Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN: MỘT SỒ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH YÊU THÍCH MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.23 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
MỤC LỤC
I. TÍNH MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI Trang 3
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 3
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trang 4
4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trang 4
II. TÍNH KHOA HỌC
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN Trang 4
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Trang 5
2.1 Thực tế giảng dạy Trang 5
2.2 Thực tế của học sinh Trang 5
2.3. Thực tế điều tra Trang 5
2.4. Nguyên nhân của thực trạng Trang 6
3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Trang 6
3.1. Phương pháp vấn đáp Trang 6
3.2. Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề Trang 9
3.3. Phương pháp sử dụng bài tập Trang 12
3.4. Phương pháp học tập hợp tác nhóm nhỏ Trang 14
3.5 . Phương pháp sử dụng các thí nghiệm hoá học Trang 18
3.6. Phương pháp sử dụng các phương tiện hiện có Trang 20
4. KẾT QUẢ THỰC TẾ GIẢNG DẠY Trang 20
III. TÍNH THỰC TIỄN
1. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trang 20
2. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 21
3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI Trang 21
IV. KẾT LUẬN Trang 22
1
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
- HS: Học sinh


- THCS : Trung học cơ sở
- PTPƯ : Phương trình phản ứng
- Dd : dung dịch
- PTHH: Phương trình hoá học
- TN : Thí nghiệm
- HT: Hiện tượng
- GT: Gỉai thích
- NX : Nhận xét
- T/d : Tác dụng
- Q/S : Quan sát
- HĐN : Hoạt động nhóm
- TNTH : Thí nghiệm thực hành
- PƯ : phản ứng
- TCHH : Tính chất hoá học
2
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
MỘT SỒ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH YÊU THÍCH
MÔN HÓA HỌC - TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. TÍNH MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI.
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất so với
các môn học khác, nhưng nó lại có vai trò hết sức quan trọng trong nhà trường cũng như
trong xã hội. Đặc biệt, môn hóa học THCS cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức
phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo
và khả năng trực quan nhanh nhạy.
Ngày nay các nước trên thế giới rất coi trọng việc giảng dạy bộ môn hóa học. Việc học
tốt bộ môn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về cuộc sống, những
biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ
môi trường sống trước những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bên cạnh lý giải được các hiện tượng kỳ bí, bài trừ mê tín
dị đoan nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm cả về định tính lẫn định lượng, kiến
thức hóa học là một xâu chuỗi có mối liên quan chặt chẽ với nhau, học sinh sẽ rất khó
nhớ, khó thuộc. Hóa học không những yêu cầu học sinh học thuộc lý thuyết mà còn đòi
hỏi học sinh vận dụng lý thuyết để giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành
thí nghiệm.
Từ thực tế giảng dạy, hoá học THCS vẫn là một môn học khó, đến lớp 8 tức là quá nửa
của chương trình THCS mới được học vì nó đòi hỏi ở học sinh khả năng tư duy, sự nhạy
bén, thông minh… để hiểu rõ những khái niệm khá trừu tượng, những hiện tượng hóa
học khá thú vị. Khi nói đến vấn đề lí thuyết thì HS có thể học thuộc nhưng khi va chạm
đến phương trình, công thức, bài toán và các bài tập, hiện tượng thực tiễn… là va chạm
3
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
đến các con số thì những học sinh yếu kém về môn toán sẽ rất dễ nản chí và không muốn
học. Bên cạnh những HS yếu kém đó thì để bồi dưỡng khả năng sáng tạo, giải quyết vấn
đề linh hoạt đối với HS khá, giỏi cũng không phải là vấn đề dễ.
Vì vậy, bên cạnh một số ít học sinh yêu thích học tập, nghiên cứu môn học này để tìm
tòi, sáng tạo thì vẫn còn phần lớn học sinh chưa thấy hứng thú học tập môn hóa, dẫn đến
chán nản không thích học bộ môn này, đồng thời chất lượng bộ môn vì thế cũng giảm
xuống.
Là một giáo viên được phân công giảng dạy bộ môn hóa học của trường THCS, tôi
luôn trăn trở làm thế nào để giúp học sinh yêu thích môn hóa học để học tốt môn này.
Sau thời gian suy nghĩ, tôi đã mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp một số kinh nghiệm
nhằm giúp học sinh yêu thích môn hóa học từ đó nâng cao chất lượng học tập bộ môn
hóa học trong trường THCS. Chính vì thế tôi đã chọn đề tài “ Một số phương pháp giúp
học sinh học tốt môn hóa học trung học cơ sở ”.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Tổ chức tiến hành phương pháp nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc biệt là

trong quá trình thực tế giảng dạy bộ môn hóa học khối 8, 9 trong trường THCS
4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Thay dần phương pháp dạy học cũ bằng phương pháp dạy học mới theo hướng nâng
cao tính tích cực học tập của học sinh.
+ Đổi mới hoạt động của giáo viên.
+ Đổi mới hoạt động học tập của học sinh
+ Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học.
+ Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
II. TÍNH KHOA HỌC
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Quá trình nghiên cứu thực hiện chủ yếu dựa vào sách giáo khoa là chính, lấy sách giáo
khoa làm nền tảng bên cạnh những cá thể là học sinh của trường THCS
Ngoài ra còn có những tài liệu tham khảo khác, sách giáo viên, sách bồi dưỡng thường
xuyên, tạp chí giáo dục, hóa học và thời đại….
4
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Đề tài có vai trò hết sức quan trọng trong việc dạy học môn hóa học. Góp phần giúp
học sinh tiếp thu được phương pháp hay, có hứng thú trong việc học tập, từ đó khắc sâu
kiến thức cho học sinh, làm tăng khả năng phán đoán, phân tích, đánh giá, tổng hợp, suy
luận chặt chẽ có logic, làm cho học sinh có hứng thú, say mê học tập.
Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh vui mà học, học mà vui. Giúp học sinh vượt qua
các kì thi về môn hóa học, yêu thích học tập và có thành tích cao trong học tập bộ môn
hóa học.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
2.1. Thực tế giảng dạy.
Đặc điểm của bộ môn hóa là mang tính thực nghiệm cả về định tính và định lượng.
Khái niệm hóa học luôn trừu tượng, khó hiểu, không quan sát bằng mắt thường được
(như nguyên tử, phân tử…). Ngoài ra bộ môn này đòi hỏi học sinh còn kết hợp các kỹ
năng cần thiết như: Kỹ năng quan sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá, suy luận; kỹ năng
vận dụng kiến thức vào bài tập; kỹ năng tính toán.

Qua thực tế giảng dạy môn hóa 8, 9. Tôi nhận thấy rằng phần lớn học sinh học rất yếu
về môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn hóa hoc. Qua thực tế các tiết dạy trên lớp và
qua các bài kiểm tra, đặc biệt qua bài kiểm tra 1 tiết, thi học kì, bản thân tôi thấy còn
nhiều em điểm còn rất thấp và một số học sinh giỏi chưa đạt điểm tối đa.
2.2. Thực tế của học sinh.
Đa số học sinh không nắm vững lý thuyết dẫn đến không áp dụng được lý thuyết để
giải quyết các vấn đề thực tiễn dẫn đến chưa say mê học tập môn hóa học mà ngược lại
cảm thấy sợ hãi, ghét học môn hóa học. Thậm chí có những vấn đề thực tiễn đã hướng
dẫn chi tiết, giải quyết xong nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bở ngỡ, không làm được.
Một bộ phận lớn phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình. Học sinh
chưa xác định được động cơ học tập.
2.3. Thực tế điều tra.
Qua thực tế điều tra về học tập của học sinh khối 8, 9 trường THCS năm học 2012-
2013, tôi thu được kết quả như sau:
- Điểm trung bình môn hóa học năm học 2012-2013 của trường như sau:
+ Giỏi: 15% + Khá: 32% + Trung bình: 40% + Yếu 13%
5
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Qua đó tôi thấy, số học sinh yêu thích môn hóa học còn rất ít, nên tôi nhận thấy trách
nhiệm của mình rất quan trọng, là phải tìm hiểu nguyên nhân do đâu các em không thích
học bộ môn hóa và trách nhiệm của tôi là một người dạy phải tìm tòi phương pháp giảng
dạy thích hợp nhằm kích thích hứng thú học tập cho học sinh từ đó các em yêu thích môn
học hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
2.4. Nguyên nhân của thực trạng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các em đạt điểm không cao và không thích
môn hóa học là do môn hóa học các em được làm quen lần đầu tiên và trễ hơn so với các
môn học khác .
Kiến thức hóa học tương đối nhiều và khó mà khả năng ghi nhớ của HS còn hạn chế.
Kiến thức hóa học là một chuỗi có liên quan chặt chẽ với nhau. Kiến thức trước làm tiền
đề cho kiến thức sau, kiến thức sau được xây dựng từ kiến thức trước. Nhưng thực tế, học

sinh có tư tưởng ỷ lại, chỉ cần được lên lớp chứ không cần học tốt, học giỏi môn hóa học.
Chính vì vậy, kiến thức dần mai một, mất kiến thức căn bản khiến các em chán học và bỏ
học.
Cơ sở vật chất ( Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh ) tuy đã được nhà trường trang
bị nhưng vẫn chưa thể đầy đủ đa dạng đáp ứng hết nhu cầu của từng tiết dạy được. Vậy
nên trong một số tiết dạy vẫn còn gặp khó khăn, nhất là với những đội ngũ GV trẻ như
chúng tôi.
3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
3.1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẤN ĐÁP TÌM TÒI NHẰM TÍCH
CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CUẢ HỌC SINH.
Phương pháp dạy học vấn đáp tìm tòi là phương pháp dạy học quan trọng có nhiều ưu
điểm. Muốn áp dụng có kết quả phương pháp này người giáo viên cần thiết kế đúng hệ
thống câu hỏi vấn đáp, xây dựng các loại câu hỏi chính phụ theo mức độ nhận thức (hiểu,
biết, vận dụng), đồng thời phải biết tổ chức hoạt động vấn đáp tìm tòi.
Các công việc cụ thể như sau:
3.1.1Thiết lập hệ thống câu hỏi trong vấn đáp tìm tòi:
Hệ thống câu hỏi của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo có tính chất quyết định chất lượng
lĩnh hội kiến thức của cả lớp. Hệ thống câu hỏi đó hướng tư duy của học sinh đi đúng
6
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
hướng theo một logic hợp lý, kích thích tính tìm tòi trí tò mò khoa học và cả ham muốn
giải đáp của học sinh.
Hệ thống câu hỏi vấn đáp phải được lựa chọn sắp xếp hợp lý. Câu hỏi được phân chia
thành câu chính, câu phụ, câu phức tạp, câu đơn giản. Câu chính, câu phức tạp lại được
chia ra thành những vấn đề nhỏ hơn và phù hợp với trình độ học sinh nhưng không nên
chia quá nhỏ và rời rạc.Câu hỏi cần được nêu ra một cách rõ ràng, dễ hiểu và chính xác
phù hợp trình độ học sinh. Số lượng và tính phức tạp của câu hỏi cũng như mức độ phân
chia câu hỏi phụ thuộc vào:
+ Tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu.
+ Trình độ phát triển, kỹ năng, kỹ sảo của học sinh tham gia các bài học vấn đáp tìm tòi.

3.1.2. Các loại câu hỏi trong dạy học vấn đáp tìm tòi.
* Dựa vào mục đích và nội dung vấn đề có thể chia ra:
+ Câu hỏi chính.
+ Câu hỏi phụ.
* Dựa vào những mức độ nhận thức khác nhau có thể chia ra:
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh biết, nhớ lại hiện tượng sự kiện.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh hiểu, so sánh các sự vật hiện tượng.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh hiểu, hệ thống hóa, khái quát hóa.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân của sự vật hiện tượng.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học.
* Chú ý:
7
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Khi xây dựng các loại câu hỏi vấn đáp tìm tòi chúng ta cần nghiên cứu kỹ sách
giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu giảng dạy,… để xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp
với từng nội dung, từng mục trong từng loại bài.
Câu hỏi cần rõ ràng chỉ có một câu trả lời đúng.
Làm cho người học tìm tòi trên cơ sở vận dụng các điều đã biết.
Khuyến khích người học hiểu hơn là ghi nhớ mà không hiểu.
Đem lại những phản hồi tức thì về kết quả cho cả giáo viên và học sinh.
Đảm bảo để bài học được triển khai vừa sức học sinh.
Gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Tạo cho học sinh cơ hội hưởng thụ sự thành công và tìm ra cái mới trong học tập.
Tạo cơ hội để giáo viên phát hiện những khó khăn học sinh có thể gặp phải.
Cho phép đánh giá việc học của học sinh và việc dạy của giáo viên.
3.1.3. Tổ chức vấn đáp tìm tòi.
Quy trình tổ chức vấn đáp tìm tòi:
Giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp, yêu cầu học sinh suy nghĩ và chuẩn bị trả lời (không
chỉ định học sinh trả lời trước khi nêu câu hỏi).
Cả lớp suy nghĩ từ 1-2 phút.

Một số học sinh xin ý kiến trả lời.
Giáo viên chỉ định học sinh trả lời.
Giáo viên và học sinh nghe ý kiến trả lời của học sinh được chỉ định phát biểu.
8
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Các học sinh khác theo dõi nhận xét , nêu ý kiến bổ xung chỉnh sửa.
Giáo viên nhận xét đánh giá xếp loại.
3.2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ
Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội
kiến thức thông qua đặt và giải quyết vấn đề. Đây cũng là một trong những phương pháp
dạy học tích cực đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy hóa học ở trường THCS. Để đạt
được kết quả trong vận dụng phương pháp dạy học này chúng ta cần thực hiện tốt các
công việc chính sau:
3.2.1. Đặt vấn đề.
+ Tạo tình huống có vấn đề (xây dựng bài toán nhận thức).
+ Phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Những chú ý khi tạo tình huống có vấn đề:
Vạch ra những điều chưa biết, chỉ ra cái mới trong mối quan hệ cái đã biết, với cái
cũ. Trong đó điều chưa biết, cái mới là cái trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được
khám phá ra trong giai đoạn giải quyết vấn đề (đặt giả thiết, lập kế hoạch giải quyết vấn
đề đó).
Tình huống đặt ra phải kích thích, gây hứng thú, nhận thức đối với học sinh, tạo
cho học sinh ý thức tự giác tích cực trong hoạt động nhận thức.
Tình huống đưa ra phải phù hợp khả năng của học sinh, để học sinh căn cứ vào
những kiến thức cũ, dể giải quyết được vấn đề đặt ra bằng hoạt động tư duy của học sinh.
+ Câu hỏi nêu vấn đề của giáo viên cần phải chứa đựng các yếu tố sau:
9
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học

Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức: Có một hay vài khó khăn, đòi hỏi học sinh phải tư
duy, huy động và vận dụng các kiến thức đã có (nghĩa là câu hỏi phản ánh được mối liên
hệ bên trong giữa điều đã biết và điều chưa biết).
Chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời, tạo
điều kiện làm xuất hiện giả thiết, tạo điều kiện tìm ra được con đường giải quyết.
Gây được cảm xúc mạnh đối với học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức liên quan
đến vấn đề.
3.2.2. Giải quyết vấn đề.
Gồm các bước sau:
3.2.2.1 Xây dựng các giả thuyết.
3.2.2.2 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
3.2.2.3 Thực hiện giải quyết vấn đề, kiểm tra các giả thuyết bằng các phương pháp khác
nhau.
3.2.3. Kết luận:
Gồm các bước sau:
3.2.3.1 Thảo luận các kết quả thu được và đánh giá.
3.2.3.2 Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
3.2.3.3 Phát biểu kết luận.
3.2.3.4 Đề xuất vấn đề mới.
3.2.4. Vận dụng dạy học nêu vấn đề khi giảng dạy hóa học ở trường THCS.
10
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Dạy học nêu vấn đề khi giảng dạy hóa học ở trường THCS chỉ thực hiện trong phạm vi
hẹp trong một số bài cụ thể:
Ví dụ 1. Khi nghiên cứu thí nghiệm: Nhôm phản ứng với dd kiềm trong bài nhôm ở lớp 9.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Nêu vấn đề: Nhôm có đầy đủ TCHH
chung của kim loại, ngoài ra nhôm còn có
tính chất gì đặc biệt ?
+ Hãy nghiên cứu thí nghiệm nhôm tác dụng

với dd NaOH.
+ Gợi ý: Phản ứng này có mâu thuẫn với
những điều đã học?
+ Giải quyết mâu thuẫn: Điều này không sai
và không mâu thuẫn. Đó là do nhôm có tính
chất đặc biệt, ta sẽ học ở lớp trên.
+ Nhóm HS : Thả dây nhôm vào ống
nghiệm đựng dd NaOH, có ống vuốt dẫn khí
ra ngoài.
+ Quan sát hiện tượng: Có khí thoát ra.
+ Châm lửa đốt, khí cháy, ngọn lửa xanh
-> Khí tạo ra là H
2
.
+ HS nêu vấn đề: Phản ứng Al với dd NaOH
có mâu thuẫn với TC của kim loại đã học
không ? Hay TN sai ?
Ví dụ 2. Khi nghiên cứu tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng với đồng thì vấn đề
xuất hiện là: Trái với tính chất của kim loại đã học đó là : Kim loại đứng sau hiđrô trong
dãy hoạt động hóa học đã phản ứng với axit loãng. Điều này đúng hay sai?
Ta hãy xem điều kiện và sản phẩm của phản ứng H
2
SO
4
tác dụng với Cu như thế nào?
Học sinh phát biểu: H
2
SO
4
đặc, nóng.

Cu kim loại hoạt động yếu (đứng sau H)
Sản phẩm: Khí không màu, mùi khó chịu, làm đổi màu quỳ tím thành đỏ. dd CuSO
4
màu
xanh.
* Kết luận: Điều này không mâu thuẫn gì với TCHH chung của axit và dd H
2
SO
4
loãng.
Đó là do TCHH đặc biệt của H
2
SO
4
đặc, nóng….
11
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề góp phần rất lớn trong việc giúp học sinh tích cực
phát hiện kiến thức mới, và có thể áp dụng một cách linh hoạt hiệu qủa trong dạy học đặc
biệt là dạy kiến thức mới. Tuy nhiên muốn thật sự mang lại hiệu quả cao người dạy,
người học phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thực hiện phương pháp này để tạo tịnh
huống, giải quyết tình huống một cách nhanh chóng, hiệu quả, chính xác nhất.
3.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC ĐỂ DẠY HỌC TÍCH CỰC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC.
Vai trò của bài tập hóa học trong việc dạy hóa học và nâng cao chất lượng giảng
dạy.
3.3.1. Các dạng bài tập hóa học.
* Bài tập tự luận: (Bài tập lý thuyết, bài tập thực hành).
* Bài tập trắc nghiệm khách quan: (Bài tập dạng câu điền khuyết, câu đúng sai, câu
có/không, câu nhiều lựa chọn, câu cặp đôi).

3.3.2 Bài tập hóa học có vai trò to lớn trong việc giảng dạy, củng cố và nâng cao chất
lượng dạy và học.
* Bài tập hóa học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, phát hiện kiến thức, rèn
luyện kỹ năng.
* Bài tập hóa học mô phỏng một số tình huống đời sống thực của con người.
* Bài tập hóa học được nêu lên như tình huống có vấn đề.
* Bài tập hóa học là một nhiệm vụ mà giáo viên, học sinh cần giải quyết.
3.3.3 Bài tập hóa học chính là một phương tiện giúp người giáo viên tích cực hóa hoạt
động của học sinh, trong quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức mới.
* Hình thành kiến thức kỹ năng mới.
12
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
* Vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập.
+ Ví dụ 1.
Hoàn thành PTPƯ sau:
SO
3
+ H
2
O H
2
SO
4
P
2
O
5
+ H
2
O H

3
PO
4
CO
2
+ H
2
O H
2
CO
3
? Cho biết các chất tạo ra sau PƯHH thuộc loại chất nào.
? Cho biết thành phần phân tử của H
2
SO
4
, H
3
PO
4
, H
2
CO
3
có gì giống nhau.
? Nhóm nguyên tố SO
4
, PO
4
, CO

3
được gọi là gốc axit. Vậy căn cứ vào hóa trị của H là I,
cho biết hóa trị của các gốc axit trên?
? Hãy cho biết hợp chất axit có thành phần như thế nào.
+ Ví dụ 2.
Có hỗn hợp gồm các chất khí thải độc hại sau đây: HCl, Cl
2
, CO
2
, CO, SO
2
… Hãy nêu
biện pháp để xử lý chất thải đó bằng phương pháp hóa học?
+ Ví dụ 3.
Có 3 lọ đựng 3 dd NaOH, HCl, nước cất. Chỉ dùng một chất hãy nhận biết mỗi lọ đựng
chất nào. Dụng cụ hóa chất coi như đủ….
* Tóm lại:
Để tích cực hóa hoạt dộng của học sinh trong giờ học hóa học thông qua các bài tập hóa
học, bài tập đưa ra như một vấn đề cần giải quyết, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi
theo một quy trình nhất định để tìm ra kết quả. Kích thích sự tò mò, ham muốn giải quyết
13
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
3.4. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ ĐỂ NÂNG
CAO SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HS THCS.
3.4.1.Cách vận dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học môn hóa
học trong trường THCS:
+ Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của chất.
+ Nhóm học sinh thảo luận để tìm ra lời giải, một nhận xét, một kết luận nào đó.
+ Nhóm học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên giao cho.
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này muốn tăng hiệu quả cần chú ý:

* Phân công nhóm thường xuyên, nhóm cơ động: Để duy trì hoạt động nhóm có thể phân
công học sinh thành nhóm thường xuyên (một bàn hoặc hai bàn ghép lại) có đặt tên nhóm
(1,2…) có thể thay đổi nhóm theo nhiệm vụ cần thiết (nhóm cơ động, không cố định).
* Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm để thực hiện một nhiệm vụ nhất
định (nhóm trưởng, thư ký), sự phân công có thể thay thế cho các thành viên để phát huy
tính chủ động sáng tạo của từng thành viên trong nhóm: Nhóm trưởng có trách nhiệm tổ
chức, đôn đốc, yêu cầu các thành viên trong nhóm thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ.
Thư ký làm nhiệm vụ ghi chép tổng hợp kết quả hoạt động của nhóm khi cần thiết, nhóm
trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm khi có yêu cầu.
* Giáo viên giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm, theo dõi các nhóm hoạt động để có
thể giúp đỡ, định hướng, điều khiển, điều chỉnh kịp thời để hoạt động nhóm đi đúng
hướng
Áp dụng cho chương trình hoá học 8
Ví dụ .
* Tổ chức HĐN theo bàn cùng QS một số TN của GV, nhận xét rút ra kết luận.
14
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
3.4.2. Tổ chức HĐN trong giờ TH hóa học.
+ Tùy theo điều kiện về dụng cụ, hóa chất có thể chia lớp thành 4 hoặc 8 nhóm.
+ Mỗi nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Báo cáo mục đích mỗi thí nghiệm, các dụng cụ, hóa chất cần thiết, cách tiến hành thí
nghiệm, và những điểm lưu ý. Nghe báo cáo của các nhóm khác, bổ xung hoàn thiện.
- Tiến hành các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
* Lắp dụng cụ nếu có, lấy hóa chất. Quan sát trạng thái, màu sắc trước phản ứng.
* Thực hiện thí nghiệm.
* Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích hiên tượng, dự đoán chất tạo thành, viết phương
trình phản ứng.
VD1. Tổ chức HĐN HS thực hành bài TN bài 39 SGK hóa học 8.
TN3. Nước tác dụng với điphotpho penta oxit.
HĐN có thể là:

HĐ của GV HĐ của nhóm HS do nhóm trưởng phân công
1. Y/C đại diện các nhóm
báo cáo mục đích, dụng cụ,
hoá chất cần cho TN.
+ HS1: mục đích thí nghiệm
+ HS2. Dụng cụ hóa chất.
+ KT t/d của nước với P
2
O
5
+ Bình thuỷ tinh, muỗng sắt,
đèn cồn, khí O
2
, P
đỏ
, nước,
giấy quỳ tím.
2. Y/C đại diện nhóm nêu
cách tiến hành TN.
+ TN gồm 2 TN nhỏ:
HS3. Đ/C P
2
O
5
HS4. Cho P
2
O
5
t/d với nước,
xđ chất tạo thành.

+ Đốt mẩu Pđỏ ngoài kk rồi
đưa nhanh vào bình O2, đậy
nút bông tẩm xút.
+ cho khoảng 2 ml nước vào
15
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
bình lắc nhẹ.
+ cho vào bình 1 mẩu giấy quỳ
tím.
3. Y/C đại diện nhóm tiến
hành TN, QS, mô tả, GT HT.
HS5&HS 6. Thực hiện TN1.
HS7 &8. Thực hiện TN2.
Các HS QS HT, mô tả HT.
Thư ký ghi chép KQ.
+ P cháy sáng có khói trắng
gồm những hạt liti.
+ Bột trắng tan dễ dàng trong
nước tạo thành dd không màu.
+ dd không màu làm quỳ tím
hóa đỏ.
4. Y/C ghi tường trình TN.
+ Tất cả HS trong nhóm đều
ghi tường trình.
+ TN.
+ HT, GT, PTHH.
+ Rút ra NX.
4P
(r,đỏ)
+ 5O

2(k)
2P
2
O
5(r,trắng)
P
2
O
5(r.trắng)
+3H
2
O 2H
3
PO
4(dd
không màu)
+ Oxit axit tác dụng với nước
tạo thành axit.
VD2. Tổ chức cho HS HĐN tiến hành TN TH hóa học 9.
TN2. PƯ của rượu etylic và axit axetic ( bài 49- SGK hóa học 9).
* HĐN có thể tổ chức như sau:
HĐ của GV HĐ của nhóm HS do nhóm trưởng phân công
1. Y/C đại diện các nhóm
báo cáo mục đích, dụng cụ,
hoá chất cần cho TN.
+ HS1: mục đích thí nghiệm
+ HS2. Dụng cụ hóa chất.
+ Kiểm tra t/d của rượu etylic
và axit axetic.
+ Ống nghiệm chịu nhiệt, nút

cao su có ống dẫn khí xuyên
qua, cốc nước lạnh, 1 ống
16
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
nghiệm khô sạch, đèn cồn, giá
TN, rượu etylic, axit axetic,
H
2
SO
4(đ/n)
, nước muối ăn bão
hòa.
2. Y/C đại diện nhóm nêu
cách tiến hành TN.
+ TN gồm 2 TN nhỏ:
+ HS3. Cho rượu etylic t/d
với axitaxetic có H
2
SO
4(đ/n)
,
+ HS4. XĐ SP:
+ Thực hiện TN:
3. Y/C đại diện nhóm tiến
hành TN, QS, mô tả, giải
thích, hiện tượng.
+ HS5 &HS6. Thực hiện TN
1.
+ HS7&8. Thực hiện TN2.
+ Các HS khác QS HT, mô tả

HT.
+ Thư ký ghi chép KQ.
+ Có chất lỏng ở ống nghiệm
ngâm trong cốc nước lạnh. Mùi
thơm xuất hiện.
+ Tạo thành lớp chất lỏng
không màu, có mùi thơm, nổi
lên trên mặt nước.
4. Y/C ghi tường trình TN.
+ Tất cả HS trong nhóm đều
ghi tường trình.
+ TN.
+ HT, GT, PTHH. NX
+C
2
H
5
OH+CH
3
COOH
H
2
SO
4đ/n

CH
3
COOC
2
H

5
+ H
2
O
+ C
2
H
5
OH t/d với CH
3
COOH
tạo thành este( etyl axetat) có
mùi thơm.
3.4.3. Kết luận.
PP dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học góp phần giúp học sinh giải
quyết một số nhiệm vụ học tập khó khăn cần có sự hợp tác giữa học sinh khá, giỏi và học
sinh trung bình, yếu. Phương pháp này giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác trong
công việc, trong cuộc sống, khả năng tổ chức, điều khiển của học sinh.
17
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
Phương pháp này có thể vận dụng khi giải quyết những nhiệm vụ khó khăn, giúp học
sinh chủ động, tích cực xây dựng kiến thức mới, hoặc trong việc rèn kỹ năng thí nghiệm
thực hành. Không nên sử dụng tràn lan phương pháp này mà chúng ta cần sử dụng có
chọn lọc.
Các hoạt động chủ yếu khi thực hiện phương pháp dạy học tập hợp tác theo nhóm nhỏ
là:
+ Phân nhóm gồm nhóm trưởng, thư ký và các thành viên.
+ Giao nhiệm vụ cần thực hiện để xây dựng kiến thức, rèn kỹ năng, nên có phiếu học tập
rõ ràng.
+ Theo dõi định hướng uốn nắn trong quá trình học sinh thực hiện hoạt động nhóm, chú ý

việc phân công trách nhiệm các thành viên trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, chia sẻ kinh nghiệm, hoàn thiện kiến thức.
+ Giáo viên kết luận đánh giá kết quả, trong đó có hoạt động nhóm
3.5. SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐỂ GIẢNG DẠY TÍCH CỰC
+ Đây là phương pháp đặc thù của bộ môn, một bộ môn khoa học thực nghiệm. Để giờ
học thực sự có hiệu quả ta cần triệt để tận dụng các dụng cụ, hóa chất hiện có trong phòng
thí nghiệm có thể thể hiện qua các cách sau:
* Thí nghiệm để làm xuất hiện vấn đề.
* Thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra: Thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm đối chứng,
thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đoán,…
* Thí nghiệm chứng minh một vấn đề đã được khẳng định.
* Thí nghiệm thực hành: Củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành.
18
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
* Thí nghiệm trong bài tập thực nghiệm: Giải các bài tập bằng phương pháp thực nghiệm
hóa học.
+ Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có các mức độ khác nhau, song cần chú ý cho
phù hợp thể hiện ở bốn mức độ khác nhau:
* Mức độ 1. Rất tích cực.
Các nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích, nhận biết sản
phẩm, và viết PTHH. Từ đó học sinh rút ra nhận xét về tính chất hóa học, quy tắc, định
luật…
* Mức độ 2. Tích cực.
Các nhóm học sinh quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và học sinh mô tả hiện
tượng, giải thích nhận biết sản phẩm, và viết PTPƯ. Từ đó học sinh rút ra nhận xét về tính
chất hóa học, quy tắc, định luật…
* Mức độ 3. Tương đối tích cực.
Các nhóm học sinh làm thí nghiệm để chứng minh cho một tính chất, quy tắc, định luật
hoặc kiến thức đã biết.
* Mức độ 4. Ít tích cực.

Học sinh quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn, chứng minh cho một tính chất, một
quy tắc, định luật hoặc điều đã biết.
3.6. SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN HIỆN CÓ CỦA NHÀ TRƯỜNG ĐỂ DẠY HỌC
TÍCH CỰC .
+ Sử dụng mô hình hình vẽ, sơ đồ, như là nguồn kiến thức để học sinh khai thác thông tin
mới. Các phương tiện này được sử dụng hầu hết trong các loại bài học.
19
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
+ Sử dụng máy chiếu, bản trong, giáo án điện tử,… được dùng một cách nhanh chóng
hiệu quả, tiết kiệm thời gian đảm bảo tính trực quan sinh động như:
. Nêu câu hỏi và bài tập trong tiết học:
. Nêu hướng dẫn cho học sinh làm thí nghiệm hoặc những yêu cầu của giáo viên đối với
học sinh.
. Trình diễn bài làm của học sinh.
. Những nội dung cần chốt lại trong bài học, phần học.
4. KẾT QUẢ THỰC TẾ GIẢNG DẠY VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT :
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã mạnh dạn áp dụng những phương pháp trên trong
các tiết học, tôi thấy:
+ Học sinh tham gia phát biểu, xây dựng bài nhiều hơn, nhiều em trước đây rụt rè nay
đã mạnh dạn xung phong trả bài, làm bài tập.
+ Hầu hết các em đã có đầu tư học tập môn hóa học, chuẩn bị bài và học bài đều đặn
khi đến lớp.
+ Học sinh thích giáo viên cho bài tập về nhà
Và kết quả điều tra thực tế:
+ Số học sinh yêu thích môn hóa học chiếm khoảng 64%.
+ Số học sinh không yêu thích môn hóa học chiếm khoảng 36%.
 Chứng tỏ nhiều em đã có hứng thú học tập, ngày càng yêu thích bộ môn.
III. TÍNH THỰC TIỄN:
1. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua quá trình tổ chức thực hiện, bản thân tôi đã rút ra được những bài học kinh

nghiệm sau:
+ Để thực hiện tốt việc dạy học hóa học trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học bộ môn, đòi hỏi người giáo viên trước hết phải nắm vững các kiến thức cơ bản,
phổ thông, các kiến thức đổi mới về chương trình, về phương pháp dạy học đồng thời cần
20
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
có kỹ năng sử dụng dụng cụ, đồ dùng dạy học một cách hiệu quả nhằm phát huy tính chủ
động sáng tạo, tích cực tìm tòi chiếm lĩnh, lĩnh hội các kiến thức phổ thông thực nghiệm
nhằm phát huy khả năng tư duy khả năng độc lập sáng tạo trong mọi hành động.
+ Phải luôn luôn học hỏi, trau dồi kiến thức cho bản thân. Có thể học từ đồng nghiệp,
kể cả HS.
+ Luôn có ý thức tìm tòi, sáng tạo để tránh sự nhàm chán và phải mạnh dạn áp dụng
phương pháp mới.
+ Trang bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất có chất lượng tốt để có thể tiến hành đầy đủ thí
nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành theo yêu cầu tối thiểu của sách giáo khoa.
+ Xây dựng các nhóm học sinh hoạt động có nề nếp, hiệu quả làm sao phát huy tối đa
tính chủ động sáng tạo của từng học sinh khi tham gia xây dựng bài.
2. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Việc giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học có ý nghĩa hết sức to lớn đối với giáo viên
bộ môn. Vì chỉ khi học tập tốt bộ môn thì mới tạo được hứng thú trong học tập, giúp học
sinh mạnh dạn đóng góp ý kiến xây dựng bài học và nâng cao chất lượng bộ môn cũng
như góp phần nâng cao tỉ lệ học sinh khá, giỏi. Từ đó hình thành kỹ năng ứng xử, tự tin,
tự giác trong học tập, gắn bó hơn với thầy cô.
3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI.
Có khả năng ứng dụng triển khai rộng rãi. Có thể áp dụng các phương pháp này cho cả
việc dạy học hóa học trung học cơ sở lẫn hóa học trung học phổ thông.

21
Sáng kiến kinh nghiệm Môn: Hoá học
IV. KẾT LUẬN

Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra trong thực tế vận dụng giảng dạy của bản
thân, nên không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự nhận xét, góp ý của các đồng
chí, đồng nghiệp để vấn đề tôi đưa ra được hoàn thiện và vận dụng vào công tác giảng dạy
được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
22

×