Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

dạy học toán theo đối tượng học sinh lớp 4- 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.77 KB, 14 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I .Bối cảnh của đề tài :
Trong nền giáo dục của thế giới nói chung cũng như nền giáo dục ở Việt Nam
nói riêng thì bậc tiểu học là bậc học đặc biệt quan trọng là nền tảng cơ sở ban đầu
cho việc hình thành và phát triển toàn bộ nhân cách học sinh. Việc tổ chức quá
trình hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người Việt Nam ở thời đại
mới này là một việc làm công phu, nghiêm túc, không được phép sai lầm. Nó là nền
móng vững chắc cho các em tiến xa hơn cho những cấp học tiếp theo. Trong đó vị
trí mơn tốn chiếm một vai trị rất quan trọng. Thực hiện theo chỉ đạo của bộ giáo
dục hiện nay, trong dạy học nói chung, mơn tốn nói riêng, phải dạy theo chuẩn
kiến thức kỹ năng. Việc chuẩn bị tốt kế hoạch bài học theo chuẩn kiến thức kỹ năng
để tiến hành dạy tốt mơn tốn ở mỗi trường cũng là vấn đề cần giải quyết.
II. Lý do cho chọn đề tài:
Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực
có hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống,
sinh hoạt và lao động. Đó cũng là những cơng cụ cần thiết để học các môn học
khác. Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn Tốn rất to lớn, nó có nhiều khả năng
phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như trừu
tượng hóa, khái qt hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh.
Mơn Tốn trong trường Tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì nó
khơng những giúp HS hiểu được nhiều vấn đề liên quan tới bí ẩn của khoa học mà
nó cịn ứng dụng rất nhiều trong thực tế. Khơng những vậy, mơn Tốn cịn rèn
luyện cho HS những suy nghĩ, cách suy luận,... cách giải quyết vấn đề, phát triển trí
thơng minh, tính sáng tạo, ...tạo nên một con người mới đáp ứng được với nhu cầu
phát triển của đất nước .
Để đảm bảo dạy học toán đạt kết quả cao, bộ giáo dục và đào tạo ban hành “
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở Tiểu học” hướng dẫn
trong đó chỉ ra những nội dung nào trong sách giáo khoa là cơ bản, là cốt lõi để
1



dạy cho tất cả mọi học sinh; nội dung nào là phần phát triển dành riêng cho những
học sinh có khả năng có điều kiện giải quyết tất cả các bài tập trong sách giáo khoa.
Nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo, trong sử dụng sách giáo khoa khi
dạy học nhằm phát triển năng lực cá nhân học sinh, góp phần thực hiện dạy học
theo đối tượng học sinh. Và điều này đã làm cho giáo viên chúng ta băn khoăn trăn
trở khi thiết kế bài học và khi lên lớp giảng dạy.
Vì thế, dạy học tốn theo đối tượng học sinh có vai trị rất quan trọng. Nó
được sử dụng hàng ngày trên các hoạt động lên lớp và có thể nói nó quyết định
hình thành nhân cách cho học sinh tiểu học đặc biệt là các lớp cuối cấp.
Chính từ những lý do trên mà Tổ chuyên môn khối 4, 5 chúng tôi đã chọn
chuyên đề “Dạy học toán theo đối tượng học sinh lớp 4- 5” với mong muốn tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề này nhằm góp phần nâng cao trình độ chun môn cho tổ
khối.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
- Dạy học toán theo đối tượng học sinh lớp 4- 5.
- Nội dung chương trình tốn 4- 5 .
- Đối tượng: Học sinh khối 4 -5.
IV. Mục đích nghiên cứu:
- Để giáo viên khối 4- 5 vận dụng vào dạy học toán hàng ngày trên các tiết
học.
- Nâng cao tay nghề cho giáo viên trong tổ, bồi dưỡng giáo viên thi tay
nghề cấp trường cũng như cấp huyện.
- Giúp học sinh trung bình yếu có những kiến thức cơ bản, bồi dưỡng cho
học sinh khá giỏi năng lực tích cực, tư duy học tập sáng tạo.
- Để được sự trao đổi, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo ngành nhằm
giúp chúng tôi thực hiện tốt giảng dạy mơn tốn ở tiểu học hiện nay.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu :
- Dạy học phân hóa đối tượng học sinh trong các tiết học chính khóa.
- Áp dụng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng do Bộ giáo dục ban hành.
2



PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
1. Cơ sở khoa học:
Trong dạy học tốn nếu khơng có tính sáng tạo, người giáo viên lên lớp chỉ
truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành
kiến thức thì quá trình dạy học khơng đạt kết quả cao. Khi đó, học sinh sẽ khơng
hình thành được các kỹ năng, kỹ xảo dẫn đến các em sẽ chán học, tiếp thu bài thụ
động, dần dần học sinh sẽ mất kiến thức cơ bản.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Học sinh học khá giỏi mơn tốn rất say mê khám phá , ln tìm ra cách giải
mới, nhanh gọn nhất mà kết quả vẫn đúng. Còn học sinh yếu mất căn bản từ lớp
dưới, chia số tự nhiên có một hai chữ số chia khơng được, q trình làm tốn rất
chậm hiểu thường hay giải sai, trình bày chưa đúng qui định, đặc biệt là lời văn
trong bài tốn khơng được chuẩn, chưa hay. Bài vở trước khi đến lớp không cần
chuẩn bị, mặt khác sự quan tâm của gia đình các em là rất hạn chế. Mỗi giáo viên
phải có phương pháp dạy học phù hợp từng đối tượng học sinh. Từ đó khuyến
khích tinh thần học tập của các em cao hơn.
II. Thực trạng của vấn đề :
1. Thuận lợi:
1.1 Về phía giáo viên:
- Trình độ của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn, được dự tập huấn và
bồi dưỡng qua lớp thay sách lớp 4- 5, các lớp bồi dưỡng thường xuyên, lớp tập
huấn thực hiện theo chuẩn kiến thức kỹ năng của nhà trường tổ chức, dự các
chuyên đề bồi dưỡng của giáo dục.
- Đồ dùng dạy học khá đầy đủ. Thực hiện giảng dạy mơn Tốn theo chuẩn
kiến thức và kĩ năng mà bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
- Tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong tổ rất cao và ln quan tâm đến
học sinh.

1.2 Về phía học sinh:
3


Học sinh học khá giỏi mơn tốn rất say mê khám phá, ln tìm ra cách giải
mới, nhanh gọn nhất mà kết quả vẫn đúng, phát huy được tính tích cực của học
sinh.
2. Khó khăn:
2.1 Về phía giáo viên:
- Do năm đầu tiên vận dụng chuẩn kiến thức kỹ năng trong dạy học nên giáo
viên cịn khó khăn khi thực hiện các bài tập yêu cầu dành cho học sinh khá giỏi.
- Đa số giáo viên của trường chúng tôi chưa được tập huấn qua các lớp ứng
dụng công nghệ thơng tin trong dạy học.
2.2 Về phía học sinh:
- Cịn một số học sinh chưa được gia đình quan tâm đúng mức.
- Trình độ nhận thức của học sinh chưa đều, có một số ít em kiến thức bị hụt
hẫng nên khó tiếp thu liên tục kiến thức từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Một số học sinh chưa chú ý nghe giảng, khả năng tập trung kém.

Kết quả khảo sát đầu năm học 2009-2010
TOÅ

Giỏi
Khối 4
16(30.2%)
Khối 5
2(7.1%)
Tổng cộng 18(16.5%)

Học lực mơn tốn

Khá
T.Bình
21(39.6%)
13(24.5%)
6(10.7%)
15(26.8%)
27(24.8%)
28(25.7%)

Yếu
3(5.7%)
33(58.9%)
36(33%)

III. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề
1. Về các phương pháp dạy học mơn tốn
1.1 Dạy học theo nhóm trong mơn Tốn:
Hoạt động dạy học theo nhóm là hoạt động trong đó giáo viên tổ chức cho
học sinh hoạt động hợp tác với nhau trong các nhóm nhằm đạt được mục tiêu dạy
học. Đặc điểm nổi trội của học theo nhóm là mọi thành viên trong nhóm đều có
hoạt động hợp tác vào từng giai đoạn học tập của nhóm.
- Qui trình dạy học theo nhóm :
Bước 1: Tổ chức thành lập nhóm.
4


Bước 2: Đề ra nhiệm vụ: giáo viên xác định nhiệm vụ của từng nhóm và cách
tiến hành hoạt động của nhóm
Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung, đánh giá.

Bước 5: Hoạt động chung của lớp. giáo viên chốt lại kiến thức mới xuất hiện,
đánh giá hoạt động học tập của các nhóm.
1.2 Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, thầy đã tổ chức tình huống có
vấn( nêu vấn đề), tổ chức (hướng dẫn) học sinh hoạt động, giải quyết vấn đề, hình
thành tri thức mới.
- Dạy học giải quyết vấn đề áp dụng vào các quá trình dạy học như:
+ Dạy học giải quyết vấn đề khi hình thành kiến thức mới.
+ Dạy học giải quyết vấn đề khi thực hành, củng cố kiến thức.
+ Dạy học giải quyết vấn đề khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.3 Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học mơn Tốn .
- Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học mơn Tốn thì HS là chủ thể tích cực
xây dựng nên kiến thức cho bản thân mình chứ khơng phải chỉ thu nhận một cách
thụ động từ mơi trường bên ngồi. Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học mơn
Tốn gồm các bước sau:
+ Ôn tập, tái hiện.
+ Nêu vấn đề ( Có thể từ giáo viên hoặc từ học sinh).
+ Tập hợp các ý tưởng của học sinh; so sánh các ý tưởng đó và đề xuất một ý
tưởng chungcủa cả lớp ( hoặc cả nhóm).
+ Dự đốn ( đề xuất giả thuyết).
+ HS kiểm tra giả thuyết ( Thử - Sai).
+ HS phân tích kết quả, trình bày cho nhóm hoặc cả lớp.
+ Rút ra kết luận chung ( tri thức mới).
1.4 Hình thức tổ chức trị chơi trong học tập mơn Tốn.

5


- Trị chơi học tập là trị chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của
HS; và gắn với nội dung bài học; giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản

thân để chơi và để học. Trị chơi học tập có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn
thể chất và các phẩm chất đạo đức.
- Yêu cầu của trò chơi:
+ Trò chơi phải có mục đích học tập.
+ Trị chơi phải được chuẩn bị tốt.
+ Trò chơi phải thu hút được nhiều học sinh tham gia.
- Giới thiệu một số trò chơi như: Đố bạn, trị chơi ơ chữ, trị chơi thỏ về chuồng,
trị chơi kiến tha mồi…
 Ngồi ra chúng tơi cịn áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống
như: phương pháp thuyết trình, phương pháp giảng giải minh họa, phương pháp gợi
mở vấn đáp, phương pháp trực quan, phương pháp thực hành luyện tập.
2. Biện pháp thực hiện dạy học theo đối tượng học sinh:
2.1 Tiến hành dạy mơn tốn theo chuẩn kiến thức kỹ năng ở từng tiết dạy.
- Đối với từng bài học trong sách giáo khoa, cần quan tâm tới yêu cầu cơ
bản, tối thiểu mà tất cả học sinh cần phải đạt được sau khi học xong bài học đó.
Q trình tích luỹ được qua yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học cũng chính là q trình
bảo đảm cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo từng chủ đề, từng lớp và
toàn cấp Tiểu học.
- Để thực hiện được yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, phải thực hiện các bài
tập cần làm trong số các bài tập thực hành, luyện tập của bài học trong sách giáo
khoa. Bài tập cần làm là các bài tập cơ bản, thiết yếu phải hoàn thành đối với học
sinh trong mỗi giờ học. Các bài tập cần làm này đã được lựa chọn đảm bảo tính sư
phạm, tính khả thi, tính đặc thù của mơn học. Bên cạnh đó giáo viên dành ít thời
gian cho học sinh khá, giỏi giải thêm các bài tập mà chuẩn không yêu cầu nhằm
giúp các em phát triển tính nhanh nhẹn, tự tin, hứng thú trong học tập. Như vậy,
thực hiện đầy đủ các bài tập cần làm là đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi bài học,
6


góp phần thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề (mức đợ cần đạt), góp

phần thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mỗi lớp; góp phần thực hiện tốt việc dạy
học theo đối tượng học sinh.
Trong quá trình chuẩn bị và dạy học, giáo viên phải nắm được yêu cầu cần
đạt và các bài tập cần làm của mỗi bài học trong sách giáo khoa để bảo đảm mọi
đối tượng học sinh đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình mơn Tốn
theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học, đồng thời phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh khá, giỏi.
2.2 Soạn kế hoạch bài học theo chuẩn kiến thức kỹ năng là một trong những
biện pháp dạy học theo đối tượng học sinh đạt hiệu quả cao.
- Giáo viên soạn giảng dựa vào tài liệu: “ Hướng dẫn thực hiện theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng các môn học ở Tiểu học” của Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo
khoa, sách giáo viên để đề ra mục tiêu bài học với yêu cầu đầy đủ 3 phần: kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Sau đó lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Xác định nội dung bài tập nào cần làm cho tất cả
học sinh trong lớp, bài nào dành cho học sinh khá, giỏi.
Ví dụ: Tài liệu HDTH.CKTKN:Lớp 5, trang 49
Tuầ
n
10

Tên bài dạy Yêu cầu cần đạt

Ghi chú, bài tập cần
làm.

……...........
Có thể là mục tiêu của Kế
hoạch bài học: KT, KN, TĐ

Tất cả học sinh

làm được

Cộng hai số Biết:
- Bài 1(a, b)
thập phân
- Cộng hai số thập phân.
- Bài 2(a, b)
(tr 49)
-Giải bài toán với phép cộng các số - Bài 3
thập phân.



- Khi dạy bài trên giáo viên cho học sinh cả lớp phải thực hiện tốt các bài tập
chuẩn yêu cầu, ngoài ra giáo viên tổ chức cho học sinh khá giỏi làm thêm các bài
tập 1c, 1d, 2c bằng nhiều hình thức như tính nhanh nêu kết quả, thực hiện tính
7


trong 20 giây, hoặc nêu các bước tính rồi thực hiện ở giờ tự học, trò chơi học tập .

2.3 Dạy học theo đối tượng học sinh như thế nào?
2.3.1 Đối với HS trung bình, yếu: giáo viên hướng dẫn giải một bài toán theo
4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Quan sát, tiếp thu: giáo viên cần kết hợp vừa giảng vừa luyện,
phân tích chi tiết giúp học sinh nắm khái niệm. Đồng thời cung cấp kiến thức mới
là củng cố khắc sâu thơng qua ví dụ. tiếp theo là tổng kết tri thức.
Giai đoạn 2: Làm theo hướng dẫn : giáo viên cho ví dụ tương tự học sinh
làm theo hướng dẫn của giáo viên.
Giai đoạn 3: Tự làm theo mẫu: giáo viên ra một bài tập khác, học sinh tự

làm theo mẫu.
Giai đoạn 4: Độc lập làm bài: Cho một bài tập tương tự cho học sinh làm .
hoặc bài tập tương tự cho HS làm ở tiết ơn.
2.3.2 Đối với học sinh khá, giỏi:
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh là một trong những biện pháp dạy
học toán theo đối tượng học sinh hiện nay.
Chúng tơi thấy để phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nhằm giải
quyết hiện tượng lười học tốn chúng ta có thể thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Thống kê số lượng học sinh thích hay khơng thích học mơn tốn,
tìm hiểu ngun nhân vì sao các em khơng hứng thú học mơn tốn?
- Bước 2: Sau khi biết được nguyên nhân vì sao các em khơng hứng thú
trong mơn tốn, giáo viên từng bước giải quyết các vấn đề trên. Cụ thể giáo viên sẽ
đọc kỹ nội dung chương trình mơn tốn lớp 4, 5 đọc kỹ từng bài dạy nắm vững
được mục tiêu bài học để tìm ra phương pháp dạy tối ưu nhất cho từng bài. Với
từng nội dung bài cần tổ chức các hoạt động thích hợp, sao cho gây được hứng thú
để các em tự mình khám phá ra những tri thức mới. Có như thế các em mới nắm
vững được các kiến thức mà mình đã chủ động lĩnh hội được, từ đó các em sẽ học
8


giỏi mơn tốn, dẫn đến việc các em ham thích học mơn tốn. Chúng ta đã thực hiện
các biện pháp sau để giúp các em ham thích học mơn tốn: Xem kỹ nội dung
chương trình mơn tốn, nội dung từng bài dạy và mục tiêu của mỗi bài để tránh
việc truyền đạt quá tải cho học sinh; phối hợp nhịp nhàng giữa phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học sao cho phát huy tính tích cực, chủ động, kích thích sự
hứng thú của học sinh, tránh sự đơn điệu và tẻ nhạt ở mỗi tiết học; tổ chức các hoạt
động trong từng bài để giúp các em tự mình tìm tịi, chủ động phát hiện kiến thức
mới, rèn thêm kỹ năng mới dựa trên các kiến thức và kỹ năng các em đã có. Ví dụ :
Như các em cho phân số là một kiến thức rất mới, rất trừu tượng mà không hề biết
rằng phân số ra đời từ những tình huống quen thuộc, từ cuộc sống của con người.

Các em có thể chia một cái bánh hay chia một quả cam cho nhau, nhận lấy một
phần tư cái bánh hay một nửa quả cam một cách tự nhiên. Vì thế khi dạy phân số,
chúng tơi để cho các em tìm ra phân số như các em đã làm, tổ chức cho các em chia
phần, nhận phần, sau đó mới đưa ra tên gọi, các ký hiệu của toán học; tăng cường
việc dạy hợp tác, thảo luận trong nhóm để phát hiện ra kiến thức mới. Để dạy học
Tốn có hiệu quả giáo viên ln thay đổi khơng khí giờ học để tạo ra sự thoải mái,
giảm bớt căng thẳng cho học sinh. Nhờ thế, các em sẽ tập trung sự chú ý, tiếp thu
bài tốt hơn. Để thực hiện điều này, tôi tổ chức cho các em giải các câu đố vui tốn
học mà mình đã sưu tầm được. Hoạt động này sẽ kích thích sự tị mị và bồi dưỡng
tính hài hước cho các em vì các câu đố thường được viết dưới dạng các câu thơ, các
bài văn vần, các câu hò, vè quen thuộc… rất dí dỏm, vui tươi, ngộ nghĩnh. Ví dụ
như:
Câu 1:

Thân em gồm có hai phần.
Càng thêm vào dưới, lại càng bé đi”.

Câu 2: Đố em viết tiếp

Tìm mau kẻo lỡ

Vào dãy số sau

Xong sau bạn cười.

0, 15, 30…

5 số nối nhau

Các câu đố này sẽ biến những bài toán với các con số khô khan thành những bài

9


tốn vui, hóm hỉnh, gần gũi với học sinh giúp củng cố kiến thức và kỹ năng thực
hành, góp phần rèn luyện tư duy sáng tạo, óc nhanh nhạy trước các tình huống tốn
học chứa đựng trong câu đố. Đối với những kiến thức học sinh hiểu chưa kỹ, chúng
tôi củng cố cho các em trong các tiết luyện tập hay các tiết ơn tập tốn vào buổi
chiều ( lớp học 2 buổi/ ngày). Ngồi ra, chúng tơi thành lập đôi bạn học tốt để các
em cùng giúp đỡ nhau trong học tập.
- Bên cạnh đó giáo viên cần lên kế hoạch dạy bồi dưỡng và kế hoạch dạy
phụ đạo cho học sinh vào đầu năm học và theo dõi sự tiến bộ của các em ở từng
giai đoạn.
2.4 Đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Đánh giá kết quả học tập là một trong những giải pháp quan trọng để động
viên, khuyến khích HS chăm học, biết cách tự học có hiệu quả, tin tưởng vào sự
thành cơng trong học tập; góp phần rèn luyện các đức tính trung thực, dũng cảm,
khiêm tốn,...
- Đánh giá kết quả học tập phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn
học trong từng giai đoạn học tập; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và kiểm tra
định kì; đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
- Bộ cơng cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn
của HS phải:
+ Đảm bảo đánh giá tồn diện, khách quan, cơng bằng, phân loại tích cực
cho mọi đối tượng học sinh.
+ Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và
kiểm tra bằng các hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp học,...
+ Góp phần phát hiện để kịp thời bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc
biệt trong học tập tốn, đáp ứng sự phát triển ở các trình độ khác nhau ở các cá
nhân.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

Qua 25 tuần học thực học, học sinh khối 4, 5 rất thích giờ học tốn. Đa số
10


các em có phương pháp học tập tốt, nắm vững kiến thức, đạt kết quả cao. Tuy bước
đầu gặp nhiều khó khăn, nhưng kết quả cho thấy học sinh có nhiều chuyển biến tốt
trong học tập, khả năng tính tốn nhanh nhẹn và tính chính xác cao, việc nhận diện
bài tốn cũng mau hơn...
Bảng phân tích kết quả mơn Tốn khối 4-5 học kì I năm học 2009-2010
TỔ
Khối 4
Khối 5
Tổng cộng

Giỏi
41 (78.8 %)
28 (50%)
69 ( 63.9%)

Học lực mơn tốn
Khá
T.Bình
7 (13.5 %)
4 (7.7 %)
15 (26.8 %)
13 (23.2 %)
22 (20.4%)
17 (15.7%)

11


Yếu
0
0
0


PHẦN III. KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
- Phân đối tượng học sinh chính xác .
- Nắm vững mức độ cần đạt và yêu cầu phát triển cho từng đối tượng học
sinh, từng bài.
- Nắm vững qui trình từng bài tập.
- Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học phù hợp từng đối tượng học sinh .
- Giờ tự học tốn vừa giúp học sinh ơn lại kiến thức đã học, vừa giúp học
sinh giỏi kiểm tra các bài tập ở nội dung phát triển của các tiết học chính thức chưa
được giải quyết xong .
- Nghiên cứu soạn kỹ kế hoạch bài học trước khi lên lớp.
- Từng bước yêu cầu nâng dần học sinh trung bình lên khá giỏi…
- Ngay từ đầu năm nắm chắc đối tượng học sinh của lớp thông qua việc
khảo sát chất lượng để chuẩn bị kế hoạch lên lớp cho phù hợp.
II/ Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Khi dạy học môn Toán, người giáo viên cần quan tâm đến yêu cầu cơ bản
của dạy học là “Học đi đôi với hành”. Đó cũng là chìa khóa giúp người giáo viên
thành cơng trên bục giảng. Từ những kiến thức của bài giảng, các em phải được
thực hành, luyện tập và áp dụng những kiến thức mới vào thực tiễn. Trong quá
trình dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học
sinh, tạo điều kiện cho HS được hoạt động và phát triển khả năng làm chủ, sáng tạo
trong quá trình học tập. Cho nên, mỗi giáo viên chúng ta cần mạnh dạn đổi mới
phương pháp sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh để học sinh thấy được

những điều thú vị ở từng kiến thức tốn, từ đó các em u thích học tốn hơn, góp
phần dạy học tốn đạt hiệu quả cao.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai :
-Trong quá dạy học, chúng tôi đã vận dụng quán triệt tinh thần đổi mới giáo
dục tiểu học, dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và những biện pháp nhằm nâng
12


cao hiệu quả dạy học toán theo đối tượng học sinh vào thực tiễn giảng dạy ở khối 4,
5.
- Nhà trường đã tổ chức hội giảng để áp dụng đề tài này cho tất cả giáo viên
trong trường nhằm nâng chất lượng giảng dạy mơn tốn ở các khối khác.
IV. Những đề xuất kiến nghị , đề xuất :
- Giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng để giúp học sinh
yếu nắm vững kiến thức, học sinh khá nâng dần lên học sinh giỏi, học sinh giỏi thì
phát huy tính nhạy bén tích cực hơn.
- Phổ biến rộng rãi cho tất cả giáo viên trong trường để nâng cao chất lượng
dạy học toán.
- Tổ khối lên kế hoạch dạy học tốn theo đốí tượng học sinh qua trình chiếu
điện tử để giúp các em thích học tốn hơn.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo có kế hoạch trang bị máy chiếu cho trường để
giáo viên tiếp cận với dạy học bằng trình chiếu điện tử.

13


14




×