Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

hướng dẫn và kiểm tra việc học sinh học bài và làm bài tập ở nhà giúp học sinh chăm học và nâng cao kết quả học môn toán lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133 KB, 15 trang )

HƯỚNG DẪN VÀ KIỂM TRA VIỆC HỌC SINH HỌC BÀI VÀ LÀM BÀI
TẬP Ở NHÀ GIÚP HỌC SINH CHĂM HỌC VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ
HỌC MƠN TỐN LỚP 6

1


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
a) Cơ sở lý luận:
Tốn học là mơn khoa học tự nhiên gây nhiều hứng thú cho học sinh, nó là mơn
học rất quan trọng khơng thể thiếu trong q trình học tập, nghiên cứu và cả cuộc
sống hàng ngày. Một nhà toán học và sư phạm nổi tiếng đã nói: ”Tốn học được
xem là một khoa học chứng minh”.
Nhưng đó chỉ là một khía cạnh, tốn học phải được trình bày dưới hình thức hồn
chỉnh. Muốn vậy người học phải nắm vững các kiến thức toán học từ thấp đến cao,
phải học toán thường xuyên liên tục, biết quan sát, dự đoán phối hợp và sáng tạo,
phải tự lực tiếp thu kiến thức qua hoạt động đích thực của bản thân.
Ngày nay học sinh luôn được tiếp cận với nhiều kiến thức khoa học tiên tiến, với
nhiều môn học mới lại đầy hấp dẫn nhằm hồn thiện và bắt kịp cơng cuộc đổi mới,
phát triển toàn diện của đất nước. Trong các mơn học ở trường phổ thơng, tốn học
được xem là môn học cơ bản, là nền tảng để các em phát huy năng lực của bản thân
trong việc tiếp thu và học tập các môn khoa học khác. Tuy nhiên để học sinh học tập
tốt mơn tốn thì giáo viên phải cung cấp đầy đủ lượng kiến thức cần thiết, cần đổi
mới các phương pháp dạy học, làm cho các em trở nên u thích tốn học hơn, vì có
u thích mới dành nhiều thời gian để học tốn. Từ đó các em tự ý thức trong học
tập và phân bổ thời gian hợp lý đảm bảo yêu cầu học tập của thời đại mới.
b) Cơ sở thực tiễn:
Muốn đạt kết quả cao trong học tập mơn tốn, ngồi sự tập trung chú ý trong
nghe giảng, tích cực phát biểu ý kiến, hoc sinh còn cần phải chăm chỉ học bài và
làm bài ở nhà.


Ơng cha ta có câu “văn ôn, võ luyện” hay Bác Hồ đã dạy” học phải đi đôi với
hành”. Nếu ta chỉ học tập trên lớp mà không ôn bài, không vận dụng kiến thức đã
2


học để giải bài tập cũng như liên hệ với thực tiễn cuộc sống thì trước hết là tư duy
kém phát triển ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách con người. Vì rằng
như ĐêCác và Leibnitz đã nói “ Giải tốn là một nghệ thuật thực hành giống như
bơi lội, trượt tuyết hay chơi đàn. Có thể học đựơc nghệ thuật đó, chỉ cần bắt chước
theo những mẫu mực đúng đắn và thường xuyên thực hành. Không có chìa khố
nào thần kì để mở mọi cửa ngõ, khơng có hịn đá thần kì để biến mọi kim loại thành
vàng”.
Do đó vấn đề học bài và làm bài tập ở nhà trở thành vô cùng quan trọng đối với
tất cả học sinh. Hiện nay, do thay đổi chương trình và phương pháp giảng dạy nên
vấn đề học bài và làm bài tập ở nhà cần phải đặt lên vị trí hàng đầu. Vấn đề này trở
thành một chuyên mục mà nhiều thầy cô giáo phải quan tâm. Nhưng học bài và làm
bài tập ở nhà như thế nào cho đạt được kết quả cao trong học tập lại là một việc làm
khơng đơn giản. Bởi vì nó là một vấn đề trọng tâm mang tính chất tổng hợp lại phụ
thuộc nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Khơng thể áp dụng máy móc
cho tất cả các bài học, bài tập hay các đối tượng mà phải linh hoạt, uyển chuyển
theo nội dung kiến thức cần truyền thụ, theo trọng tâm yêu cầu của từng bài giảng
để phù hợp với cách học nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chỉ ra những hoạt động cụ thể học sinh cần phải làm gì.
Chỉ ra những phương pháp học bài và làm bài tập ở nhà.
Nâng cao chất lượng học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ khái quát: Nêu những phương pháp học bài và làm bài ở nhà theo nội
dung chương trình mới.
Nhiệm vụ cụ thể:

- Tìm hiểu thực trạng học sinh.
3


- Những phương pháp đã thực hiện
- Những chuyển biến sau khi áp dụng
- Bài học kinh nghiệm
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những biện pháp hướng dẫn học sinh làm bài ở
nhà và phương pháp giám sát hoạt động làm bài, học bài ở nhà. Nghiên cứu được
áp dụng đối với học sinh lớp 6A4, 6A5 trường THCS XXX.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu tình hình học tập của học sinh.
- Phương pháp đọc sách và tài liệu
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp đàm thoại nghiên cứu vấn đề
6. Cơ sở nghiên cứu:
Khối lớp 6 Trường THCS xxx

4


PHẦN II. NỘI DUNG

1.Thực trạng
a) Đặc điểm tình hình lớp:
-Khối lớp 6 có số lượng học sinh khơng đồng đều về nhận thức gây khó khăn cho
giáo viên trong việc lựa chọn phơng pháp phù hợp. Nhiều học sinh có hồn cảnh

khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần do đó việc đầu tư về thời gian và sách vở cho
học tập bị hạn chế nhiều và ảnh hưởng không nhỏ đến sự nhận thức và phát triển của
các em.
-Sau khi nhận lớp và dạy một thời gian tôi đã tiến hành điều tra cơ bản thì thấy:
+ Lớp 6A4: Số em lười học bài, lười làm bài tập chiếm khoảng 75%; số học sinh
nắm chắc kiến thức và biết vận dụng vào bài tập có khoảng 25%, số học sinh biết
phối hợp các kiến thức,kỹ năng để học toán chiếm khoảng 25%.
+ Lớp 6A5: Số em lười học và lười làm bài tập chiếm khoảng 85% ; số em nắm
chắc kiến thức và biết vận dụng chiếm khoảng 15%, số các em biết phối hợp các
kiến thức kỹ năng để học toán chiếm khoảng 24%
b)Thực trạng học sinh:
Đa số học sinh hay thỏa mãn trong học tập, các em cho rằng các kiến thức được
trình bày trong sách giáo khoa là kết tinh của các nhà toán học đó là những kiến thức
đầy đủ nhất và chỉ cần học thuộc lịng nó để vận dụng vào làm các bài tập là xong.
Chính vì vậy học sinh tiếp thu một cách thụ động, khơng cần suy nghĩ maỳ mị để tự
mình khám phá ra kiến thức mới như một khái niệm, một định lý hay một tính chất
nào đó...và những kiến thức đó khơng ăn sâu vào trí óc của học sinh, làm cho học
sinh quen khi vận dụng vào làm các bài tập. Cụ thể qua điều tra ban đầu :
Lớp TS

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém
5



HS

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

30

0

0


3

10

15

50

12

40

0

0

6A2 32

0

0

3

9,4 13

40

15


47

1

3,6

62

0

0

6

9,8 28

45

27

43,6

1

1,6

6A1

c) Nguyên nhân:
Các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, chưa có kế hoạch về thời gian


-

hợp lý khi tự học ở nhà.
Còn ham chơi, học cịn mang tính chất để lấy điểm, cha nắm vững hiểu sâu

-

kiến thức tốn học,khơng tự ơn luyện một cách thờng xuyên có hệ thống.
Trong lớp chưa thật tập trung chú ý vào bài giảng của thầy cô chưa chịu đào

-

sâu suy nghĩ để phát triển ra các kiến thức mới.
Chưa biết sử dụng đúng sách giáo khoa, sách nâng cao vừa sức, còn hiện tư-

-

ợng dấu dốt khơng chịu học hỏi bạn bè.
Để khắc phục những tình trạng trên nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh và làm
cho học sinh u thích mơn tốn hơn. Tơi đã tiến hành các biện pháp giáo dục d ưới
đây:
I)

Tự học, tự rèn luyện và tự giác trong học tập

Ai cũng biết rằng “ ăn để mà sống, mà tồn tại” và khơng ai có thể “ăn thay” được.
Muốn tồn tại, muốn sống và phát triển thì bản thân con người trước hết phải “tự ăn”
– “có thực mới vực được đạo”. Và rằng ai cũng hiểu muốn có trí thức thì mỗi con
người đều phải tự học, tự rèn luyện khơng ai có thể học thay được cho mình, mà

phải tự lao động để kiếm sống. Trong cuộc đời, bố mẹ, thầy cô giáo không thể nắm
tay dẫn dắt,che chở cho các em mãi được. Do đó vai trị tự học tự rèn luyện giải bài
tập là yếu tố cơ bản nhấtquyết định thắng lợi. Mỗi thành công là 99% mồ hơi và
nước mắt, chỉ cịn lại 1% là bẩm sinh.
6


Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà trước hết cần phải xác định cho
các em ý thức học tập tụ giác. Cụ thể học tập vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ; vừa
là học vừa cũng là chơi vì chơi để mà học, học để mà chơi. Khơng câu nệ, gị bó
các em, bắt các em phải học nhiều bằng cách ra nhiều câu hỏi và bài tập. Chỉ nên ra
những câu hỏi trọng tâm, bài tậo đơn giản dễ hiểu, dễ nhớ đáp ứng với yêu cầu nội
dung bài giảng là đủ. Như vậy tự học ở nhà, rèn luyện cho các em thói quen độc lập
suy nghĩ, khong lùi bước trước những câu hỏi khó, bài tập khó.
II) Tinh thần vượt khó hăng say hứng thú trong học va làm bài:
Trước hết phải đề cao tinh thần ý chí vượt khó khăn, say sưa u thích mơn.
Học tốn quả thật khơng phải chuyện dễ. Bởi vì tốn học địi hỏi tư duy lập lụan
logic chính xác, chặt chẽ. Kết quả lại phải đúng với thực tế, yêu cầu cường độ học
tập cũng như thời gian nhiều hơn so với các môn khác. Nếu khơng có tinh thần
vượt khó thì khơng thể hồn thành nhiệm vụ.
Một khái niệm, một định nghĩa, công thức, định lí, ….chưa hiểu hay một bài
tốn chưa giải được có thể làm cho em chán nản, thiếu tự tin rồi đi đến nản chívà
khơng muốn học mơn tốn. Hễ có giờ tốn là các em lo sợ. Các thầy cơ giáo phải
hiểu tâm líhọc tốn của học sinh để khắc phục nhược điểm” sợ học mơn tốn “.
Mặt khác kiến thức tốn học thực sự có mối liên hệ móc xích, hữu cơ xun suốt
trong chương trình tốn học ở tất cả các lớp. Không hiểu kiến thức cơ bản ở lớp
dưới thì khó có thể lĩnh hội các kiến thức ở lớp cao hơn. Thông thường các em
chưa thực sự thành thạo kĩ năng thực hiện các phép tính nên ảnh hưởng tới tiếp thu
bài mới, đó là chưa nói đến việc giải các bài tập. Từ đó đâm ra ngại khó, lười học,
lười suy nghĩ, và sẽ khơng hứng thú học tốn. Nhưng ở đời cũng khơng thiếu

những ví dụ về những cái lúc đầu thì sợ, dần dần bớt sợ, đi đến làm quen,cuối cùng
là thích là say mê. Khi đã bắt đầu u thíchtốn rồi thì sẽ tự giác học tập, say sưa
học tập,nhưng cuối cùng học tập đạt kết quả cao, thì phải thường xuyên rèn luyện
phương pháp học tập. Tất cả mọi công việc, khơng có lịng đam mê, hăng say và
7


chịu khó thì khơng thể thành cơng. Cơng việc học tốn cũng vậy. Do đó phải biết
khơi dậy tinh thần sáng tạo, ý chí nghị lực phi thường của lớp trẻ, khích lệ các em
hăng say trong mơn học bằng cách ra bài tập và đặt câu hỏi từ dễ đến khó, khuyến
khích cho điểm để các em phấn khởi. Cố gắng liên hệ các câu hỏi, bài tập thực tế,
rút ra cái hay cái đẹp của tốn học (có thể có) trong bài học để tạo nguồn cảm hứng,
say sưa học tập mơn tốn.
III) Cách học bài ở nhà:
Trước hết học sinh cần phải có phong cách khoa học trong học tập, tự rèn
luyện cho mình các thói quen tốt sau đây:
-Thói quen tập trung chú ý: nếu khi học các em biết tập trung chú ý thì hiệu suất
học tập sẽ cao hơn, tránh vừa học vừa xem tivi, vừa nghe nhạc…
a) Thói quen làm việc theo thời gian biểu:
Là học sinh biết tập cho mình tự lên thời gian biểu cho từng ngày, từng tuần,
từng tháng… việc lên thời gian biểu như thế giúp các em hình dung được các cơng
việc phải làm và có phương án cụ thể điều chỉnh hợp lí khi cần thiết, phảu tập được
thói quen giờ nào việc ấy. Việc hơm nay khơng để đến ngày mai.
b) Thói quen “xào bài”
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xào bài khi học bài ở nhà theo trình tự:
+ Những kiến thức thu nhận được ở lớp cần phải được tái diễn trong bộ nhớ
Bằng cách hồi tưởng lại những gì nghe thấy. Học sinh cần 9, 10 phút để hình
dung lại tồn bộ nội dung bài giảng.
+ Sau đó ghi nhận những điều cơ bản trọng tâm của bài và tự làm lại cacví dụ mà
giáo viên đã đưa ra minh hoạ, thực tế cho thấy nhiều học sinh về nhà không tự ghi

lại kiến thức đã nghe, đã hiểu, do đó sau một thời gian lượng kiến thức bị mai một
dần, dẫn tới bị rỗng kiến thức. Khi xào bài hầu hết những bài giảng trên lớp được
8


học sinh hồi tưởng lại lần hai góp phần hiểu và nhớ thêm một lần nữa, do mới học
xong nên nhớ được hầu hết các nội dung bài giảng trên lớp giúp học sinh thuộc
nhanh hơn, từ đó khơng tốn thời gian. Sau khi xào bài học sinh có thể tự mình đưa
ra những ý kiến, nhận xét của bản thân đúng hay sai? Cần kiểm tra đối chiếu với
sách giáo khoa, sách bài tập hay tài liệu tham khảo…nếu chỗ nào chưa hiểu thì ghi
lại hỏi thầy hỏi bạn. Cuối cùng ghi lại vào sổ tay toán học cho riêng mình.
c) Thói quen đọc sách giáo khoa, và nghiên cứu sách giáo khoa trước khi đến lớp
Để chủ động trong học tập, học sinh nên bớt chút thời gian đọc trước nội dung sắp
học, sơ bộ nắm được ý chính, cơ bản đến khi học, học sinh chủ động hơn khi tham
gia chiếm lĩnh kiến thức ở trên lớp.
IV) Cách làm bài tập:
Để giải bài tập toán ở nhà, trước hết ta cần đọc kĩ đề bài, phân tích và xác
định bài tập cần sử dụng định lí nào, cơng thức hay khái niệm gì? Đồng thời có
thuộc kiểu dạng nào, giống hay không giống các bài tập đã học, hay ví dụ trong bài
giảng trên lớp. Từ những kiến thức đã lĩnh hội, ta mới áp dụng để đưa ra quyết định
giải phápcụ thể đối với bài tập đã cho.Với những bài tốn khó q, khơng giải được
ta cầnđọc thêm sách tham khảo, hỏi bạn bè, thầy cô giáo để tìm hướng giải quyết,
khơng nên chép lời giải của sách giáo khoa, hay cách làm của ai đó mà phải tự
mình nghiên cứu suy nghĩ phát hiện rấcch giải của bài toán. Sau khi giải xong đặt
câu hỏi xem có cách nào khác hay hơn, ngắn gọn hơn cách đã giải, đồng thời thử
đề xuất một bài toán tương tự như bài tập đã làm. Cuối cùng ghi cách giải hay, độc
đáo vào sổ tay toán học riêng của mình.
V) Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà:
Cụ thể đối với bài học “Tập hợp – Phần tử của tập hợp” sách giáo khoa toán
6 tập một.


9


Khi làm bài các em nhớ đọc lại để nhớ kĩ lí thuyết, tức là phải nắm đượpc :
tập hợp, kí hiệu tập hợp, nhận biết phần tử thuộc hay không thuộc tập hợp; số
lượng phần tử của tập hợp, sau đó vận dụng vào làm bài tập được giáo viên ra về
nhà dưới hình thức “ phiếu học tập”.
Phiếu học tập
Câu 1: Hãy cho một ví dụ về tập hợp. Hãy cho một ví dụ về tập hợp số.
Câu 2: Cho biết số phần tử của mỗi tập hởp câu trên. Khi đó, chỉ ra một phần tử
khơng thuộc tập hợp đó.
Câu 3: Cho biết cách viết tập hợp, có thể viết tập hợp đã chỉ ra ở câu trên theo
những cách nào? Hãy minh hoạ.
Câu 4: Làm bài tập 1, trang 6 SGK.
Câu 5: Bạn Bình nói : Tập hợp các chữ cái có mặt trong từ “Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” là: { A, C , E , G, H , I , M , N ,U , T ,V , X , O} . Theo em bạn Bình nói đúng
hay sai? Tại sao?
Câu 6: Làm bài tập 3, trang 6 SGK
Câu 7: Làm bài tập 4, trang 6 SGK
Câu 8: Làm bài tập 5, trang 6 SGK.
Câu 9: Nối mỗi dòng ở cột bên trái với mỗi dòng ở cột bên phải trong bảng sau, để
được khẳng định đúng

1.Tập hợp { x ∈ N ,1 < x < 7} cịn có các a) { 1; 2; 3; 4; 5; 6 }
cách viết khác là
2. Tập hợp { x ∈ N ,0 < x < 7} cịn có cách b) {0; 1; 2; 3; 4; 5}
viết khác là
10



3. Tập hợp { x ∈ N / x 2, x < 10} cịn có cách c){ 2; 3; 4; 5; 6}
viết khác là
4. Tập hợp { x ∈ N , x < 6} cịn có cách viết d) {0; 2; 4; 6; 8 }
khác là
Caau 10: Cho hai tập hợp:

A = {2; 3; 4; 5; 6}
B = {0; 2; 4; 6}

Điền dấu x vào ô trong bảng sau, sao cho câu trả lời là đúng
Câu

Đúng

Sai

Đúng
1. Số 2 không thuộc cả hai tập hợp đã cho
2. Số 6 thuộc tập hợp A và số 6 cũng thuộc tập hợp B
3. Các số 2, 4, 6 đồng thời thuộc hai tập hợp đã cho

4. Số 3 chỉ thuộc tập hợp A mà khơng thuộc tập hợp B

5. Khơng có số nào thuộc tập hợp B mà không thuộc tập hợp A

6. Số 0 thuộc tập hợp B, cịn số 5 khơng thuộc tập hợp A
3. Kết quả sau khi sử dụng các biện pháp:
Với phương pháp thực hiện như trên học sinh được tự tìm ra kiến thức cần
biết một cách độc lập tích cực. Do đó học sinh hứng thú, hiểu bài sâu sắc từ đó vận

dụng tốt.Qua dạy đối chứng và kiểm nghiệm bằng kiểm tra trắc nghiệm tôi thấy chất
lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Số học sinh u thích tốn ngày càng
nhiêù hơn.Từ đó các em có kế hoạch học hỏi thêm ở SGK, ở bạn bè, phát huy duy
11


trì niềm say mê học tốn của các em.Học sinh đã biết tự củng cố, ôn luyện các kiến
thức bài tập, biết phối hợp các kiến thức đã học vào bài tập.
Cụ thể qua khảo sát :
Lớp TS Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

HS TS

%

TS

%

TS

%


TS

%

TS

%

6A4

30

0

0

12

40 15

50

3

10 0

0

6A5


32

0

0

10

31 17

53

5

16 0

0

+

62

0

0

22

37 32


50

8

13 0

0

4.Bài học kinh nghiệm:
a)Đối với ngời thầy:
- Phải nỗ lực vượt khó, phải nắm vững kiến thức trọng tâm để có đủ năng lực xây
dựng hệ thống câu hỏi, bài tập dẫn dắt một cách khoa học.
- Phải nắm vững một số kỹ thuật để soạn bài và dạy theo con đường trực quan phân
tích.
-Người thầy phải nắm bắt kịp thời theo yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy
nhất là ở giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học.
-Tham khảo các tài liệu có liên quan đến bài giảng, thường xuyên củng cố và nâng
cao chun mơn nghiệp vụ.
-Giảng dạy phải tường minh, chính xác các kiến thức cơ bản của toán học. Nghiên
cứu kỹ chính xác được rõ mục tiêu của từng bài để xây dựng phương pháp giảng dạy
cho phù hợp.
-Khuyến khích động viên học sinh, khen chê kịp thời, đúng lúc. Chú ý giúp và
phân công học sinh khá giúp đỡ các em có học lực trung bình, yếu nắm được kiến
thức cơ bản, mở rộng kiến thức cho học sinh khá giỏi.
12


b)Đối với trò:
-Học sinh phải thật sự nỗ lực, kiên trì, vượt khó và phải thực sự hoạt động trí óc,

phải có óc phân tích một bài tốn, biết nắm vững đặc thù của các bài tốn để có thể
đa bài toán về dạng quen thuộc đã biết cách giải.
-Phải cần cù chịu khó, ham học hỏi, sử dụng sách tham khảo vừa sức, hiệu quả.
-Học đi đôi với hành để củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản của toán học.

13


PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Học bài và làm bài tập ở nhà phải có tinh thần tự lực tự cường đồng thời
phải thấy được đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi học sinh. Bởi vì cơng việc này
khơng ai có thể học thay, làm thay được. Do đó muốn đạt kết quả cao trong học tập
thì ai cũng phải làm bài tập. Nếu chăm chỉ học tập cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn
của thầy cơ giáo và bạn hữu thì chắc chắn rằng các em sẽ học hành tiến bộ.
Nếu có sự tiến bộ trong học tập thì đó là động lực thúc đẩy tinh thần phấn
khởi say mê, ham thích học tốn và có lịng đam mê, tình u tốn học nghĩa là
“Cái gì thuộc về con người thì khơng xa lạ đối với tôi”.
Sáng kiến kinh nghiệm đã thu được một số kết quả sau đây:
1. Đã hệ thống hóa, phân tích, diễn giải được khái niệm kĩ năng và sự hình
thành kĩ năng học và giải bài tập tốn cho học sinh
2. Thống kê được một số dạng toán điển hình liên quan đến nội dung chuyên
đề thực hiện.
3. Chỉ ra một số sai lầm thường gặp của học sinh trong quá trình giải quyết
các vấn đề liên quan đến nội dung chuyên đề thực hiện.
4. Xây dựng một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng giải quyết các
vấn đề liên quan đến nội dung chuyên đề thực hiện.
5. Thiết kế các thức dạy học một số ví dụ, hoạt động theo hướng dạy học
tích cực.
6. Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh học tính khả thi và hiệu quả của

những biện pháp sư phạm được đề xuất.
Như vậy có thể khẳng định rằng: mục đích nghiên cứu đã được thực hiện,
nhiệm vụ nghiên cứu đã được hoàn thành và giả thuyết khoa học là chấp nhận được.

14


Trong q trình giảng dạy mơn Tốn tại trường, từ việc áp dụng các hình
thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài tốn cho học sinh đã có kết quả rõ rệt, bản
thân tôi rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm về phương pháp rèn luyện cách trình
bày lời giải bài tốn cho học sinh đó là :
1 – Trình bày bài giải mẫu.
2 – Trình bày bài giải nhưng các bước sắp xếp chưa hợp lý.
3 - Đưa ra bài tốn có gợi ý giải.
4 - Đưa ra bài giải sẵn có chứa sai sót để yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại cho
đúng.
Cũng qua thực tế kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, với nội dung và
phương pháp nêu trên đã giúp học sinh có cái nhìn tồn diện hơn về Tốn học nói
chung. Vấn đề tơi thấy học sinh khá, giỏi rất hứng thú với việc làm mà giáo viên
đã áp dụng trong chuyên đề này.
2. KIẾN NGHỊ
1. Với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT
- Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp vụ cho giáo
viên dạy tốn. Nên tổ chức các hội thảo chuyên đề chuyên sâu cho giáo viên trong
tỉnh.
2. Với BGH nhà trường
- Hiện nay, nhà trường đã có một số sách tham khảo tuy nhiên có vẻ như
chưa đầy đủ. Vì vậy nhà trường cần quan tâm hơn nữa về việc trang bị thêm sách
tham khảo môn Tốn để học sinh được tìm tịi, học tập khi giải tốn để các em có
thể tránh được những sai lầm trong khi làm bài tập và nâng cao hứng thú, kết quả

học tập mơn tốn nói riêng, nâng cao kết quả học tập của học sinh nói chung.
3. Với PHHS
- Quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cái. Thường xuyên
kiểm tra sách, vở và việc soạn bài trước khi đến trường của con cái

15



×