Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề thi và đáp án thi tuyển công chức chuyên ngành Công thương tỉnh Thừa Thiên Huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.95 KB, 19 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Công thương
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày
28/5/2008 của Liên Bộ Công thương - Bộ Nội vụ, trong quản lý nhà nước về điện lực
và năng lượng, Sở Công Thương có nhiệm vụ gì sau đây?
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực trên địa bàn
tỉnh.
b Tổ chức xây dựng pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị
điện lực tại địa bàn tỉnh.
c Quyết định giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 2.
Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa là hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại điều, khoản nào của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Khoản 9, Điều 8.
b. Khoản 3, Điều 9.
c. Khoản 7, Điều 8.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 3.
Những nội dung nào sau đây là nghĩa vụ của người sản xuất đối với chất lượng
sản phẩm, hàng hóa quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b. Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng


hóa.
c. Thỏa thuận với người tiêu dùng thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho
người mua, người tiêu dùng.
1
d. a, b đúng.
Câu 4.
Quyền và nghĩa vụ của người bán hàng đối với chất lượng hàng hóa được quy
định tại điều nào của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Điều 14 và Điều 15.
b. Điều 15 và Điều 16.
c. Điều 16 và Điều 17.
d. Điều 17 và Điều 18.
Câu 5.
Những nội dung nào sau đây là quyền của người tiêu dùng đối với chất lượng
sản phẩm, hàng hóa quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007?
a. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng
dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
b. Được thỏa thuận về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của
hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất,
người nhập khẩu.
c. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại
hàng có khuyết tật.
d. a và c đúng.
Câu 6.
Về chính sách phát triển điện lực, Luật Điện lực năm 2004 quy định: “Áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực và sử dụng điện , các
nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái.”. Anh, chị hãy tìm đáp án đúng để
hoàn chỉnh nội dung quy định nêu trên?
a. Nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng.
b. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

c. Sử dụng các nguồn năng lượng mới.
d. Năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Câu 7.
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định tổ chức, cá nhân nào
có thẩm quyền quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2?
a. Chính phủ.
b. Chủ tịch nước.
c Bộ Công thương.
d. Sở Công thương.
Câu 8.
2
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định Hoạt động quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm các nguyên tắc nào sau
đây?
a. Minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b. Phù hợp với thông lệ quốc tế.
c. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 9.
Theo Luật Điện lực năm 2004, quy hoạch phát triển điện lực địa phương được
lập cho từng giai đoạn là bao nhiêu năm?
a. Phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
b. Năm năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.
c. Năm năm và có định hướng cho năm năm tiếp theo.
d. Tùy theo điều kiện kinh tế của từng địa phương.
Câu 10.
Luật Điện lực năm 2004 quy định cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch phát triển điện lực địa phương?

a. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ trưởng Bộ Công thương).
c. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
d. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Câu 11.
Theo anh, chị cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực cho
các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện
quốc gia?
a. Bộ Công thương.
b. Thủ tướng Chính phủ.
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a. Cả a, b, c đều sai.
Câu 12.
Luật Điện lực năm 2004 quy định khách hàng sử dụng điện có các quyền nào
sau đây?
a. Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
b. Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện.
c. Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp
luật.
3
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 13.
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định việc
chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị nào tổ chức
thực hiện?
a. Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
b. Công ty Lâm nghiệp có lưới điện cao áp đi qua khu vực rừng được giao quản
lý.
c. Công ty Công viên cây xanh có lưới điện cao áp đi qua khu được giao quản
lý.

d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 14.
Theo Luật Điện lực năm 2004, các hành vi nào sau đây bị cấm trong hoạt động
điện lực và sử dụng điện?
a. Phá dỡ các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
b. Hoạt động không có giấy phép theo quy định.
c. Đóng, cắt điện.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 15.
Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định mức
phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định ban đầu đối với phương tiện
đo trước khi đưa vào sử dụng để định lượng hàng hóa, thanh toán, mua bán, bảo vệ
sức khỏe hoặc bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường là bao nhiêu?
a. Từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
b. Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
c. Từ 7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
d. Tùy theo mức độ vi phạm để định mức phạt.
Câu 16.
Luật Điện lực năm 2004 quy định đơn vị phát điện có các quyền nào sau đây?
a. Hoạt động phát điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động
điện lực.
b. Tuân thủ các quy trình, quy phạm về vận hành nhà máy điện, lưới điện.
c. Bán điện ngay trên thị trường điện lực.
d. Xử lý sự cố.
Câu 7.
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định trong
việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, những hành vi nào sau đây bị cấm?
a. Vào trạm điện, tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới điện.
4
b. Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi có sự thoả

thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
c. Thả bất kỳ vật gì có khả năng gây hư hại đến công trình lưới điện cao
áp.
d. Lắp đặt ăng ten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo.
Câu 18.
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định những
sản phẩm nào được mang dấu hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản công
bố hợp quy?
a. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.
b. Phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
c. Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 19.
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định những
loại thực phẩm nào sau đây bắt buộc phải ghi hạn sử dụng an toàn?
a. Thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
b. Thực phẩm dinh dưỡng y học.
c. Thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ có khả năng bị hư
hỏng do vi sinh vật.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 20.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Liên Bộ
Công thương - Bộ Nội vụ quy định Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nào?
a. Bộ Công thương.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d. a và c đúng.
Câu 21.

Theo Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ, mức phạt
tiền đối với hành vi sử dụng thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm
tra vệ sinh thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu để chế biến thực
phẩm là bao nhiêu?
a. Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
b. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
c. Từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5
d. Tùy theo mức độ vi phạm để quy định mức phạt tiền.
Câu 22.
Theo quy định tại Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm với các hình thức và mức phạt tiền nào sau đây?
a. Phạt cảnh cáo. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
b. Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 30.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
c. Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính, Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy Xác nhận công bố phù hợp
quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 23.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Liên Bộ
Công thương - Bộ Nội vụ quy định Sở Công Thương có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm những
nội dung nào sau đây?
a. Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; lưu thông hàng hoá trên địa
bàn tỉnh.
b. Hóa chất khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; khu công nghiệp.

c. Người tiêu dùng; thực phẩm chăn nuôi; chế biến hải sản.
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 24.
Thông tư số 40/2012/TT-BCT ngày 21/12/2012 của Bộ Công thương quy định
một hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo được áp dụng cho nội dung quảng
cáo của mấy loại sản phẩm thực phẩm?
a. Một loại sản phẩm thực phẩm.
b. Hai loại sản phẩm thực phẩm.
c. Không quá ba loại sản phẩm thực phẩm.
d. Nhiều loại sản phẩm thực phẩm.
Câu 25.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Liên Bộ
Công thương - Bộ Nội vụ quy định Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của cơ quan nào?
a. Bộ Công thương.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6
d. a và b đúng.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Công thương
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày quyền của người sản xuất, quyền của người bán hàng, quyền của người tiêu dùng
đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm
2007.
Có 3 ý lớn,

- Ý I, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm,
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm,
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
Ý I. Quyền của người sản xuất
1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp.
2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà
nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định
của pháp luật.
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất
lượng.
6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Quyền của người bán hàng
1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.
2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.
3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.
7
4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này và yêu cầu
người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản
1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết định của cơ quan
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.

Ý III. Quyền của người tiêu dùng
1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng
hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.
3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có
khuyết tật.
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu việc kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường và xử lý vi
phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định tại Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,4 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá xây dựng phương thức thu thập thông
tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hoá không bảo đảm chất lượng, tình hình
diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hằng
năm, đối tượng hàng hoá phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường, cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
theo các nội dung sau:

8
a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hoá, việc thể hiện dấu hợp chuẩn,
dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hoá cần kiểm tra; thông tin, cảnh báo về khả năng gây mất
an toàn của hàng hoá;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có dấu hiệu
không bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hoá với
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả đánh giá của mình.
Ý II. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá
lưu thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và xử lý vi phạm theo quy định
tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải
thông báo các nội dung không phù họp và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp cho
người bán hàng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục trước khi tiếp tục bán
hàng và người bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo
quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá quyếtđịnh thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung
ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện; quyền của khách hàng sử dụng điện quy
định tại Luật Điện lực năm 2004.
Có 2 ý,

- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
Ý 1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện thuộc biểu giá
bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của
Luật này;
9
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường
điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với
khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông
thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế thị trường
không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;
d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng
dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu tiền điện và kết
thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để
cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức

cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý II. Quyền của khách hàng sử dụng điện
Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thoả
thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về
an toàn điện;
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm
điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4 (2 điểm).
10
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định việc ghi nhãn thực
phẩm như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 3, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý được 0,75 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ghi nhãn thực phẩm:
Ý I. Ghi hạn sử dụng trên nhãn thực phẩm

1. Hạn sử dụng an toàn bắt buộc phải ghi “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày” đối với
thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y
học, thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ có khả năng bị hư hỏng do vi sinh vật.
Hạn sử dụng an toàn đối với các thực phẩm khác có thể ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” phù hợp
với loại sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với thực phẩm ghi “Hạn sử dụng” hoặc “Sử dụng đến ngày” thì không được phép bán
ra thị trường khi đã quá thời hạn này.
3. Đối với thực phẩm ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” thì sau thời điểm này thực phẩm vẫn
được phép bán trên thị trường nếu nhà sản xuất chứng minh được thực phẩm đó an toàn với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và phải ghi hạn sử dụng rõ ràng theo một trong hai hình thức “Hạn sử
dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày”. Chỉ nhà sản xuất thực phẩm mới được kéo dài hạn sử dụng cho
sản phẩm thực phẩm của mình và hạn sử dụng kéo dài tối đa chỉ bằng hạn sử dụng đã quy định lần
đầu tiên.
Ý II. Nội dung bắt buộc ghi nhãn
1. Các thực phẩm bao gói sẵn phải bắt buộc ghi nhãn theo quy định của pháp luật về ghi
nhãn thực phẩm.
2. Tùy từng loại thực phẩm bao gói sẵn, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều này, nội dung
bắt buộc ghi nhãn còn phải đáp ứng một số quy định sau đây:
a) Thông tin trên nhãn phải đúng bản chất sản phẩm, trung thực, chính xác, rõ ràng, không
gây hiểu lầm cho người sử dụng;
b) Đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, trên nhãn phải
thể hiện được các nội dung chính sau: Công bố thành phần dinh dưỡng; hoạt chất tác dụng sinh học;
tác dụng đối với sức khỏe; chỉ rõ đối tượng, liều dùng, cách dùng, cảnh báo nếu có;
c) Đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm bổ sung vitamin, khoáng chất, chất vi
lượng không nhằm phổ cập cộng đồng như thức ăn công thức dành cho bà mẹ mang thai, trẻ em
dưới 36 tháng tuổi và thức ăn qua ống thông cho người bệnh phải công bố mức đáp ứng so với nhu
cầu dinh dưỡng, liều lượng sử dụng của từng đối tượng và hướng dẫn của bác sĩ;
d) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, một
số thực phẩm biến đổi gen (thuộc đối tượng phải ghi nhãn theo quy định của pháp luật về ghi nhãn
đối với thực phẩm biến đổi gen) phải ghi rõ thành phần và hàm lượng có trong thực phẩm;

11
đ) Khi lấy thành phần nào đó trong sản phẩm làm tên sản phẩm thì phải ghi rõ hàm lượng
thành phần đó bên cạnh tên sản phẩm;
e) Tên sản phẩm phải là cỡ chữ lớn nhất, rõ nhất và tối thiểu gấp 3 lần cỡ chữ khác trên
nhãn;
g) Khi chuyển dịch nhãn phải đảm bảo không sai lệch nội dung so với nhãn gốc.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
hướng dẫn chi tiết việc ghi nhãn thực phẩm.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và công chức kiểm
soát thị trường quy định tại Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ; Nghị định số
27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
10/NĐ-CP của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
(Chú ý: Trong đáp án này đã đưa các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
27/2008/NĐ-CP vào (phần chữ in nghiêng) và xóa bỏ những nội dung đã bị sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 10/NĐ-CP. Thí sinh sẽ không cần phải viết những nội dung cũ mà làm ghép cả hai
Nghị định luôn)
Ý I. Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường,
đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ,
quyền hạn như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:
"1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Sở
Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ
chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi

phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa
bàn tỉnh".
2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại.
3. Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.
12
4. Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt
động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường, chống
đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
Ý II. Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi
thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường,
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công chức
làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1. Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần
thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
2. Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi
phạm.
3. Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp
luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6:
"4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác
theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm
nhiệm vụ kiểm tra".
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất
lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất
lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
13
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ

đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân,
niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
14
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết

quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03
yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong
tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực
phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có
tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan
và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:

1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài
liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực
thi công vụ.
15
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả
thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên
kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của
người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ
thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao
cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở
thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:

- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán
bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất
cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền
công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn
mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng
phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế
độ chính trị được củng cố.
16
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của
người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải
chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là
một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công
chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan
liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của
bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc
để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện,
không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ

phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ
vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định
đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công
vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công
chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức,
chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng
một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình
cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong
các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ
trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
17
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm
khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.

Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa
cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách
cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần
trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không.
Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở
ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công
vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải
phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải
học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc
mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối
phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái,
hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật
trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức

nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền
công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Chú ý:
18
- Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể
thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
- Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu, giải
quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và có liên
hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.
19

×