Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề thi và đáp án thi tuyển công chức chuyên ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.19 KB, 18 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Nội vụ
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào?
a. Ngày 13 tháng 11 năm 2008;
b. Ngày 20 tháng 10 năm 2009;
c. Ngày 13 tháng 11 năm 2009;
d. Ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Câu 2.
Luật Cán bộ, công chức quy định có mấy nguyên tắc quản lý cán bộ, công
chức?
a. 4 nguyên tắc;
b. 5 nguyên tắc;
c. 6 nguyên tắc;
d. 7 nguyên tắc;
Câu 3.
Luật Cán bộ, công chức quy định khi bổ nhiệm vào ngạch công chức phải có
điều kiện nào sau đây?
a. Có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b. Có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp;
c. Khi có sự thay đổi chức danh nghề nghiệp;
d. Khi đạt kết quả trong kỳ thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp.
Câu 4.
Luật Viên chức quy định trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức phải tuân
thủ nguyên tắc nào sau đây?
a. Tận tụy phục vụ nhân dân.


b. Bảo đảm sự lãnh đạo và thống nhất quản lý của Nhà nước.
c. Bảo đảm trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
1
d. Việc tuyển dụng, sử dụng viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
Câu 5.
Trong các nội dung sau, nội dung nào thuộc nguyên tắc quản lý viên chức quy
định tại Luật Viên chức?
a. Tận tụy phục vụ nhân dân.
b. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
và quy tắc ứng xử.
c. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và
của nhân dân.
d. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất
quản lý của Nhà nước.
Câu 6.
Luật Viên chức quy định trong hoạt động nghề nghiệp viên chức có các quyền
nào sau đây?
a. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc
nhiệm vụ được giao.
b. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
c. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Câu 7.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với
viên chức được hiểu như thế nào?
a. Là hợp đồng không xác định thời hạn làm việc.
b. Là hợp đồng không xác định thời hạn làm việc trong vòng 36 tháng.
c. Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

d. Là hợp đồng lao động vĩnh viễn
Câu 8.
Theo quy định hiện hành, thời gian tập sự của Viên chức là bao nhiêu tháng?
a. Từ 03 tháng đến 06 tháng.
b. Từ 03 tháng đến 12 tháng.
c. Từ 03 tháng đến 09 tháng.
d. Từ 6 tháng đến 12 tháng.
Câu 9.
Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với
viên chức trong các trường hợp nào sau đây?
a. Viên chức có 01 năm bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
2
b. Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không
hoàn thành nhiệm vụ.
c. Viên chức có 03 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn
thành nhiệm vụ.
d. Cả a , b , c đ ú n g
Câu 10.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với viên chức
được hiểu như thế nào?
a. Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
b. Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của hợp đồng trong khoảng thời gian đủ 36 tháng.
c. Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 24 tháng.
d. Cả a , b , c sai
Câu 11.
Thời hạn người dự tuyển gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển công chức?

a. Trong thời hạn 15 ngày.
b. Trong thời hạn 20 ngày.
c. Trong thời hạn 30 ngày.
d. Trong thời hạn 40 ngày.
Câu 12.
Kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
phải đến cơ quan nhận việc trong thời hạn chậm nhất là bao nhiêu ngày trừ trường hợp
quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác?
a. Ch ậ m n h ấ t 1 5 n g à y
b. Ch ậ m n h ấ t 2 0 n g à y
c. Ch ậ m n h ấ t 3 0 n g à y
d. Ch ậ m n h ấ t 6 0 n g à y
Câu 13.
Thời gian tập sự đối với công chức loại C là bao nhiêu tháng?
a. 06 tháng.
b. 10 tháng
c. 09 tháng.
d. 12 tháng
Câu 14.
Thời gian tập sự đối với công chức loại D là bao nhiêu tháng?
3
a. 03 tháng.
b. 18 tháng
c. 06 tháng.
d. 12 tháng
Câu 15.
Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng bao nhiêu phần trăm mức
lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng?
a. Được hưởng 75%.
b. Được hưởng 85%

c. Được hưởng 90%
d. Được hưởng 70%
Câu 16.
Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng
tương ứng với trình độ đào tạo trong các trường hợp nào sau đây?
a. Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b. Làm việc trong các ngành, nghề đặc biệt.
c. Là đội viên trí thức trẻ tình nguyện đủ 12 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm
vụ.
d. Cả a , b , c đ ú n g
Câu 17.
Câu nào sau đây là một trong những nội dung tập sự của viên chức?
a. Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
b. Tham gia xây dựng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng.
c. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm được tuyển dụng.
d. Câu a , c đ ú n g
Câu 18.
Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng dẫn tập sự đối với viên chức được
hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là bao nhiêu so với mức lương tối thiểu hiện hành?
a. 0,2 mức lương tối thiểu hiện hành.
b. 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.
c. 0,5. mức lương tối thiểu hiện hành.
d. 0,4 mức lương tối thiểu hiện hành.
Câu 19.
Thời hạn biệt phái viên chức là bao nhiêu năm?
4

a. Không quá 3 năm.
b. Không quá 4 năm.
c. Không quá 5 năm.
d. Không quá 2 năm.
Câu 20.
Theo quy định hiện hành, công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh ?
a. 05 chức danh.
b. 06 chức danh.
c. 07 chức danh.
d. 08 chức danh.
Câu 21.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã loại 1 được quy định bao nhiêu người?
a. Không quá 22 người.
b. Không quá 23 người.
c. Không quá 24 người.
d. Không quá 25 người.
Câu 22.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã loại 2 được quy định bao nhiêu người?
a. Không quá 19 người.
b. Không quá 21 người.
c. Không quá 23 người.
d. Không quá 25 người.
Câu 23.
Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã được hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung là bao nhiêu?
a. 0,10 so với mức lương tối thiểu.
b. 0,15 so với mức lương tối thiểu.
c. 0,25 so với mức lương tối thiểu.
d. 0,30 so với mức lương tối thiểu.
Câu 24.

Bí thư Đảng ủy ở cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức
lương tối thiểu chung là bao nhiêu?
a. 0,30 so với mức lương tối thiểu.
b. 0,50 so với mức lương tối thiểu
c. 0,40 so với mức lương tối thiểu.
d. 0,60 so với mức lương tối thiểu.
Câu 25.
5
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan nào ?
a. UBND tỉnh.
b. HĐND tỉnh.
c. Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
d. Bộ N ộ i v ụ .
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nội vụ
Câu 1(2 điểm)
Trình bày khái niệm về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức xã; viên chức?
Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức và viên chức được quy định tại Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức như thế nào?
Có 3 ý lớn:
- Ý 1 có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm;
- Ý 2 có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
- Ý 3 có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ý I. Khái niệm:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh

theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
6
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu
cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
4. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
Ý II. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân
cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị,
đạo đức và năng lực thi hành công vụ.

5. Thực hiện bình đẳng giới.
Ý III. Các nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà
nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức là người
có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
về chế độ tập sự đối với công chức.
Có 4 ý lớn:
7
- Ý 1 được 0,3 điểm
- Ý 2, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 4 được 0,3 điểm
Chế độ tập sự
Ý 1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với
môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Ý 2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy
định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực
hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;

d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm
giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập
sự.
Ý 3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức,
những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm
được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Ý 4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.
Câu 3 (2 điểm)
8
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định cách tính điểm và xác
định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức như thế nào?
Có 2 ý lớn:
- Ý I, có 3 ý
+ Ý 1 được 0,1 điểm;
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
+ Ý 3 được 0,15 điểm;
- Ý II, có 4 ý
+ Ý 1 được 0,15 điểm;
+ Ý 2, có 11 ý nhỏ, nêu đủ 11 ý nhỏ được 1,05 điểm, thiếu một ý trừ 0,1 điểm (chú ý: giám
khảo phải kiểm tra các ý nhỏ trong nội dung này, nhất là thứ tự ưu tiên)
+ Ý 3, được 0,15 điểm;
+Ý 4 được 0,1 điểm.
Ý I. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
phần thi thực hành tính hệ số 2.
3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp
vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học
văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường
hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Ý II. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi quy định tại
Điều 9 Nghị định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người
trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng
của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển
dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người
9
trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu
tiên như sau:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Người hưởng chính sách như thương binh;
d) Con liệt sĩ;
đ) Con thương binh;
e) Con của người hưởng chính sách như thương binh;
g) Người dân tộc ít người;
h) Đội viên thanh niên xung phong;
i) Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;

l) Người dự tuyển là nữ.
3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại
Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng
vấn và quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Câu 4 (2 điểm)
Các căn cứ để xác định công chức. Theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 của Chính phủ, những người nào được xác định là công chức trong các cơ quan hành
chính ở cấp tỉnh, cấp huyện?
Có 2 ý lớn
- Ý I, được 0,5 điểm
- Ý II, có 2 ý
+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
Ý I. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Nghị định này.
Ý II. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở cấp tỉnh:
10
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn
phòng Ủy ban nhân dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc
trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn
phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân.
Câu 5 (2 điểm)
Trình bày vị trí và chức năng của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện. Phòng Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn gì về công tác xây dựng chính quyền và cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ?
Có 2 ý:
- Ý I: có 2 ý
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II: có 2 ý
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
+ Ý 2, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ:
1. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội,
tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tụn giáo; thi đua - khen thưởng.
11
b) Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về

tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Vị trí, chức năng Phòng Nội vụ
a) Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan tham mưu, giúp ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b) Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Ý II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ về công tác xây dựng chính quyền và cán
bộ, công chức, viên chức:
1. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của ủy ban nhân dân cấp huyện và
hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của ủy ban nhân dân cấp xã; giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trình ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ
sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
d) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo
quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và
kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực hiện chính sách
đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn theo phân cấp.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
12
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất
lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất
lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:

Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ
đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân,
niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
13
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03
yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
14
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong

tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực
phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có
tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan
và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài
liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực
thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả
thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên
kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của
người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ
thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao

cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở
thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
15
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán
bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất
cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền
công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn
mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng
phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế
độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của
người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải
chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là
một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công
chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan
liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của
bộ máy nhà nước và nền công vụ.

Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc
để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện,
không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ
vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định
đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
16
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công
vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công
chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức,
chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng
một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình
cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong
các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ
trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.

Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm
khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa
cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách
cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần
trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không.
Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở
ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công
vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải
phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải
học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
17
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc
mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối
phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái,

hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật
trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức
nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền
công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Chú ý:
- Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể
thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
- Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu, giải
quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và có liên
hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.
18

×