Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề thi và đáp án thi tuyển công chức chuyên ngành Văn hóa Thể thao Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.63 KB, 19 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày tháng năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2012 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Thừa
Thiên Huế về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể
dục -thể thao đến năm 2020, có nêu ra các mục tiêu phấn đấu nào sau đây?
a. Phấn đấu đến năm 2020, có 60% dân số tham gia tập thể dục thể thao.
b.Phấn đấu đến năm 2020, 85 - 90% huyện, thị xã có sân vận động, bể bơi.
c. Phấn đấu đến năm 2020, thể thao thành tích cao nằm trong tốp 10 của cả
nước.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 2.
Theo quy định tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, những hành
vi nào sau đây là hành vi bạo lực gia đình?
a. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ,
tính mạng.
b. Cưỡng ép quan hệ tình dục.
c. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 3.
Theo anh, chị tài nguyên du lịch nhân văn gồm các yếu tố nào sau đây?
a. Yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
b. Truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian có thể sử
dụng phục vụ mục đích du lịch.
c. Di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng


tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể.
d. Cả a, b, c đều đúng.
1
Câu 4.
Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2005, cơ quan, tổ chức, cá nhân nào sau
đây có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh?
a. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Hội đồng nhân dân tỉnh.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 5.
Luật Thể dục, Thể thao năm 2006 quy định: “Khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện,
vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân
được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của
pháp luật.”
Anh, chị hãy tìm đáp án đúng để hoàn chỉnh nội dung chính sách của Nhà nước
về phát triển thể dục, thể thao nêu trên?
a. Thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao.
b. Bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
c. Phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
d. Nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
Câu 6.
Đáp án nào sau đây thuộc nội dung quản lý nhà nước về du lịch được quy định
tại Luật Du lịch năm 2005?
a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin du lịch.
b. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
c. Kiểm tra, thanh tra, khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về du lịch.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 7.

Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2005, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
có những nghĩa vụ nào sau đây?
a. Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều ngành,
nghề kinh doanh du lịch.
b. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp.
c. Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; được đưa vào danh mục
quảng bá chung của ngành du lịch.
d. Thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Câu 8.
2
Theo Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ, Di sản văn
hóa phi vật thể bao gồm nội dung nào sau đây?
a. Làng nghề truyền thống
b. Nghề thủ công truyền thống
c. Nghệ thuật trình diễn dân gian
d. Câu b và c đúng
Câu 9.
Theo anh, chị tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố nào sau đây?
a. Yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo có thể sử dụng phục vụ mục đích du
lịch.
b. Yếu tố truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích
lịch sử.
c. Yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan
thiên nhiên.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 10.
Theo anh, chị “Bạo lực gia đình” là gì?
a. Là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng
gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

b. Là hành vi lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
c. Là hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu
quả nghiêm trọng.
d. Là hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình
giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với
nhau.
Câu 11.
Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2005, cơ quan, tổ chức, cá nhân nào sau
đây có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng du lịch, địa
bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia?
a. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương.
b. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d. b và c đúng.
Câu 12.
Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2005, cơ quan, tổ chức, cá nhân nào sau
đây có thẩm quyền quyết định quy hoạch cụ thể của khu chức năng trong điểm du lịch
quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên?
a. Chính phủ.
3
b. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
d. Ủy ban nhân dân tỉnh.
Câu 13.
Theo Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT/BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008
của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Bộ Nội vụ, biên chế hành chính của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch do cơ quan nào quyết định?
a. Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
b. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

d. Giám đốc Sở Nội vụ.
Câu 14.
Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2005, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
có những quyền nào sau đây?
a. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp.
b. Được thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
c. Được kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh,
giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề cần có giấy phép.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 15.
Theo anh, chị Nghệ thuật trình diễn dân gian thuộc di sản văn hóa nào?
a. Di sản văn hóa phi vật thể.
b. Di sản văn hóa vật thể.
c. Tri thức dân gian.
d. Di tích lịch sử - văn hóa.
Câu 16.
Theo quy định tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, nạn nhân
bạo lực gia đình có nghĩa vụ nào sâu đây?
a. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng,
nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình.
b. Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật.
c. Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác
theo quy định của Luật này.
d. Cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Câu 17.
4
Theo Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT/BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008
của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Bộ Nội vụ, biên chế sự nghiệp của các

đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do ai quyết định?
a. Sở Nội vụ
b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
c. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
d . Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
Câu 18.
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, mục tiêu tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011 - 2020
đạt bao nhiêu phần trăm (%) /một năm?
a. 11- 12%/năm.
b. 11,5 - 12%/năm.
c. 10,5 – 11,5%/năm.
d. 11,5 – 12,5%/năm.
Câu 19.
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, mục tiêu năm 2030 tổng thu từ khách du lịch tăng gấp mấy lần so với năm
2020?
a. Tăng gấp 1,5 lần năm 2020.
b. Tăng gấp 2 lần năm 2020.
c. Tăng gấp 2,5 lần năm 2020.
d. Tăng gấp 3 lần năm 2020.
Câu 20 :
Theo Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT/BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008
của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Bộ Nội vụ, Biên chế hành chính của
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện do cơ quan nào quyết định?
a. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b. Chủ tịch UBND tỉnh.
c. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 21.

Nội dung nào sau đây là quan điểm xây dựng và phát triển văn hoá trong Chiến
lược phát triển văn hoá Việt nam đến năm 2020?
a. Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
5
b. Nền văn hoá của chúng ta là nền văn hoá tiên tiến, mang đậm bản sắc dân
tộc.
c. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 22.
Những hành vi nào sau đây bị cấm đối với tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu quy định tại
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ?
a. Thay đổi nội dung, thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã đăng ký
biểu diễn.
b. Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng thật của người biểu diễn hoặc
thay cho âm thanh thật của nhạc cụ biểu diễn;
c. Sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, phù hợp
với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 23.
Theo Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT/BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008
của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Bộ Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch nhiệm vụ và quyền hạn nào sau đây trong việc quản lý nhà nước về di sản văn
hoá?
a. Quyết định quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để
bảo vệ và phát huy giá tri di sản văn hoá tại địa phương.
b. Hướng dẫn các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương
quản lý.

c. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá
phi vật thể thuộc địa bàn vùng.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 24.
Theo Luật Di sản văn hóa năm 2009, Di sản văn hóa vật thể được hiểu là?
a. Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
b. Là công trình xây dựng các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, có giá trị lịch sử,
văn hoá, khoa học.
c. Là sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị
thẩm mỹ.
d. Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị khoa học.
Câu 25.
Theo anh, chị, Bảo tàng Hồ Chí Minh tại Huế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
6
a. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
c. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
d. Cả a, b, c đều sai.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Câu 1( 2 điểm)
Trình bày mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Có 2 ý lớn.
- Ý I, được 0,2 điểm.

- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,125 điểm.
+ Ý 2, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,12 điểm.
+ Ý 3, có 4 ý nhỏ, ý 1 được 0,15, ý 2, 3, 4 mỗi ý được 0,1 điểm.
Ý I. Mục tiêu chung:
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là
tế bào lành mạnh của xã hội.
Ý II. Các mục tiêu cụ thể:
1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình
đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình
được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã
hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên
trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
7
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm
10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
2. Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp
thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền
và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có
thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó
khăn đạt 70% trở lên) và đến năm 2020 đạt 85% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt
75% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời

gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí
tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện
chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có
người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
3. Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai
và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình
được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách,
gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình
nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với
thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các
dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày cơ hội và thách thức đối với sự phát triển văn hoá nước ta được nêu
trong Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020.
Có 7 ý,
- Ý 1 và 2, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Các ý còn lại mỗi ý được 0,3 điểm.
Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển văn hoá nước ta:
Ý 1. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá, đã xác
định vị trí và vai trò quan trọng của văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
8
Ý 2. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích cực hội nhập

quốc tế, phấn đấu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, văn hoá nước nhà có nhiều thời cơ, vận hội lớn, đồng
thời cũng đứng trước những thách thức mới gay gắt.
Ý 3. Việt Nam có một lịch sử lâu đời với những trang sử chói lọi trong cuộc đấu tranh dựng
nước, giữ nước, giành độc lập dân tộc, tạo được sự ngưỡng mộ, khâm phục trong lòng nhân dân thế
giới. Sự thành công trong công cuộc đổi mới và những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã
hội và sự ổn định chính trị của đất nước đang tạo lập được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Việt Nam lại có nền văn hoá đa dạng, phong phú, nhân văn; mỗi loại tài sản văn hoá đều tiềm ẩn
những giá trị cao, cả về mặt văn hoá và tiềm năng kinh tế, vẫn giữ được bản sắc độc đáo của văn hoá
Việt Nam, có sức hấp dẫn lớn… Tất cả những yếu tố đó tạo nên tiềm năng và lợi thế to lớn trong
việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Ý 4. Từ mấy chục năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đã hình thành một đội
ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, cán bộ quản lý đông đảo, luôn gắn bó với sự nghiệp cách mạng của Đảng
và nhân dân, giàu năng lực sáng tạo, là một vốn quý. Nếu có một chiến lược phát triển nguồn nhân
lực đúng đắn, có thể phát huy mạnh mẽ nguồn nhân lực quan trọng này đi vào nền “kinh tế tri thức”,
“tri thức phục vụ phát triển”, đáp ứng yêu cầu phát triển văn hoá trong thời kỳ mới.
Ý 5. Trong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế, với đường lối đa phương hoá, đa dạng hoá quan
hệ quốc tế, văn hoá nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức, các nguồn lực và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và sáng tạo những giá trị văn hoá mới. Sự tác
động mạnh mẽ của các xu hướng, các phong cách mới có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện
mạo, đặc điểm, loại hình văn hoá, văn nghệ nước nhà, nhưng cũng đặt ra nhiều thử thách gay gắt.
Ý 6. Cơ chế thị trường, một mặt huy động được sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sản
xuất, phổ biến các sản phẩm văn hoá, kích thích một số ngành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực văn
hoá xuất hiện, mở ra khả năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, tạo tiền đề cho việc phát triển
“công nghiệp văn hoá” ở nước ta; mặt khác, nảy sinh khuynh hướng thương mại hoá các hoạt động văn
hoá. Sản phẩm văn hoá độc hại không những có chiều hướng gia tăng do nhập lậu từ nước ngoài, mà
còn được sản xuất ngay trong nước; lối sống chạy theo đồng tiền… ảnh hưởng đến sự phát triển nhân
cách của con người, đặc biệt là lớp trẻ, tác động xấu đến truyền thống văn hoá của dân tộc.
Ý 7. Do ý đồ của một số cường quốc muốn áp đặt những giá trị văn hoá cho các dân tộc khác

dựa trên sức mạnh của công nghệ thông tin, nên nguy cơ về sự đồng nhất hoá các hệ giá trị văn hoá
đang đe doạ, làm hạn chế khả năng sáng tạo, sự đa dạng của các nền văn hoá; việc truyền bá lối sống
bạo lực, phi luân, vô chính phủ, đề cao dục vọng và chủ nghĩa cá nhân… đặt chúng ta trước những
thách thức không thể xem thường.
Câu 3 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu nội dung quản lý nhà nước và những quy định cấm được quy định tại
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 6 ý, mỗi ý được 0,15 điểm.
9
- Ý II, có 5 ý,
+ Ý 1, 4, 5 mỗi ý được 0,15 điểm
+ Ý 2, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý được 0,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
+ Ý 3, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý được 0,25 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
Ý I. Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển sự nghiệp biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;
lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
2. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên
môn, nghiệp vụ và quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
3. Quản lý hợp tác quốc tế về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và
người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
4. Cấp, thu hồi giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người
mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam hoặc
từ Việt Nam ra nước ngoài.
5. Thực hiện công tác khen thưởng đối với biểu diễn nghệ thuật, tổ chức liên hoan, hội thi về
biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi

hình ca múa nhạc, sân khấu.
Ý II. Những quy định cấm
1. Vi phạm các quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ.
2. Đối với tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi
người đẹp, người mẫu:
a) Thay đổi nội dung, thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã được phép biểu diễn;
b) Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo người biểu diễn không đúng nội
dung đã được cấp phép;
c) Sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn và
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
d) Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh
thật của nhạc cụ biểu diễn;
đ) Thực hiện hành vi thiếu văn hóa hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại;
e) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du
lịch cấm biểu diễn.
10
3. Đối với tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu:
a) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình đang được
phép lưu hành;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình cấm lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu
hủy;
c) Nhân bản bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền.
4. Phổ biến tác phẩm nghệ thuật có nội dung không phù hợp với giá trị đạo đức, văn hóa và
truyền thống của dân tộc.
5. Vi phạm các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
Câu 4 (2 điểm)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong lĩnh vực di sản văn hoá;

thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; du lịch tại Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-
BVHTTDL-BNV ngày 06/06/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch- Bộ Nội vụ được quy định
như thế nào?
Có 3 ý,
- Ý 1, có 9 ý, nêu đủ 9 ý được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
- Ý 2, có 5 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
- Ý 3, có 10 ý, nêu đủ 10 ý được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
Ý 1. Về di sản văn hoá:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ
và phát huy giá tri di sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa
phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể
thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên
địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hoá và danh
lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp
tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân
giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy
phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội
truyền thống, tính gưỡng gắn vớí di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
11
Ý 2. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi
đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và
quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của
tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
Ý 3. Về du lịch :
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt,
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch
của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương,
tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm
trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận

thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc
tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
Câu 5 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể
thao, góp phần phát triển thể thao thành tích cao trong Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2012 của
12
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục - thể thao đến năm 2020.
Có 2 ý,
- Ý 1, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 2, có 8 ý, nêu đủ 8 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ý 1. Mục tiêu
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ, tiếp tục tăng
cường cơ sở vật chất làm nền tảng để phát triển mạnh mẽ, bền vững sự nghiệp thể dục thể thao của
tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 40% dân số tham gia tập thể dục thể thao; 90% học sinh, sinh
viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; 55 - 60% trường học có sân chơi, bãi tập; 80 - 90% huyện, thị
xã có sân vận động, nhà tập, bể bơi.
- Phấn đấu đưa thể dục - thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế luôn là một trong những tỉnh nằm trong
tốp đầu khu vực miền Trung và đạt thứ hạng 15 - 20 của cả nước; thể thao thành tích cao nằm trong
tốp 10 của cả nước.
Ý 2. Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao, góp phần phát triển
thể thao thành tích cao
- Xây dựng chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020 nhằm phát triển thể
thao thành tích cao ổn định, vững chắc; đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo
đức, có trình độ chuyên môn cao; phấn đấu đạt thứ hạng cao, là một trong mười đơn vị dẫn đầu
trong các kỳ Đại hội thể dục - thể thao toàn quốc. Đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển
quốc gia và phấn đấu đạt thành tích cao tại các giải thể thao khu vực Đông Nam Á, châu Á và quốc
tế.

- Dành nguồn lực thích đáng để hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn
kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận làm tiền đề để duy trì, phát triển thành tích thể thao ở các bộ
môn có tiềm năng và lợi thế.
- Xây dựng Trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao cấp tỉnh.
Củng cố phát triển các lớp năng khiếu với quy mô phù hợp để phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu và
tài năng thể dục - thể thao.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, phối hợp với các
tỉnh có thế mạnh từng môn thể thao để đào tạo vận động viên.
- Cử các huấn luyện viên tham gia các khoá học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật
những kiến thức mới; tạo điều kiện thuận lợi cho các huấn luyện viên, vận động viên có năng lực và
triển vọng ra nước ngoài học tập và tập luyện để nâng cao trình độ huấn luyện và thành tích thi đấu.
- Có chính sách thu hút những huấn luyện viên, vận động viên giỏi trong nước và nước ngoài
cho các môn thể thao trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh, đặc biệt là môn bóng đá.
- Xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển bóng đá của tỉnh. Tăng cường kinh phí đầu tư cho bộ
môn bóng đá để duy trì thường xuyên các tuyến U13, U15, U17, U19, U21 và đội bóng đá Huế.
Khuyến khích, vận động các doanh nghiệp tiếp nhận và đầu tư đội bóng đá Huế theo hướng câu lạc
13
bộ chuyên nghiệp để đội bóng sớm thăng hạng, lên tham gia giải bóng đá hạng nhất trước năm 2015
và giải bóng đá chuyên nghiệp chậm nhất vào năm 2020.
- Có chính sách về chế độ dinh dưỡng cho vận động viên thể thao thành tích cao phù hợp với
thực tiễn. Có chính sách ưu đãi về lương, thưởng, học tập, bố trí việc làm, chữa trị chấn thương cho
các huấn luyện viên, vận động viên xuất sắc, tiêu biểu.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi

công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất
lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất
lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
14
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ
đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân,
niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách

dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
15
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03
yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong
tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực
phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có
tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan
và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài
liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực
thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.

3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả
thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên
kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của
người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
16
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ
thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao
cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở
thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán
bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất
cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền

công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn
mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng
phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế
độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của
người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải
chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là
một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công
chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan
liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của
bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc
để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện,
không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
17
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ
vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định
đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".

Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công
vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công
chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức,
chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng
một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình
cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong
các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ
trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm
khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa
cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách
cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần
trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không.

Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở
ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
18
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công
vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải
phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải
học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc
mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối
phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái,
hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật
trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức
nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền
công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Chú ý:
- Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể
thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
- Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu, giải

quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và có liên
hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.
19

×