Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu sự biến động của một số yếu tố môi trường tự nhiên và đa dạng thực vật giữa hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh tại vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.08 KB, 100 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

DƢƠNG THANH TÚ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA
MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
VÀ ĐA DẠNG THỰC VẬT GIỮA HAI TRẠNG
THÁI RỪNG NGUYÊN SINH VÀ THỨ SINH
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành
Mã số ngành

: Khoa học Môi trƣờng
: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên, Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


------------------------------

DƢƠNG THANH TÚ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA
MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
VÀ ĐA DẠNG THỰC VẬT GIỮA HAI TRẠNG
THÁI RỪNG NGUYÊN SINH VÀ THỨ SINH
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành
Mã số ngành

: Khoa học Môi trƣờng
: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH

Thái Nguyên, Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, tiến hành khảo sát và nghiên cứu thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của PGS. TS. Đặng Văn Minh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này là hồn tồn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham
khảo đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Ngƣời viết cam đoan

Dƣơng Thanh Tú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những ngƣời thân.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Đặng Văn Minh cùng những thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và
Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm hƣớng
dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận
văn, đã dìu dắt tơi từng bƣớc trƣởng thành trong chuyên môn cũng nhƣ
trong cuộc sống.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan:
UBND huyện Ba Bể, Hạt Kiểm lâm, Phòng Tài ngun - Mơi trƣờng, Phịng

Thống kê huyện Ba Bể, Ban quản lý Vƣờn quốc gia Ba Bể đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập các tài liệu, thơng tin để
hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Đảng ủy, lãnh đạo
UBND và các cán bộ UBND phƣờng Tích Lƣơng đã tạo điều kiện, động viên
tơi trong thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Dƣơng Thanh Tú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ........................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 5

1.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 7
1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới................................................. 7
1.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam ............................................... 10
1.4. Định nghĩa, sự tác động của các trạng thái rừng lên các yếu tố môi
trƣờng và đa dạng sinh học. .................................................................................. 11
1.4.1. Định nghĩa rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh ......................................... 11
1.4.2. Nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất ................... 12
1.4.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
trên thế giới............................................................................................................. 12
1.4.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất ở
Việt Nam ................................................................................................................ 14
1.4.2.3. Ảnh hƣởng của tỉ lệ che phủ thực vật tới môi trƣờng đất ...................... 17
1.5. Khái quát về Vƣờn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...................................... 20
1.6. Tài nguyên sinh vật Vƣờn quốc gia Ba Bể .................................................. 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 27
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 27
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................................. 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực VQG Ba Bể ........................ 28

2.3.2. Sự biến thiên của một số yếu tố môi trƣờng tự nhiên tại hai trạng thái
rừng nguyên sinh và thứ sinh khu vực VQG Ba Bể. ........................................... 28
2.3.3. Nghiên cứu, so sánh một số chỉ tiêu lý hóa tính đất tại hai trạng thái
rừng nguyên sinh và thứ sinh khu vực VQG Ba Bể. ........................................... 28
2.3.4. Sự phân bố các loài thực vật tại hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ
sinh khu vực VQG Ba Bể...................................................................................... 29
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 29
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu........................................................ 29
2.4.2. Nghiên cứu sự biến động của các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng...... 29
2.4.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu lý hố tính đất tại hai trạng thái rừng ....... 32
2.4.4. Các phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................ 32
2.4.5. Nghiên cứu sự phân bố các loài thực vật tại hai trạng thái rừng sử
dụng phƣơng pháp khảo sát thực địa và lập ô tiêu chuẩn (OTC) ....................... 33
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ............................................................. 35
3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Ba Bể ........................... 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 35
3.1.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 37
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn...................................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội của huyện Ba Bể ảnh hƣởng tới hệ sinh
thái VQG Ba Bể - Bắc Kạn ................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii
3.1.2.1. Dân số........................................................................................................ 39
3.1.2.2. Hiện trạng các ngành kinh tế ................................................................... 40

3.2. Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học tại VQG Ba Bể ................................ 41
3.3. Kết quả, đánh giá sự biến động của một số yếu tố môi trƣờng tự nhiên
rừng nguyên sinh và thứ sinh ................................................................................ 42
3.3.1. Kết quả, đánh giá sự biến động của yếu tố nhiệt độ đất tại
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh của VQG Ba Bể .................................. 42
3.3.1.1. Kết quả, đánh giá sự biến động yếu tố nhiệt độ đất theo tuần ...... 42
3.3.1.2. Kết quả, đánh giá sự biến động yếu tố nhiệt độ đất theo tháng ............. 46
3.3.1.3. Kết quả, đánh giá sự biến thiên yếu tố nhiệt độ đất theo mùa ............... 49
3.3.2. Kết quả, đánh giá sự biến động yếu tố ẩm độ đất tại rừng
nguyên sinh và rừng thứ sinh của VQG Ba Bể ............................................ 52
3.3.2.1. Kết quả, đánh giá sự biến thiên yếu tố ẩm độ đất theo tháng ................ 52
3.3.2.2. Kết quả, đánh giá sự biến thiên yếu tố ẩm độ đất theo mùa .................. 55
3.3.3. Kết quả, đánh giá sự biến động yếu tố cƣờng độ chiếu sáng
tại rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh của Vƣờn Quốc gia Ba Bể ......... 58
3.3.4. Kết quả, đánh giá một số chỉ tiêu hóa tính của mơi trƣờng đất tại rừng
nguyên sinh và thứ sinh. ........................................................................................ 60
3.4. Đánh giá sự phân bố các loài thực vật ........................................................... 63
3.4.1. Kết quả, đánh giá số lƣợng loài ở rừng nguyên sinh và thứ sinh ............. 63
3.4.2. Đánh giá thực trạng sinh trƣởng của một số lồi điển hình trong khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 66
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DLST : Du lịch sinh thái
ĐDSH : Đa dạng sinh học
ĐNN

: Đất ngập nƣớc

HĐBT : Hội đồng bộ trƣởng
HST

: Hệ sinh thái

IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
OTC

: Ô tiêu chuẩn

UBND : Ủy ban nhân dân
UNEP : Chƣơng trình mơi trƣờng Liên hợp quốc
WWF : Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
VQG : Vƣờn quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1: Sự phân bố các ion hữu cơ trên và trong đất của hệ sinh thái rừng ....... 18
Bảng 1.2: Tích lũy mùn và N tổng số trong đất (0 – 100cm) dƣới các loại
rừng khác nhau (tấn/ha) ................................................................... 19
Bảng 1.3: Một số loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng tại VQG Ba Bể .... 25
Bảng 3.1: Diễn biến nhiệt độ môi trƣờng đất theo tuần ................................... 43
Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt độ môi trƣờng đất theo tháng ................................. 46
Bảng 3.3: Diễn biến nhiệt độ môi trƣờng đất theo mùa ................................... 49
Bảng 3.4: Diễn biến nhiệt độ tại thời điểm 12h trƣa và 12h đêm .................... 51
Bảng 3.5: Diễn biến ẩm độ môi trƣờng đất theo tháng .................................... 52
Bảng 3.6: Diễn biến ẩm độ môi trƣờng đất theo mùa ...................................... 55
Bảng 3.7: Diễn biến ẩm độ tại thời điểm 12h trƣa và 12h đêm ....................... 57
Bảng 3.8: Diễn biến cƣờng độ chiếu sáng của hai trạng thái rừng .................. 58
Bảng 3.9 : Một số chỉ tiêu lí, hóa tính của mơi trƣờng đất .............................. 61
Bảng 3.10: Số lƣợng các loài cây ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh ......... 63
Bảng 3.11: Tình hình sinh trƣởng một số lồi cây điển hình........................... 66
Bảng 3.12: Một số lồi cây điển hình chỉ xuất hiện ở rừng nguyên sinh ........ 68
Bảng 3.13: Một số loài cây điển hình chỉ xuất hiện ở rừng thứ sinh ............... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Diễn biến nhiệt độ mơi trƣờng đất theo tuần .................................. 46
Hình 3.2: Diễn biến nhiệt độ mơi trƣờng đất theo tháng ................................ 48

Hình 3.3: Diễn biến nhiệt độ mơi trƣờng đất theo mùa .................................. 50
Hình 3.4: Diễn biến ẩm độ môi trƣờng đất theo tháng ................................... 54
Hình 3.5: Diễn biến ẩm độ đất theo mùa ........................................................ 56
Hình 3.6: Diễn biến cƣờng độ chiếu sáng ở hai trạng thái rừng ..................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU
Tài nguyên thiên nhiên gồm các dạng năng lƣợng vật chất, thông tin
tồn tại khách quan với ý muốn con ngƣời mà con ngƣời có thể sử dụng trong
hiện tại và tƣơng lai, phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời. Hiện
nay, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có
tài nguyên sinh vật là một mục tiêu rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
của nhiều nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tài nguyên
sinh vật là dạng tài nguyên có khả năng tái tạo nhƣng rất rễ bị tác động, suy
thoái trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá, có ý nghĩa to lớn đối với môi
trƣờng cũng nhƣ cuộc sống của con ngƣời. Đó là một thành phần của mơi
trƣờng địa lí tham gia vào vịng tuần hồn vật chất sinh địa-hóa tồn hành
tinh, là nguồn tài ngun thiên nhiên quý giá và đa diện, bảo đảm nhu cầu
nhiều mặt của con ngƣời.
Ngày nay, do dân số tăng nhanh, nhu cầu về tài nguyên ngày càng lớn
nên đã gây sức ép đối với các loại tài ngyên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng. Tài nguyên rừng đã đƣợc huy động ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu
cầu tăng nhanh về lƣơng thực, thực phẩm, gỗ củi và các nguyên liệu cho sự

phát triển kinh tế xã hội của con ngƣời. Vì vậy, vấn đề suy giảm tài nguyên
rừng đã và đang trở thành vấn đề chung, cấp bách của toàn thế giới đặc biệt là
ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là đất nƣớc nhiều đồi núi, dân số lại đông và tăng nhanh nên
tài nguyên rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên trong những năm
gần đây do việc khai thác quá mức của con ngƣời cùng với thiên tai cháy
rừng, tài nguyên rừng của Việt Nam đã bị suy giảm đến mức báo động cả về
số lƣợng và chất lƣợng. Diện tích rừng nguyên sinh ngày càng suy giảm trầm
trọng, sức tàn phá của con ngƣời và thiên tai đã và đang biến những cánh


2
rừng nguyên sinh có giá trị cao về đa dạng sinh học thành những khu rừng sản
xuất, rừng thứ sinh, khu du lịch…phục vụ nhu cầu của con ngƣời. Kéo theo
đó là sự thay đổi căn bản các yếu tố mơi trƣờng tự nhiên, mơi trƣờng sống của
các lồi sinh vật rừng làm cho chúng bị phân hóa, thay đổi theo, nhiều lồi có
nguy cơ tuyệt chủng do điều kiện mơi trƣờng thay đổi. Vì vậy, bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng đang là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với nƣớc ta hiện nay.
Hiện nay, tại Vƣờn quốc gia Ba Bể có rất nhiều các nghiên cứu về rừng
và đa dạng các loài thực vật rừng nhƣng một trong những yếu tố ảnh hƣởng
rất lớn tới sự phân bố, sinh trƣởng và phát triển của các loài sinh vật là điều
kiện tự nhiên nhƣ ẩm độ, nhiệt độ, chế độ chiếu sáng trong các vùng phân bố
là các trạng thái rừng khác nhau.... Do vậy để tạo ra mơi trƣờng thuận lợi cho
các lồi sinh vật sinh trƣởng phát triển tốt nhất chúng ta cần nghiên cứu các
điều kiện đó để có đƣợc kết luận đúng nhất về sự tác động của điều kiện ngoại
cảnh tới đa dạng sinh học.
Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng, dƣới sự hƣớng
dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn Minh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu sự biến động của một số yếu tố môi trường tự nhiên và đa dạng
thực vật giữa hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh tại Vườn Quốc gia

Ba Bể tỉnh Bắc Kạn"
Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu sự biến động về nhiệt độ, ẩm độ của môi trƣờng đất,
cƣờng độ chiếu sáng và đa dạng thực vật tại hai trạng thái rừng nguyên
sinh và thứ sinh. Từ đó đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng lẫn nhau của các
yếu tố của môi trƣờng tự nhiên, đa dạng thực và các trạng thái rừng khác
nhau tại VQG Ba Bể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3
- Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khu vực VQG Ba Bể;
+ Nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự biến động của các yếu tố nhiệt độ, ẩm
độ, cƣờng độ chiếu sáng của hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh tại
VQG Ba Bể;
+ Nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự khác nhau về đa dạng các loài thực vật ở
hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh tại VQG Ba Bể;
+ Nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự khác nhau ở một số chỉ tiêu hóa tính của
mơi trƣờng đất tại hai trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh thuộc VQG Ba Bể.
Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đƣợc diễn biến nhiệt độ, ẩm độ của môi trƣờng đất và
cƣờng độ chiếu sáng ở các trạng thái rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh tại
VQG Ba Bể;
- Lấy mẫu phân tích, so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu lý hóa tính của
mơi trƣờng đất tại hai trạng thái rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh;
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh

tới đa dạng các loài thực vật tại VQG Ba Bể;
- Đánh giá sự phân bố của các loài thực vật tại các trạng thái rừng
nguyên sinh và thứ sinh.
Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
+ Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
+ Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về sự biến
động của một số yếu tố môi trƣờng tự nhiên và đa dạng thực vật ở hai trạng
thái rừng nguyên sinh và thứ sinh tại các khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá đƣợc các biến động về nhiệt độ, ẩm độ của môi trƣờng đất tại
các trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh, từ đó làm tài liệu cho các nghiên
cứu sau này về các trạng thái rừng ở Bắc Kạn nói riêng và khu vực miền núi
phía bắc Việt Nam nói chung.
+ Cơng trình nghiên cứu tái khẳng định các yếu tố môi trƣờng tự nhiên
của rừng nguyên sinh tốt hơn so với rừng thứ sinh.
+ Kết quả nghiên cứu phục vụ cho công tác bảo tồn VQG Ba Bể, công
tác quy hoạch khai thác vùng đệm của VQG sau này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
 Khái niệm mơi trƣờng
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng Việt Nam năm 2005
môi trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật”.
 Khái niêm hệ sinh thái
“Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển
trong một môi trƣờng nhất định, quan hệ tƣơng tác với nhau và với mơi
trƣờng đó”.
Theo độ lớn, hệ sinh thái có thể chia thành hệ sinh thái nhỏ (bể nuôi
cá), hệ sinh thái vừa (một thảm rừng), hệ sinh thái lớn (đại dƣơng). Tập hợp
tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất thành một hệ sinh thái khổng lồ sinh
thái quyển (sinh quyển). Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần: vô sinh (nƣớc,
khơng khí…) và sinh vật. Giữa hai thành phần ln ln có sự trao đổi chất,
năng lƣợng và thơng tin.
Sinh vật trong hệ sinh thái đƣợc chia làm ba loại:
- Sinh vật sản xuất thông thƣờng là tảo hoặc thực vật, có chức năng
tổng hợp chất hữu cơ từ vật chất vô sinh dƣới tác động của ánh sáng mặt trời.
- Sinh vật tiêu thụ gồm các loài động vật ở nhiều bậc khác nhau. Bậc 1
là động vật ăn thực vật, bậc 2 là động vật ăn thịt,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





6

- Sinh vật phân hủy gồm các vi khuẩn, nấm phân bố ở khắp mọi nơi, có
chức năng chính là phân hủy các xác chết sinh vật, chuyển chúng thành các
thành phần dinh dƣỡng cho thực vật.
Hệ sinh thái rừng (Forest Ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tƣơi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng và mơi trƣờng vật lý của chúng (khí hậu, đất)).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã
và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng nhƣ mối quan hệ lẫn nhau
giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng
(E.P. Odum 1986, G. Stephan 1980).
 Khái niệm đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học đƣợc hiểu là sự phong phú về sự sống trên trái đất
của hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng
và các hệ sinh thái (HST) mà chúng là thành viên. Hiện nay có rất nhiều định
nghĩa về đa dạng sinh học (ĐDSH). Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa
đƣợc sử dụng trong Cơng ƣớc Đa dạng sinh học (1992) đƣợc coi là “đầy đủ
và tồn diện nhất” xét về mặt khái niệm.
Theo Cơng ƣớc ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của cơ thể sống có
ở các nguồn trong HST trên cạn, ở biển và các HST dƣới nƣớc khác, và mọi
tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong lồi (đa
dạng di truyền hay cịn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và
các HST (đa dạng HST)”.
- Đa dạng di truyền đƣợc hiểu là sự đa dạng của các gen và bộ gen
trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau.
- Đa dạng loài là sự phong phú về trạng thái của các loài khác nhau.
- Đa dạng HST là sự phong phú về trạng thái và tần số của các HST

khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực ngày 01/07/2006.
- Luật Đất đai 2003 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị định 80/2003/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trƣờng.
- Luật Đa dạng sinh học 2008 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Đa dạng
sinh học.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng (có hiệu lực từ 01/04/2005).
- Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Nghị định 48/2002/NĐ-CP ngày 22/04/2002 sửa đổi danh mục thực vật,
động vật hoang dã quý hiếm.
- Nghị định 05/2008/NĐ-CP ngày 14/1/2008 về quỹ bảo vệ và phát
triển rừng.
1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Cuộc khủng hoảng các loài động, thực vật hoang dã còn tồi tệ hơn cuộc

khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu hiện nay. Ðó là cảnh báo
của Phó Giám đốc chƣơng trình về các lồi vật của Nhóm bảo tồn đa dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
sinh học thuộc Liên đoàn quốc tế bảo tồn thiên nhiên (IUCN) G.Cri-xtốp-phơ
Vi khi ơng ví von đây là thời điểm để thừa nhận rằng thiên nhiên là "công ty"
lớn nhất thế giới đang đem lại lợi nhuận 100% cho con ngƣời. Vậy mà thiên
nhiên đang bị tàn phá nặng nề, để lại những hậu quả nghiêm trọng cho môi
trƣờng. Ơng kêu gọi các chính phủ nỗ lực, nếu khơng nói là nhiều hơn nữa,
trong việc cứu lấy thiên nhiên nhƣ họ đã làm đối với các lĩnh vực kinh tế và
tài chính.
Các lồi thực vật và động vật tạo nên sự kỳ diệu trong thế giới hoang
dã đều có vai trị cụ thể, đóng góp thiết yếu cho cuộc sống con ngƣời nhƣ
cung cấp lƣơng thực, thuốc men, ô-xy, nƣớc và cân bằng hệ sinh thái. Khí
hậu thay đổi dẫn tới mơi trƣờng sống thay đổi và các lồi động, thực vật cũng
phải thay đổi chu kỳ sinh trƣởng và các đặc điểm cơ thể hoặc thay đổi đƣờng
di cƣ để thích nghi với mơi trƣờng mới, làm mất đi sự đa dạng sinh học.
Theo một nghiên cứu mới đây về đa dạng sinh học quốc tế, các nhà
khoa học cảnh báo, hơn một phần ba loài động vật trên thế giới có nguy cơ
tuyệt chủng. Ngồi 47.677 lồi nằm trong danh sách Ðỏ, một đánh giá có
thẩm quyền nhất của các nƣớc về các loài vật trên Trái đất có nguy cơ tuyệt
chủng và đƣợc đƣa ra dựa trên nghiên cứu của hàng nghìn nhà khoa học, hiện
nay 17.291 lồi đang bị đe dọa, trong đó 21% là động vật có vú, 30% động
vật lƣỡng cƣ, 70% thực vật và 35% lồi khơng xƣơng sống.
Các lồi động vật lƣỡng cƣ là nhóm sinh vật bị ảnh hƣởng nghiêm
trọng nhất trên Trái đất với 1.895 trong số 6.285 loài nằm trong danh sách bị

đe dọa. Trong số này, 39 lồi tuyệt chủng, 484 lồi có nguy cơ tuyệt chủng
cao, 754 lồi bị đe dọa và 657 lồi khơng đƣợc bảo vệ. Các nhà khoa học
cảnh báo, thế giới không những lo ngại số lồi vật có nguy cơ tuyệt chủng cao
mà cịn bị đe dọa phá vỡ hồn tồn hệ sinh thái. Những con số trên báo động
nguy cơ các loài sinh vật biến mất vĩnh viễn mặc dù các nhà lãnh đạo trên thế
giới đều cam kết sẽ hành động để đảo ngƣợc xu hƣớng đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



9
Cơng ƣớc về đa dạng sinh học có hiệu lực năm 1993 đã đƣa ra ba mục
tiêu: Bảo tồn đa dạng sinh học; Sử dụng sự đa dạng sinh học một cách bền vững;
Chia sẻ lợi ích của đa dạng sinh học một cách công bằng. Hiện nay, 168 quốc gia
đã kí cơng ƣớc trên, trong đó đặt mục tiêu đến năm 2010 giảm đáng kể tỷ lệ mất
đa dạng sinh học ở các cấp độ toàn cầu, khu vực và quốc gia. Tuy nhiên, theo
các nhà bảo tồn, loài ngƣời chƣa tiến hành đủ các biện pháp để ngăn chặn những
mối đe dọa chính.
Ơ nhiễm mơi trƣờng, khí hậu thay đổi dẫn tới sự mất dần môi trƣờng
sống của các loài động vật, thực vật, một trong những nguyên nhân dẫn tới sự
mất đa dạng sinh học. Giám đốc IUCN, bà S.Xmát cảnh báo, hiện có những
bằng chứng khoa học về một cuộc khủng hoảng tuyệt chủng nghiêm trọng. Sự
mất đa dạng sinh học xảy ra nghiêm trọng ở khu vực Trung và Nam Mỹ ;
Đông, Tây và Trung Phi, nhất là ở Ma-đa-ga-xca; Nam và Đông-Nam Á. Mất
đa dạng sinh học là một trong những cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất thế
giới khi số các loài sinh vật giảm xuống mức thấp. Các nƣớc Châu Phi cảnh
báo rằng, hệ sinh thái của các châu lục này dễ tổn thƣơng nhất thế giới trƣớc
những biến động của thời tiết.
Theo các nhà phân tích, trên thế giới đã khơng đạt đƣợc mục tiêu giảm sự
mất đa dạng sinh học vào năm 2010. Vì vậy đã đến lúc chính phủ các nƣớc phải

hành động để cứu các loài động vật, thực vật và đƣa ra vấn đề này trở thành
trọng tâm của các chƣơng trình nghị sự trong thời gian tới. Các tổ chức quốc tế
và nhiều nƣớc kêu gọi đƣa vấn đề hậu quả nhân đạo vào nội dung các cuộc
thƣơng lƣợng chống biến đổi khí hậu.
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một vấn đề chiến lƣợc
trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời IUCN, UNEP, WWF…để
hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh
vật trên tồn thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
1.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu trải dài trên
15 vĩ độ từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng
về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và tính đa dạng sinh học cao.
Theo báo cáo tại hội nghị khoa học về đa dạng sinh học do Tổng cục môi
trƣờng tổ chức tháng 11/2010 [4]. Trên lãnh thổ Việt Nam, ở các hệ sinh thái
trên cạn, đã thống kê và xác định đƣợc trên 13.200 loài thực vật, hơn 10.000 loài
động vật. Trong các vùng đất ngập nƣớc (ĐNN) nội địa, đã xác định đƣợc trên
3.000 lồi thuỷ sinh vật. Mơi trƣờng biển với 20 kiểu hệ sinh thái đặc thù, đặc
trƣng cho biển nhiệt đới và là mơi trƣờng sống của trên 11.000 lồi sinh vật biển.
Khoảng hai thập kỷ gần đây, rất nhiều lồi động, thực vật mới đƣợc phát hiện và
mơ tả, trong đó có nhiều chi và lồi mới cho khoa học; đặc biệt là các loài thú và
các loài cây thuộc họ Lan. Hiện nay nhiều loài động, thực vật mới vẫn đƣợc tiếp
tục phát hiện và công bố ở Việt Nam. Việt Nam cũng đƣợc coi là một trong 12
trung tâm nguồn gốc giống cây trồng của thế giới với 16 nhóm cây trồng, và trên

800 lồi khác nhau. Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia đang bảo tồn 12.207
giống của 115 lồi cây trồng, trong đó, có nhiều giống bản địa với nhiều đặc tính
quý mà duy nhất chỉ có ở Việt Nam [4].
Việt nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao với
khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, cũng nhƣ sự phong phú về tri thức sử
dụng cây cỏ. Trong số đó có khoảng 6.000 lồi cây có ích đƣợc sử dụng làm
thuốc, rau ăn, lấy gỗ… Khoảng 3.200 loài cây cỏ và nấm đã đƣợc ghi nhận là
có giá trị làm thuốc. Cây tập trung chủ yếu ở 6 trung tâm đa dạng sinh vật
trong cả nƣớc là Đông Bắc, Hoàng Liên Sơn, Cúc Phƣơng, Bạch Mã, Tây
Nguyên, cao nguyên Đà Lạt [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao đã đƣợc công nhận là một trong
các quốc gia cần đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Việt Nam đã tham gia công
ƣớc đa dạng sinh học từ năm 1994. Từ đó đến nay Chính phủ Việt Nam đã
quan tâm và đầu tƣ một cách đáng kể cả nhân lực và tài chính để thực thi các
cam kết và nghĩa vụ của mình đối với cơng ƣớc. Năm 1995 kế hoạch hành
động đa dạng sinh học đầu tiên của Việt Nam đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ
phê duyệt. Kể từ khi ban hành kế hoạch này là văn bản có tính pháp lý và là
kim chỉ nam cho các hành động bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam đã sớm nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc
bảo vệ thiên nhiên bằng việc ban hành nhiều luật lệ và chính sách nhằm bảo
vệ thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ Luật bảo vệ môi trƣờng, Luật đa dạng sinh
học, các quyết định, nghị định, chỉ thị,… Trong những năm qua, việc nghiên
cứu hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những hoạt động

ƣu tiên hàng đầu.
1.4. Định nghĩa, sự tác động của các trạng thái rừng lên các yếu tố
môi trƣờng và đa dạng sinh học.
1.4.1. Định nghĩa rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh
Theo Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn về việc quy định tiêu chí và phân
loại rừng, một đối tƣợng đƣợc xác định là rừng nếu đạt đƣợc cả 3 tiêu chí sau:
1. Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các lồi cây lâu
năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới
trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng
cung cấp gỗ, lâm sản ngồi gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác
rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với lồi cây sinh trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000
cây/ha trở lên đƣợc coi là rừng.
Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây
lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
2. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp
dƣới 20 mét đƣợc gọi là cây phân tán.
Từ đó ta có:

- Rừng nguyên sinh: là rừng chƣa hoặc ít bị tác động bởi con ngƣời,
thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tƣơng đối ổn định.
- Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con ngƣời hoặc thiên tai tới
mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
1.4.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
1.4.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và
đất trên thế giới
Đất đƣợc hình thành từ đá do sự biến đổi của nó theo thời gian dƣới tác
động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa
hình và khí hậu. Tính chất của đất ảnh hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và
phát triển của cây rừng và hệ sinh thái rừng. Trên thế giới, các cơng trình
nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất tới thảm thực vật đƣợc hình thành từ rất
sớm. Các tác giả Alêkhin (1904), Graxits (1927), Sennhicop (1938) đã thống
nhất và đƣa ra kết luận mỗi vùng sinh thái xác định sẽ hình thành một kiểu
thảm thực vật đặc trƣng khi các tác giả này nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ
và thảo ngun ở Liên Xơ (Hồng Chung, 1980)[7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hađi (1936), Baur (1946),
P. W Richards (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hƣởng đến khả
năng cung cấp nƣớc, tình hình thơng khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra
sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mƣa hơn tính chất hóa học
của đất (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004)[27].
Khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây A.Giacop (1956)
đã kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng cải tạo đất nâng cao độ
phì, trong mùn cịn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trƣởng của rễ,

do đó ảnh hƣởng lớn đến sự sinh trƣởng và phát triển cây rừng [38].
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhƣỡng ở
Inđônêxia và Malaixia, P.W Richards và Braming đã cho rằng: Trong vùng
nhiệt đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
phần thực vật . Theo P.W.Richards (1964) [39], đất rừng nhiệt đới càng thành
thục thì hàm lƣợng chất khống hịa tan càng giảm do q trình rửa trơi và
thảm thực vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại quá trình đó.Thảm
thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính chất lí, hóa
học của đất từ đó có tác dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm
thực vật tới đất. Trên thế giới, khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau thì
Monin (1937) đã đƣa ra kết luận: rừng mƣa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng năm
là 10 - 20 tấn/ha, rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha , thảm cỏ và thảo nguyên là 1 - 3
tấn/ha. Vậy mỗi kiểu thảm thực vật khác nhau thì lƣợng vật chất rơi rụng trả
lại cho đất cũng khác nhau. Trong đó kiểu rừng mƣa nhiệt đới có lƣợng vật
chất cung cấp cho đất là lớn nhất. Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Zon cho
thấy: đối với từng loại cây khác nhau, lƣợng chất trả lại cho đất cũng khác
nhau. Ở rừng Thông là 4,1 tấn/ha , rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là
3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi rừng cũng ảnh hƣởng tới khả năng cung cấp chất
dinh dƣỡng cho đất. Tuổi rừng càng cao thì lƣợng chất rơi rụng càng nhỏ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



14
rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha, rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3
tấn/ha (Trần Đình Lí, 1997)[20].
Theo M.M.Kononove (1951) bộ rễ của các lồi cây thuộc thảo là nguồn
bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, cịn theo
L.P.Beliakova (1953) thì lƣợng cây Medicago sativa cung cấp khoảng

40 tấn/ha/năm (Nguyễn Quang Việt, 1997) [30].
Dokuchaev (1879), ngƣời sáng lập ra môn thổ nhƣỡng học đã định
nghĩa đất (hay thổ nhƣỡng) là một thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ
trái đất dƣới ảnh hƣởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phƣơng (Dƣơng Hữu Thời,2000)[25].
Nhƣ vậy sinh vật nói chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh
hƣởng rất lớn tới sự hình thành của đất.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm thực vật
đến đất, trong đó tác dụng cải tạo đất đƣợc nghiên cứu sâu hơn cả. Trên thế giới,
việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật đã đƣợc rất nhiều nhà
khoa học chú ý đến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài ngun đất.
Ở Phillipin có cơng trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu Ipilipil
(Leuceana leucophata) nhƣ là một cây đa tác dụng để phủ xanh trồng lại rừng
cho gỗ củi vì Ipilipil là cây có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi
mạnh, chịu đƣợc nơi đất xấu. Ở Indonexia có cơng trình nghiên cứu cây
Muồng hoa pháo (Caliandra calothyrsus) vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn
cho gia súc. Ở Ấn Độ có cơng trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan)
là cây cải tạo đất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1996) [29].
1.4.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và
đất ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của
đất đến thảm thực vật. A.Chavalier (1918) là ngƣời đầu tiên đƣa ra bảng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15
loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng đất là
yếu tố hình thành các kiểu thảm (Chavalier A, 1918) [34].

Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của P.Maurand (1943), Dƣơng
Hàm Hy (1956) cũng đƣa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên
nhiều yếu tố trong đó thổ nhƣỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật
(Theo Thái Văn Trừng, 1978) [28].
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [23] cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ
dày tầng đất cũng nhƣ độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dƣỡng trong
đất ảnh hƣởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất.
Đặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lƣợng chất dinh
dƣỡng trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hƣởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở
Hà Bắc. Nhƣ vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hƣởng lớn tới khả năng tái
sinh của cây rừng. Đặc điểm lí, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần dinh
dƣỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hƣởng rất lớn đến
tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tƣơng
ứng phù hợp với thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.
Nguyễn Lân Dũng (1984): khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong
đất, ông cho thấy nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ
đƣa vào đất. Tính trung bình hàng năm đất đƣợc thảm thực vật bổ sung vào
khoảng 2 - 10 tấn/ha chất hữu cơ. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lƣợng
chất hữu cơ cung cấp hàng năm cho đất cũng khác nhau [14].
Hoàng Chung (1980) [7], khi nghiên cứu vai trò của độ che phủ ở
các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số pH(KCl), hàm lƣợng mùn
và hàm lƣợng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ thuận với độ che phủ của
thảm thực vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×