Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản xuất tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 99 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT






ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













Thái nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Dƣ Ngọc Thành
2. TS. Nguyễn Anh Dũng







Thái nguyên - 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Được sự quan tâm của Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Tài
nguyên môi trường - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên tôi đã
hoàn thành khóa học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai và hoàn thiện luận văn
tốt nghiệp.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành và thầy giáo TS. Nguyễn Anh Dũng người đã
dành nhiều thời gian quý báu chỉ bảo giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn và góp ý cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Tài nguyên & Môi trường -
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cơ quan: UBND
huyện Đoan Hùng; các phòng: Tài nguyên & Môi trường; Phòng Thống kê; Phòng
Nông nghiệp huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ; Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp
vùng Trung tâm Bắc Bộ; Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng và UBND các xã trên
địa bàn huyện Đoan Hùng; Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các Đồng chí Lãnh
đạo các cơ quan, các đồng chí chuyên viên phụ trách chuyên môn đã tạo điều kiện
về thời gian và cung cấp số liệu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, bạn bè
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày Tháng năm 2013

Tác giả luận văn




Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đoan Hùng 42
Bảng 3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng 44
Bảng 3.3. Thống kê diện tích đất rừng theo các xã 48
Bảng 3.4. Một số kiểu sử dụng đất chính của huyện Đoan Hùng 49
Bảng 3.5. Sinh trưởng của các loài cây trồng chính 50
Bảng 3.6. Thu nhập thuần của các KSDĐ chính 52
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính 54
Bảng 3.8. Công lao động tạo ra từ các KSDĐ rừng trồng sản xuất 57
Bảng 3.9. Công lao động và thu nhập tạo ra trên 1ha RTSX 58
Bảng 3.10. Tính chất đất dưới rừng trồng Keo tai tượng 60
Bảng 3.11. Tính chất đất dưới rừng trồng Keo lai 61
Bảng 3.12. Tính chất đất dưới rừng trồng Bạch đàn U6 61
Bảng 3.13. Trữ lượng nước trong đất dưới rừng trồng 62
Bảng 3.14. Lượng carbon trong đất dưới các loài cây trồng chính 64


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đoan Hùng 43
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp huyện Đoan Hùng 44


Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT
TẮT


FAO Tổ chức nông – lương cục Liên hợp Quốc
KTLN Kinh tế lâm nghiệp
KSDĐ Kiểu sử dụng đất
LMU Đơn vị bản đồ đất đai
LN Lâm nghiệp
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
LUT Loại hình sử dụng đất
RĐD Rừng đặc dụng
RPH Rừng phòng hộ
RSX Rừng sản xuất
RTSX Rừng trồng sản xuất
SDĐ Sử dụng đất
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TRSX Trồng rừng sản xuất
UBND Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi trung tâm học liệu


vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT
TẮT
v
MỤC LỤC vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.1. Hiệu quả 4
1.1.1.2. Sử dụng đất 4
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất 4
1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 5
1.1.1.5. Đánh giá đất đai 5
1.1.1.6. Kiểu sử dụng đất (KSDĐ) 5
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất 5
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế 6
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội 7
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường 7
1.1.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan sử dụng đất rừng 8
1.2. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 10

1.2.1. Trên thế giới 10
1.2.1.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai 10
1.2.1.2. Nghiên cứu về sử dụng đất nông lâm nghiệp 14

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
1.2.1.3. Nghiên cứu về một số loài cây rừng trồng sản xuất 16
1.2.2. Ở Việt Nam 18
1.2.2.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai 18
1.2.2.2. Nghiên cứu về sử dụng đất nông lâm nghiệp 19
1.2.2.3. Nghiên cứu về một số loài cây rừng trồng sản xuất 20
1.3. Nhận xét chung 23
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất ở
huyện Đoan Hùng 24
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất rừng trồng sản xuất (RTSX) của huyện
Đoan Hùng 24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản xuất của huyện Đoan Hùng 25
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất RTSX tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
25
2.3.2. Phương pháp chọn điểm 25
2.3.3. Phương pháp kế thừa 26
2.3.4. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 26

2.3.5. Phương pháp chuyên gia 27
2.3.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 27
2.3.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 28
2.3.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 29
2.3.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường 30
2.3.7. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32

Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất ở
huyện Đoan Hùng 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.1.1. Vị trí địa lý 32
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 32
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 33
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 35
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 36
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm 38
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 39
3.1.3. Nhận xét và đánh giá chung 41
3.1.3.1. Thuận lợi 41
3.1.3.2. Khó khăn 41
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất rừng trồng sản xuất của huyện Đoan Hùng 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đoan Hùng 42
3.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất rừng trồng sản xuất của huyện Đoan Hùng 43
3.2.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng 43

3.2.2.2. Tình hình giao rừng, giao đất lâm nghiệp 45
3.2.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất RTSX huyện Đoan Hùng 45
3.3.2. Hiệu quả xã hội 56
3.3.2.1. Tạo công ăn việc làm 56
3.3.2.2. Nâng cao nhận thức cho người dân địa phương 58
3.3.3. Hiệu quả môi trường 59
3.3.3.1. Nâng cao độ che phủ của rừng 59
3.3.3.2. Đặc điểm đất dưới rừng trồng sản xuất 60
3.3.3.4. Ảnh hưởng của rừng đến khả năng giữ nước dưới đất 62
3.3.3.5. Khả năng hấp thụ carbon trong đất của rừng trồng 63
3.3.4. Đánh giá tổng hợp các kiểu sử dụng đất 65

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản xuất
tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ 65
3.4.1. Quan điểm và định hướng chung 65
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản xuất 66
3.4.2.1. Giải pháp về kỹ thuật 66
3.4.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư 67
3.4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 68
3.4.3.4. Giải pháp về kinh tế xã hội 68
3.4.3.5. Giải pháp bảo vệ môi trường 69
3.4.3.6. Giải pháp về cơ chế chính sách trong lâm nghiệp 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Tồn tại 72
3. Đề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc. Là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng; là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được đối với ngành nông,
lâm nghiệp…
Việt Nam với ¾ diện tích lãnh thổ là đất đồi núi, trong đó phần lớn diện tích
được quy hoạch là đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng và đất trống đồi núi trọc. Tài
nguyên rừng ở Việt Nam bị suy thoái nghiêm trọng từ năm 1943 đến năm 1995 do
các nguyên nhân như: chiến tranh, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, việc chuyển đổi
sang đất nông nghiệp như là kết quả tất yếu của sự gia tăng dân số và đặc biệt là
việc khai thác lạm dụng vốn rừng. Từ 14,3 triệu ha rừng tự nhiên (độ che phủ 43 %)
năm 1943 giảm xuống đến mức thấp nhất là 9,2 triệu ha (độ che phủ 27,8 %) năm
1990 và tăng lên 12,3 triệu ha (độ che phủ 36,7 %) năm 2004 [5], đến cuối năm
2011 diện tích rừng toàn quốc là 13,5 triệu ha (độ che phủ 39,7%) [23]. Mất rừng,
độ che phủ giảm, đất đai bị thoái hóa do xói mòn rửa trôi, hiện tượng sạt lở đất tại
các vùng núi thường xuyên xảy ra, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng, khí hậu biến đổi, hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hưởng lớn đến đời sống
và sức khỏe của con người, Vì vậy, việc phục hồi độ che phủ của thảm thực vật
rừng đã và đang được Chính phủ Việt Nam đưa vào hàng ưu tiên cao và việc sử
dụng đất một cách hợp lý, khoa học là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của toàn quốc
gia. Với những nỗ lực lớn lao đó thì độ che phủ rừng của Việt Nam đã tăng lên
không ngừng từ năm 1995 đến nay.

Đoan Hùng là huyện trung du miền núi nằm phía Bắc của tỉnh Phú Thọ,
có tổng diện tích tự nhiên 30.261,3 ha, trong đó đất lâm nghiệp sau rà soát quy
hoạch 3 loại rừng và sau khi điều chỉnh diện tích tự nhiên toàn quốc là 13.174,3
ha, chiếm 43,5% tổng diện tích tự nhiên. Trong diện tích đất lâm nghiệp thì chủ
yếu là diện tích rừng sản xuất với 12.310,1 ha chiếm 93,4% diện tích đất lâm

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
nghiệp của huyện [33].
Rừng trồng sản xuất có vai trò, vị trí rất quan trọng đối với kinh tế nông lâm
nghiệp của huyện trong giai đoạn hiện nay, góp phần phát triển kinh tế xã hội cũng
như đời sống của người dân các xã miền trung du. Trong những năm qua, trên địa bàn
huyện đã thực thi nhiều chính sách đầu tư phát triển rừng của nhà nước như: Chương
trình 327, Dự án 5 triệu ha rừng, Dự án PAM, Kết quả bước đầu cho thấy sản xuất
lâm nghiệp Đoan Hùng đã có một số thành quả nhất định, góp phần bảo vệ và phát
triển tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới hàng nghìn ha rừng, giữ ổn định độ che phủ
rừng chung cho toàn huyện. Ý thức bảo vệ và phát triển rừng trong nhân dân được
nâng lên, nhiều mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp được áp dụng và mang lại hiệu
quả thiết thực. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất lâm nghiệp của huyện vẫn còn bộc
lộ một số tồn tại đó là quy mô sản xuất vẫn còn manh mún, lạc hậu, chưa áp dụng
công nghệ cao; công tác chế biến và khai thác lâm sản gây lãng phí nguyên liệu và
chất lượng sản phẩm không cao. Cây trồng lâm nghiệp là những cây dài ngày ít nhất
phải 5 - 7 năm mới cho sản phẩm chính, nguồn thu từ sản phẩm phụ rất ít, trong khi
hầu hết các hộ dân miền núi đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn khả năng đầu tư
vốn trồng và chăm sóc rừng thấp, đất bị khai thác kiệt mà ít có biện pháp cải tạo.
Vì vậy, nghiên cứu các kiểu sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của
các kiểu sử dụng đất rừng trồng sản xuất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả
cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và
định hướng phát triển sản xuất lâm nghiệp nói chung và phát triển rừng trồng sản

xuất nói riêng của huyện Đoan Hùng là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất
phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất rừng trồng sản xuất tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc trồng rừng sản xuất tại huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất và đề xuất các kiểu sử dụng đất, các giải

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
pháp sử dụng đất hợp lý tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá các Kiểu sử dụng đất (mô hình sử dụng đất) hiện có và đề xuất các
giải pháp sử dụng đất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản
xuất trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn dài 72 trang, ngoài phần tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn
được kết cấu như sau:
- Mở đầu;
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu;
- Kết luận và đề nghị.


Số hóa bởi trung tâm học liệu


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu
quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của công việc mang lại [13].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra là kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói
chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian [13].
1.1.1.2. Sử dụng đất
Sử dụng đất (land use) là mục đích tác động vào đất đai nhằm đạt kết quả mong
muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau trong đó có các kiểu sử dụng
đất chủ yếu như cây trồng hàng năm, lâu năm, trồng rừng, đồng cỏ,… Ngoài ra còn có
sử dụng đất đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng đất chủ yếu trên cùng một diện
tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là hiện tại nhưng cũng có thể trong tương lai, nhất là
khi các điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi.
Trong mỗi kiểu sử dụng đất nông lâm nghiệp thường gắn với các cây trồng cụ thể [28].
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất
Riêng đối với ngành lâm nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu
quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt
hiện vật là khối lượng lâm sản khai thác được để ổn định kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp

tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất lâm nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng
như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế, …[32].
Sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh mà còn là mong muốn của người dân – những người
trực tiếp tham gia sản xuất.
1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay, các nhà khoa học cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất
không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét
trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường [19].
1.1.1.5. Đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai là quá trình xác định tiềm năng của đất cho một hay nhiều
mục đích sử dụng được lựa chọn. Phân loại đất (land classification) đôi khi được
hiểu đồng nghĩa với đánh giá đất đai nhưng có tính chuyên sâu hơn, chủ yếu là phân
loại đất đai thành các nhóm. Cũng có thể hiểu đánh giá đất đai là một bộ phận của
phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định mức độ thích hợp của việc sử
dụng đất [28].
1.1.1.6. Kiểu sử dụng đất (KSDĐ)
Kiểu sử dụng đất là một loại hoặc một nhóm cây trồng được sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện hành [10].
KSDĐ là một dạng sử dụng đất (SDĐ) được mô tả chi tiết hơn so với loại hình
sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng SDĐ nào cũng chứa

những KSDĐ. KSDĐ thực ra không phải là một đơn vị phân loại rõ ràng trong SDĐ
đai, nhưng nó chỉ ra được một sự SDĐ xác định thấp hơn loại hình sử dụng đất [10].
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu là
kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết không chỉ đạt mục

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống xã hội
và môi trường của con người [35]. Những kết quả đó có thể là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;
- Nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử dụng đất.
Bên cạnh đó, cần chú ý kết hợp hiệu quả lâu dài với hiệu quả trung gian và hiệu
quả trước mắt. Mọi giải pháp kinh tế - xã hội đều phải chú ý kết hợp giữa lợi ích lâu
dài, lấy lợi ích lâu dài làm trọng tâm, đồng thời không xem nhẹ lợi ích trước mắt.
Căn cứ vào những mục tiêu có thể đạt được người ta chia hiệu quả thành 3 loại:
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành
sản xuất khác nhau [31].
Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí” [31].
Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu
quả kinh tế là chỉ tiêu so sách mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết quả hữu
ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ
góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [31].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [30]:

- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó [30].
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [8].
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất [2].
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được
phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác
nhau. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn [30].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [31], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất

nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp.
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được chú
trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi
hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý được
coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi
trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng
xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát
triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
sinh học biểu hiện qua thành phần loài [30]; trong thực tế, tác động của môi trường
sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát
triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá
trình sản xuất dưới tác động của hoạt động sản xuất, quản lý của con người thì hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu
quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm hiệu quả hóa học môi
trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong lâm nghiệp, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nhưng
chưa có tài liệu hay nghiên cứu nào đưa ra khung chuẩn các chỉ tiêu và phương
pháp đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất lâm nghiệp nói chung cũng như đất
rừng trồng sản xuất nói riêng. Vì vậy, đề tài đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá có
khả năng thực hiện được.
1.1.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan sử dụng đất rừng

- -
nam. Hiện nay
Quốc Hội đã thông qua Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi số 29/2004/QH11
ngày 03 tháng 12 năm 2004. Luật quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng
rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Trong đó, có quy định nguyên tắc phát triển,
sử dụng rừng sản xuất…[12].
-
. Nghị định có đưa ra các loại đất được giao
khoán trong đất lâm nghiệp có đất rừng trồng sản xuất [14].
ng [21].
Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về
rừng và đất Lâm nghiệp. Quyết định này nhằm quy định rõ trách nhiệm quản
lý nhà nước của các cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp, góp
phần ngăn chặn những hành vi hủy hoại tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp, tạo

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
điều kiện để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ và phát
triển rừng [22].
- 16/11/1

. Nghị định này quy định về việc Nhà
nước giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp trong
đó có rừng sản xuất [15].
2003 quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ
quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Trong đó, đối

với rừng trồng sản xuất nhà nước giao hoặc cho thuê theo hạn mức … [11].
Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
và rừng sản xuất) [4]. Trên cơ sở rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh Phú Thọ đã tiến hành rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng đặc
dụng, phòng hộ và sản xuất), ngày 04/4/2007 Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ đã ra
Quyết định số 727/2007/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kết quả rà soát quy hoạch lại
3 loại rừng tỉnh Phú Thọ trong đó huyện Đoan Hùng tổng diện tích đất lâm nghiệp
là 13.174,3 ha và đất rừng sản xuất là 12.310,1 ha [34].
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Quy chế này quy định về việc tổ
chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước
giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp [24].
Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015.
Quyết định đưa ra mục tiêu phát triển rừng sản xuất đến năm 2015 là trồng 2 triệu
ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 250 nghìn ha (bao gồm cả diện tích
trồng lại rừng sau khai thác); Giải quyết việc làm, tăng thu nhập nhằm ổn định đời

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
sống cho đồng bào miền núi; Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển
ổn định lâu dài [25].
1.2. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai
a) Đánh giá đất đai của FAO
Muốn sản xuất khối lượng lương thực lớn cho nhân loại, Liên Hợp Quốc cần

phải quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý nhất. Để thực hiện
được mục tiêu đó Liên Hợp Quốc đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác
đánh giá đất đai. Ngay từ những năm 1970, các nhà khoa học đất của nhiều nước
trên thế giới đã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một phương pháp đánh giá đất
đai có tính khoa học cao, đồng thời khắc phục được tình trạng không thống nhất về
phương pháp. Đến năm 1972, tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp
quốc (FAO) đã phác thảo đề cương đánh giá đất đai và công bố năm 1973. Hai năm
sau tại hội nghị về đánh giá đất đai ở Rome, dự thảo đó được các chuyên gia hàng
đầu trong lĩnh vực này biên soạn, bổ sung và công bố tài liệu chính thức đầu tiên về
phương pháp đánh giá đất đai năm 1976. Tài liệu này được coi như cẩm nang cho
nhiều nước trên thế giới nghiên cứu vận dụng, thử nghiệm và được coi là phương
tiện tốt nhất để đánh giá đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp [35].
Bên cạnh những tài liệu tổng quát của FAO về đánh giá đất đai, một số
hướng dẫn cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt cũng
được FAO ấn hành như:
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp nhờ mưa.
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới (Land Evaluation for Rainfed
Agriculture, 1985) [37].
- Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land Evaluation for
Extensive Grazing, 1989).
- Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land Evaluation for
Devenlopment, 1990).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
dụng đất (Land Eveluation and Farming System Anaylyis for Land Use Planning,
1990) [38].
Như vậy, theo FAO mục tiêu chính của việc đánh giá đất đai là đánh giá khả

năng thích nghi của các dạng đất đai khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất
riêng biệt đã lựa chọn.
Nguyên tắc đánh giá đất đai của FAO là đánh giá đất đai phải gắn với loại
hình sử dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được với đầu tư cần
thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ tới các yếu tố môi trường tự nhiên của đất và
các điều kiện kinh tế, xã hội.
Tiến trình tổng quát trong đánh giá đất của FAO gồm các bước sau:
- Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất phù hợp với chính sách, mục
tiêu phát triển, điều kiện về sinh thái tự nhiên, tập quán sử dụng đất và các hạn chế
sử dụng đất đặc biệt của khu vực nghiên cứu.
- Xác định yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại hình sử dụng đất đã được lựa chọn.
- Khoanh định và mô tả được các đơn vị bản đồ đất đai dựa trên kết quả điều
tra tài nguyên đất (khí hậu, dạng đất, loại đất, thực vật…). Mỗi một LMU trong số
các LMU có số lượng các đặc tính như độ dốc, lượng mưa, phẫu diện đất, thoát
nước, thảm thực vật,… khác với các LMU kề bên.
- Mô tả tính chất và chất lượng của các đơn vị đất đai, những yếu tố có tác
động trực tiếp đến khả năng thực hiện các loại sử dụng đất được lựa chọn.
- So sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của mỗi LUT với chất lượng đất đai của
từng đơn vị đất đai đối với mỗi loại hình sử dụng đất gồm khả năng thích hợp trong
điều kiện hiện tại và khả năng thích hợp trong tương lai.
- Phân tích những tác động môi trường có thể xảy ra các vấn đề kinh tế - xã
hội trong quá trình thực hiện các loại sử dụng đất được đánh giá. Qua đó đưa ra
phân loại cuối cùng của khả năng thích hợp đất đai.
Tuỳ theo mục tiêu, quá trình đánh giá phân hạng đất có thể tiến hành theo
phương pháp hai bước hoặc phương pháp song song.
- Phương pháp 2 bước: gồm có đánh giá đất tự nhiên và phân tích kinh tế - xã hội.
- Phương pháp song song: Các bước đánh giá đất tự nhiên cùng đồng thời

Số hóa bởi trung tâm học liệu


12
với phân tích kinh tế - xã hội. Phương pháp này thường được đề nghị để đánh giá
đất chi tiết và bán chi tiết.
Trên thực tế hai phương pháp này khác nhau không thật rõ nên khi áp dụng
cần lựa chọn phương pháp thích hợp, tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể.
- Phân hạng định tính: Kết quả được trình bày trong phạm vi tính chất mà
không có sự đánh giá riêng biệt ở đầu vào và đầu ra.
- Phân hạng định lượng: Kết quả được trình bày bằng số. Nếu kết quả chỉ đề
cập đến số lượng đầu tư chi phí ở đầu vào và khối lượng sản xuất ở đầu ra thì đó là
phân hạng định lượng thông thường, còn nếu kết quả đề cấp tới chi phí, giá thành ở
đầu vào và giá cả, lợi nhuận ở đầu ra thì đó là phân hạng thích hợp kinh tế.
Trong đánh giá đất đai thì cần sử dụng cả hai phương pháp phân hạng thích
hợp trên.
Theo FAO, phân hạng thích hợp đất đai đựơc phân chia thành 4 cấp:
Bậc (order) Lớp (class) Lớp phụ (subclass) Đơn vị đất (unit)
Trong bậc thích hợp chia làm 2 cấp: Bậc thích hợp (suitability order) và bậc
không thích hợp (not suitability order). Trong một số trường hợp có dùng thêm pha
thích hợp có điều kiện (conditionally suitable).
Trong bậc thích hợp thường chia làm 3 lớp:
+ Thích hợp cao (S
1
)
+ Thích hợp trung bình (S
2
)
+ Kém thích hợp (S
3
)
Trong bậc không thích hợp được chia làm 2 lớp:
+ Không thích hợp hiện tại (N

1
)
+ Không thích hợp vĩnh viễn (N
2
)
Trong lớp phụ chia ra các đơn vị đất thích hợp
Như vậy, theo phương pháp đánh giá của FAO vừa có thể phân hạng đất đai ở
mức độ khái quát vừa phân hạng được ở mức độ chi tiết cho một vùng cây chuyên canh.
b) Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Ở Liên Xô cũ, đánh giá đất đai bắt đầu xuất hiện từ trước thế kỷ XIX, cho
đến những năm 60 của thế kỷ này thì việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
quan tâm và tiến hành trên cả nước theo phương pháp phân loại đất theo phát sinh.
Cơ sở của phương pháp này là theo học thuyết phát sinh đất của nhà bác học Nga
Docutraep (1846 - 1903) đưa ra năm 1883, bao gồm 3 bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất
tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình …).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
Đây là phương pháp quan tâm chủ yếu đến khía cạnh tự nhiên của đất đai,
chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất đai.
Quan điểm đánh giá đất của Docutraep áp dụng phương pháp cho điểm các
yếu tố đánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa trên quan
điểm khoa học của ông, các học trò của ông đã bổ sung hoàn thiện dần phương pháp
này và phương pháp đánh giá đất của ông đã được thừa nhận và phổ biến rộng rãi ra
các nước đặc biệt là những nước xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên phương pháp này còn có một số hạn chế như quá đề cao khả năng
tự nhiên của đất hay không có khả năng dung hoà quy luật tối thiểu với phương
pháp tổng hợp các yếu tố riêng biệt… Mặt khác phương pháp đánh giá đất đai cho
điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà không đánh giá được đất đai
trong tương lai, tính linh động kém vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây
trồng khác nhau là khác nhau do đó không thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa
các vùng với nhau.
c) Đánh giá đất đai dựa trên cơ sở lập địa
Phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở Cộng hòa liên bang Đức.
Lập địa có thể được hiểu bản chất là “một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất
cả những yếu tố của ngoại cảnh ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây cối”. Lập địa
theo nghĩa hẹp bao gồm 3 thành phần: Khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng; theo nghĩa
rộng bao gồm 4 thành phần: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và thế giới động thực
vật. Phương pháp này nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với
nhau, giữa các thành phần tự nhiên với cây trồng trong một không gian nhất định và

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
được cụ thể hóa trên bản đồ. Đại diện cho cách làm này có Krauss (1935, 1954),
Kopp (1965, 1969) và W.Schwanecker (1965, 1974) [28].
Ở Liên Xô cũ lập địa được gọi là điều kiện nơi sinh trưởng, nghĩa là tác động
tổng hợp của các yếu tố ngoại cảnh hình thành nên các kiểu rừng nhất định và ảnh
hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của thực vật rừng [28].
Pogrebnhiac (Ucraina) đã phân chia lập địa làm cơ sở cho trồng rừng và xác
định các kiểu rừng dựa trên 2 chỉ tiêu chính là độ phì và độ ẩm của đất. Độ phì được
chia làm 4 cấp: rất xấu (A), xấu (B), trung bình (C), tốt (D). Độ ẩm đất chia làm 6
cấp: Rất khô (0), khô (1), ẩm vừa (2), ẩm (3), ướt (4), lầy (5). Tổng hợp 2 chỉ tiêu
trên sẽ có 24 chỉ tiêu lập địa [28].
Việc xác định độ phì có thể dựa vào tác dụng chỉ thị của tầng cây gỗ do

chúng có bộ rễ ăn sâu và quan hệ chặt chẽ với độ phì của đất, còn độ ẩm dựa vào
lớp thảm tươi do chúng nhạy cảm hơn với sự thay đổi của độ ẩm.
Một phân loại khác về lập địa được xác định ở Liên Xô cũ do đặc điểm điều
kiện thoát nước kém ở vùng Tây Bắc (vùng Saint Pesterburg) nên lập địa được phân
chia dựa trên 3 yếu tố: Đá mẹ hình thành đất, địa hình, chế độ thoát nước
(Blaglovidop, Buadop 1958, 1959) Trectop 1977, 1981) [28].
Trong những năm gần đây Trung tâm Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) đã tiến
hành nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng cho rừng trồng ở các nước
nhiệt đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng là rừng Bạch đàn,
Thông, Keo trồng thuần loài trên các dạng lập địa ở các nước Brazil, Công Gô, Nam
Phi, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ và bắt đầu nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các biện pháp xử lý lập địa khác nhau và các loài cây trồng
khác nhau đã có ảnh hưởng rất khác nhau đến độ phì đất, cân bằng nước, sự phân
hủy thảm mục và chu trình dinh dưỡng khoáng [28].
1.2.1.2. Nghiên cứu về sử dụng đất nông lâm nghiệp
Từ những thế kỷ trước, khoa học về đất đã được các nước phát triển bắt đầu
quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển
cả về mặt số lượng và chất lượng. Những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản
đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất

×