Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 121 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ MỸ ANH




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ MỸ ANH



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Anh Tài





THÁI NGUYÊN - 2013

i

Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Mỹ Anh

ii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Đỗ Anh Tài - Khoa Quốc tế, Đại học Thái Nguyên. Thầy đã dành nhiều
tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa quản lý kinh tế, Phòng
Quản lý Đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải
thành phố Thái Nguyên, Công ty thoát nƣớc và phát triển hạ tầng đô thị thái
Nguyên tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,

động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Mỹ Anh

iii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 4
5. Bố cục của Luận văn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình 5

1.1.1. Quản lý dự án 5
1.1.2. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình 9
1.2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình. 14
1.2.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình 14
1.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 15
1.2.3. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình 18
1.2.4. Quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình 23
1.2.5. Quản lý nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình 28
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án 31
1.3.1. Nguyên nhân khách quan 31
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 32
iv

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình 32
1.4.1. Quản lý dự án ở trên thế giới 32
1.4.2. Quản lý dự án ở Việt Nam 33
1.4.3. Một số kinh nghiệm về quản lý dự án tại BQL 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 40
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 40
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
BAN QUẢN LÝ 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44

3.1.1. Địa điểm nghiên cứu 44
3.1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại
Ban quản lý dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái
Nguyên 47
3.2.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình 47
3.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 53
3.2.3. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình 62
3.2.4. Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình 75
3.2.5. Quản lý nguồn nhân lực tham gia dự án 82
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình tại Ban quản lý dự án Hệ thống thoát nƣớc và xử lý
nƣớc thải thành phố Thái Nguyên 90
3.3.1. Những tồn tại 90
v

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3.3.2. Nhân tốt ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý 93
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN 95
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu 95
4.1.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng 95
4.1.2. Mục tiêu 95
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban 96
4.2.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của Ban 96
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng các công việc trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tƣ 97
4.2.3. Xác định rõ cơ chế phối hợp và kiểm tra giữa các bên liên
quan trong thực hiện đầu tƣ 98

4.2.4. Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý dự án 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
1. Kết luận 102
2. Kiến nghị 102
PHỤ LỤC 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

vi

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
DA
Dự án
BQL
Ban quản lý
KH
Kế hoạch
QT
Quyết toán
TT
Thanh toán
TK
Thiết kế
DT
Dự toán

Lao động

DAĐTXDCT
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình
QLDAĐT
Quản lý dự án đầu tƣ
TMĐT
Tổng mức đầu tƣ
GPMB
Giải phóng mặt bằng
TĐC
Tái định cƣ
UBND
Ủy ban nhân dân
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
BVTC
Bản vẽ thi công
TDT
Tổng dự toán
ATL Đ
An toàn lao động
XLNT
Xử lý nƣớc thải
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
GPMB
Giải phóng mặt bằng
BQL
Ban quản lý
XLNT
Xử lý nƣớc thải

ĐTXD
Đầu tƣ xây dựng
TĐC
Tái định cƣ

vii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình 12
Bảng 3.1. Kết quả phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình 2010-
2012 51
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2010 - 2012 57
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu một số gói thầu điển
hình năm 2012 58
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu điển hình năm 2010 60
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói
thầu (xây lắp, thiết bị) giai đoạn 2010-2012 65
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng một số nhà thầu
xây lắp điển hình năm 2011-2012 66
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp, thiết bị
giai đoạn 2010-2012 68
Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện các dự án, công trình 69
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả nghiệm thu, thanh, quyết toán các dự án,
hạng mục công trình đầu tƣ giai đoạn 2010-2013 70
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra công tác an toàn lao động trên công trƣờng
xây dựng của một số nhà thầu xây lắp năm 2010-2012 73
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện Tổng mức đầu tƣ, Dự toán xây
dựng các công trình giai đoạn 2010-2012 79

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tƣ năm 2010 - 2012 81
Bảng 3.13. Bố trí nhân lực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình của
Ban giai đoạn (2010-2012) 85
Bảng 4.1. Phối hợp quản lý dự án 100



viii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án 6
Hình 1.2. Nội dung quản lý dự án 7
Hình 1.3. Sơ đồ Quản lý đấu thầu 18
Hình 1.4. Sơ đồ nội dung quản lý chất lƣợng 20
Hình 1.5. Sơ đồ Quản lý tiến độ 22
Hình 1.6. Sơ đồ Nội dung quản lý chi phí 28
Hình 1.7. Sơ đồ nội dung quản lý nguồn nhân lực 31
Hình 2.1. Sơ đồ Khung lý thuyết 39
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. 47
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình quản lý công tác lập dự án ĐTXDCT tại Ban 48
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
tại Ban 55
Hình 3.4. Quy trình quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng công trình
tại Ban 63
Hình 3.5. Quy trình quản lý Tổng mức đầu tƣ, Dự toán xây dựng công
trình tại Ban 77
Hình 3.6. Quy trình quản lý công tác thanh quyết toán vốn đầu tƣ 80
Hình 3.7. Tổ chức nhân lực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình 83

Hình 4.1. Tổ chức phối hợp các bên tham gia dự án 99







1

Số hóa bởi trung tâm học liệu

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo định hƣớng nhằm tạo động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2010 - 2015, tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng và triển khai thực hiện 45 dự án
trọng điểm. Qua triển khai thực hiện, ngoài một số dự án triển khai đúng tiến độ
nhƣ: Dự án khai thác, chế biến khoáng sản mỏ đa kim Núi Pháo; Nhà máy nhiệt
điện An Khánh; Nhà máy may công nghiệp Shinwon Ebenezer còn nhiều dự án
triển khai rất chậm, thậm chí mới chỉ dừng ở mức nghiên cứu, khảo sát và có nguy
cơ trở thành những dự án "treo" nếu không có các giải pháp tháo gỡ kịp thời.
Theo thống kê mới nhất của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên, tính đến
thời 31/12/2012, có trên 80 dự án đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ, trong đó hơn 30
dự án đầu tƣ xây dựng có “tiến độ rùa”, trên 10 dự án chƣa triển khai thực hiện và
gần 40 dự án khác đang triển khai, trong đó có ít nhất 3 dự án không có khả năng
triển khai là: Dự án nhà máy gốm sứ Thái Nguyên do chƣa có chủ đầu tƣ; dự án Nhà
máy bột màu điôxít titan Thái Nguyên do Công ty Kim loại màu Thái Nguyên - đơn
vị chủ đầu tƣ dự án không có mỏ khai thác, đáp ứng nguồn nguyên liệu cho dự án.
Ngay cả đối với các dự án đã khởi công cũng có một số dự án thi công rất chậm, gây

nhiều bức xúc trong dƣ luận. Đơn cử nhƣ dự án Trung tâm thƣơng mại Primer Thái
Nguyên do Tập đoàn Primer làm Chủ đầu tƣ tọa lạc tại vị trí đất trung tâm, "đắc địa"
nhất Thái Nguyên tuy đã triển khai xây dựng từ vài năm nay nhƣng hiện tại mới chỉ
thi công xong phần móng, tiến độ thi công rất ì ạch. Hay dự án Trung tâm hội nghị,
khách sạn 5 sao Thái Nguyên do Công ty cổ phần Trung Tín đầu tƣ - một dự án cũng
chiếm lĩnh diện ích "đất vàng" khá lớn trên đƣờng Đội Cấn, giữa trung tâm thành phố
Thái Nguyên sau khi tiến hành khởi công (năm 2010) đến nay tiến độ thực hiện chỉ
đạt khoảng 10% kế hoạch dự án Một số dự án trọng điểm khác nhƣ: Khu đô thị phía
Tây thành phố Thái Nguyên, Cụm cảng Đa Phúc, đƣờng Bắc Sơn - thành phố Thái
Nguyên cũng đang gặp khá nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng,
ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án. Mới đây, tháng 3 năm 2013 tỉnh
2

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Thái Nguyên đã xem xét và tiến hành thu hồi một số dự án đầu tƣ chậm tiến độ, thực
hiện không đúng cam kết nhƣ trong Giấy Chứng nhận đầu tƣ đƣợc cấp.
Để tránh tình trạng dự án trọng điểm trở thành dự án "treo", tạo môi trƣờng thu
hút đầu tƣ lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển của thành phố Thái Nguyên nói
riêng và Việt Nam nói chung thì việc quản lý dự án có vai trò hết sức quan trọng. Ban
quản lý dự án đóng vai trò thành công của dự án (Đây là khẳng định của Ngân hàng
Thế giới (WB) tại Việt Nam khi triển khai việc đánh giá về cơ cấu quản lý dự án do
WB tài trợ tại Việt Nam thời gian qua).
Dự án Hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên là một
trong những dự án trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên do Sở Xây dựng làm Chủ đầu
tƣ (từ năm 2000 - 2011), Công ty thoát nƣớc và phát triển hạ tầng đô thị Thái
Nguyên làm Chủ đầu tƣ (2011 - đến nay). Mục tiêu của dự án là xây dựng hệ thống
thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải tại các khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên
nhằm chống ngập úng cục bộ và thu gom xử lý nƣớc thải, cải thiện vệ sinh môi
trƣờng của thành phố Thái Nguyên đƣợc Chính phủ đầu tƣ cho tỉnh Thái Nguyên

bằng nguồn vốn vay Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Cộng hòa Pháp với
tổng mức đầu tƣ điều chỉnh lên tới 950 tỷ đồng.
Ban quản lý dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên đƣợc
thành lập theo Quyết định số 4209/QĐ - UB ngày 12/12/2000 của Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Thái Nguyên có chức năng nhiệm vụ giúp Chủ đầu tƣ dự án thực hiện
và quản lý dự án.
Trong quá trình triển khai thực quản lý thực hiện dự án đến nay thì tình thực
hiện dự án cũng đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên dự án Hệ thống thoát
nƣớc và xử lý thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên cũng là một
trong những dự án thực hiện chậm tiến độ so với Quyết định phê duyệt dự án khả
thi, vì những lý do chủ quan, khách quan làm ảnh hƣởng đến tiến độ dự án nhƣ:
Phải lập điều chỉnh bổ sung dự án khả thi cho phù hợp với thực tế, quản lý thực hiện
giải phóng mặt bằng (GPMB) còn chậm, thiếu vốn để thực hiện dự án
Từ những lý do đã nêu ở trên, để góp phần tạo nên thành công của dự án qua
công tác quản lý dự án tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án Hệ
thống Thoát nước và Xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên”.
3

Số hóa bởi trung tâm học liệu



2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban
quản lý dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên, từ đó đƣa ra
một số giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình Ban quản lý (BQL).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài tập trung giải quyết một số mục tiêu cụ thể sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý dự án.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án thoát nƣớc
thành phố Thái Nguyên.
- Xác định những điểm hạn chế trong công tác quản lý dự án tại BQL dự án thoát
nƣớc thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giúp cải thiện công tác quản lý dƣ án của BQL dự án thoát
nƣớc thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Dự án Hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên.
- Thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý dự án va tại BQL
dự án Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại BQL dự án thoát nƣớc và Xử lý
nƣớc thải (XLNT) thành phố Thái Nguyên tại địa chỉ tổ 10 phƣờng Tân Thịnh thành
phố Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình của BQL dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái
Nguyên từ năm 2010 đến năm 2012.
- Luận văn tập trung vào những vấn đề quản lý đầu tƣ đảm bảo thực hiện có
hiệu quả công tác quản lý mà không đi vào phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của
4

Số hóa bởi trung tâm học liệu

một dự án cụ thể, vì dự án Hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải là dự án công
ích, đầu tƣ dự án không nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận.
4. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về Quản lý dự án nói chung và áp dụng những
nghiên cứu đó vào việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án tại BQL dự án

thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên. Từ những phân tích cụ thể
đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cho việc triển khai thực hiện dự
án cho các năm tiếp theo.
- Đối với Chủ đầu tƣ, BQL dự án Thoát nƣớc và XLNT thành phố Thái Nguyên:
+ Là tài liệu tham khảo hữu ích cho Chủ đầu tƣ, Ban quản lý dự án thoát
nƣớc và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên.
+ Hoàn thiện công tác quản lý dự án sẽ giúp BQL dự án thực hiện nhiệm vụ
của mình cũng nhƣ hoàn thành trách nhiệm hàng năm một cách hiệu quả.
- Đối với cán bộ, nhân viên BQL: Việc nâng cao kỹ năng trong tất cả các giai
đoạn của quá trình quản lý dự án có tác động tích cực và trực tiếp đến các nhân viên
BQL, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả.
- Đối với đối tác có liên quan: Hoàn thiện công tác quản lý dự án sẽ tăng
cƣờng mối quan hệ giữa BQL và các đối tác liên quan, Nhà thầu, các nhà cung cấp,
những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ hiệu quả của dự án cao hơn.
- Đối với tác giả: Là một cán bộ tại BQL, tác giả sẽ đƣợc hƣởng lợi trực tiếp từ
việc cải thiện hoạt động quản lý dự án, đây là một cơ hội tốt cho các tác giả áp dụng
đƣợc kiến thức lý thuyết cho các hoạt động quản lý công việc của mình.
- Các nhà nghiên cứu sau: Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nhà nghiên cứu sau này trong các lĩnh vực liên quan.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn đƣợc chia thành 5 phần:
Mở đầu: Trình bày các vấn đề chung của luận văn, tóm tắt về nội dung nghiên
cứu, những đóng góp của luận án và bố cục của luận án.
Chƣơng 1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý.
5

Số hóa bởi trung tâm học liệu


Chƣơng 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
1.1.1. Quản lý dự án
Quá trình phát triển của quản lý dự án đã trải qua rất nhiều học thuyết và
trƣờng phái khác nhau: Trƣờng phái cổ điển (Thế kỉ 19) với học thuyết khoa học
(Gantt), học thuyết quản lý, trƣờng phái quan hệ nhân văn với phép định lƣợng,
trƣờng phái hiện đại (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005).
Có hai lực lƣợng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phƣơng pháp
quản lý dự án: (1) là nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa và dịch vụ sản xuất
phức tạp, chất lƣợng cao trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) là kiến thức của
con ngƣời (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật…) ngày càng tăng.
Các phƣơng pháp quản lý mới hiện nay:
Quản lý chất lƣợng tổng thể.
Đúng thời gian.
Kỹ thuật cạnh tranh.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu đó là việc lập kế hoạch, điều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám
sát các công việc dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định (Nguyễn Bạch
Nguyệt, 2005).
- Lập kế hoạch: là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005).
- Điều phối thực hiện: là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai
đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án
6


Số hóa bởi trung tâm học liệu

(khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị
phù hợp (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005).
- Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng mắc trong
quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ
cuối và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị, đƣa
ra các giải pháp thực hiện hiệu quả dự án (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005).
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc
tái lập kế hoạch dự án nhƣ trình bày trong hình:










Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án
Nội dung của quản lý dự án (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005):
Quản lý kế hoạch dự án:
Là một bộ phận của quản lý dự án, nó bao gồm các quy trình cần thiết để
đảm bảo rằng các thành phần khác nhau của dự án đƣợc phối hợp hoàn toàn
thích đáng. Nó đảm bảo dung hòa giữa các mục tiêu (xung đột lẫn nhau) của dự
án và các lựa chọn để thỏa mãn mong chờ của các bên liên quan đến dự án.

Quản lý phạm vi dự án:
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lƣờng kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
7

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Quản lý phạm vi dự án bao gồm các quy trình đòi hỏi để đảm bảo rằng dự án
bao gồm tất cả các công việc yêu cầu để hoàn thành dự án một cách xuất sắc.
- Phạm vi của sản phẩm: Các đặc tính và chức năng mà sản phẩm phải có.
- Phạm vi dự án: Các công việc phải làm để bàn giao sản phẩm có các đặc tính
và chức năng đã đƣợc xác định.























Hình 1.2. Nội dung quản lý dự án
Quản lý thời gian:

Quản lý dự án
Quản lý thông tin
Lập kế hoạch quản
lý thông tin.
Xây dựng kênh và
phân phối thông tin.
Báo cáo tiến độ.
Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
Kế hoạch cung
ứng.

Lựa chọn nhà thầu,
tổ chức đấu thầu.
Quản lý hợp đồng,
tiến độ cung ứng.
Quản lý rủi ro dự
án
Xác định rủi ro.
Đánh giá rủi ro.
Xây dựng
chƣơng trình
quản lý rủi ro
đầu tƣ.
Quản lý thời gian
Xác định công
việc.
Dự tính thời
gian.
Quản lý tiến độ.
Quản lý phạm vi
Xác định phạm vi.
Lập kế hoạch.
Quản lý thay đổi
phạm vi.
Lập kế hoạch tổng
quan
Lập kế hoạch.
Thực hiện kế hoạch.
Quản lý những thay
đổi.
Quản lý nhân lực

Lập kế hoạch
nhân lực, tiền
lƣơng.
Tuyển dụng, đào
tạo.
Phát triển nhóm.
Quản lý chất lƣợng
Lập kế hoạch chất
lƣợng.
Đảm bảo chất
lƣợng.
Quản lý chất lƣợng.
Quản lý chi phí
Lập kế hoạch nguồn
lực.
Tính toán chi phí.
Lập dự toán.
Quản lý chi phí.
8

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Quản lý thời gian bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo dự án hoàn
thành đúng lúc.
Quản lý chi phí dự án:
Quản lý chi phí bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án đƣợc
hoàn thành với kinh phí đã đƣợc phê duyệt. Chi phí của dự án quyết định bởi chi phí
các nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án.
Quản lý chất lƣợng:
Quản lý chất lƣợng bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án sẽ

thỏa mãn những sự cần thiết phải thực hiện dự án (lý do tồn tại). Nó bao gồm toàn
bộ các hoạt động của chức năng quản lý chung nhƣ xác định chính sách chất lƣợng,
mục tiêu về chất lƣợng và trách nhiệm quản lý thực hiện các mục tiêu này bằng
cách lập kế hoạch chất lƣợng, kiểm soát chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và cải tiến
chất lƣợng với hệ thống chất lƣợng.
Quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm các quy trình cần thiết để đạt đƣợc hiệu quả
nhất việc sử dụng nhân lực tham gia dự án, bao gồm tất cả các bên tham gia dự án:
Nhà tài trợ, khách hàng, nhà thầu, cá nhân tham gia.
Quản lý thông tin:
Quản lý thông tin bao gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo tính kịp thời từ
việc phất thông tin, phổ biến thông tin, thu thập thông tin, lƣu trữ thông tin và việc
sẵn sang cung cấp thông tin của dự án. Nó cung cấp những liên kết giữa mọi ngƣời.
Tất cả mọi ngƣời có liên quan đến dự án đều phải đƣợc chuẩn bị để giữ và nhận
thông tin của dự án, phải hiểu đƣợc những thông tin nào liên quan đến họ.
Quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro bao gồm các quy trình liên quan đến việc xây dựng, phân tích
đối phó lại rủi ro của dự án. Nó bao gồm việc làm tăng lên đên tột độ các kết quả
của những sự kiện có tác động tốt đến dự án và làm giảm tối thiểu hậu quả của
những sự kiện có ảnh hƣởng xấu đến dự án.
Quản lý đấu thầu:
Quản lý đấu thầu bao gồm các quy trình cần thiết để đƣợc cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án.
9

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Bản chất của các dự án đầu tƣ xây dựng công trình:
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình hàm chứa bản chất lƣỡng tính: Một mặt dự

án xây dựng công trình là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm
các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công v.v… đƣợc giải quyết đối với công trình xây dựng; mặt khác, đây là môi
trƣờng hoạt động phù hợp với những mục đính đã đƣợc đặt ra, nghĩa là một quá
trình xây dựng có định hƣớng đối với các công trình mới hoặc cải tạo đối với các
công trình hiện hữu đang sản xuất.
Tóm lại, dự án đầu tƣ xây dựng dựng công trình đƣợc hiểu nhƣ một phạm vi
hoạt động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của công trình,
công nghệ kỹ thuật, môi trƣờng… cũng nhƣ sự hình thành toàn thể từ quan điểm
thống nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.
Loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định bởi quy mô, thời hạn
thực hiện, chất lƣợng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng
đòi hỏi phải có một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết
phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng có
tính chất cấp bách, nhu cầu rất cần thiết cho sự phát triển của xã hội, do vậy, mà
công tác quản lý dự án xây dựng đảm bảo đƣa công trình vào hoạt động đúng hạn
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Về chất lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng công trình có thể không sai sót, nhƣng
điểm chủ yếu đối với chất lƣợng công trình là độ tin cậy và bền vững cao. Những dự
án nhƣ vậy chúng ta thƣờng gặp ở những công trình hồ chứa những đập thuỷ điện.
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình không phải tồn tại một cách ổn định cứng.
Hàng loạt những phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do
nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong nhƣ nguồn nhân lực, tài
chính… và bên ngoài nhƣ môi trƣờng chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật, thậm
chí cả các điều kiện tự nhiên - Xã hội v.v… Những phần tử riêng của dự án có thể
đƣợc sử dụng vừa nhƣ các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa nhƣ bên ngoài
10

Số hóa bởi trung tâm học liệu


của chính nó, chẳng hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể thực
hiện công việc của một vài dự án khác nhau.
Khởi đầu dự án đầu tƣ xây dựng công trình có thể đƣợc tính từ thời điểm xuất
vốn đầu tƣ để thực hiện công trình. Tuy nhiên trƣớc đó ngƣời ta có thể còn phải chờ
đợi, cân nhắc các phƣơng án và lựa chọn chúng, nhƣng dù sao thì dự án vẫn tồn tại
một cách trừu tƣợng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.
Kết thúc dự án xây dựng đƣợc tính vào thời điểm bàn giao công trình đƣa vào
sử dụng và vận hành đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thị trƣờng, chủ đầu tƣ
kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng, mà điều chính yếu là kết quả từ
công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận nhƣ thế nào sau khi đƣa công
trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tƣ xem sự vận hành của công trình
trong tƣơng quan với những mục tiêu của dự án. Chính vì thế mà chủ đầu tƣ hết sức
thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án.
Trong thành phần của bƣớc thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tƣ vấn và
nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bƣớc thực hiện
các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ
thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, biện
pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối hợp
tốt giữa những con ngƣời cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm đầu
tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án đƣợc xem là thành công, chỉ khi tổng
các chi phí không vƣợt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tƣ và thời gian thực
hiện phải tƣơng ứng với hạn định trong kế hoạch.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng công trình:
Ngành xây dựng có những đặc thù nếu đƣợc xem xét riêng thì cũng có ở các
ngành khác, nhƣng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong ngành xây dựng, vì
thế cần đƣợc nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm: Bản chất tự
nhiên của sản phẩm, cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng, những
nhân tố quyết định nhu cầu, phƣơng thức xác định giá cả. Những đặc điểm sản phẩm
xây dựng có ảnh hƣởng lớn đến phƣơng thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế

trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có nhiều
11

Số hóa bởi trung tâm học liệu

điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác. Sản phẩm xây
dựng với tƣ cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thƣờng có đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về
phƣơng pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng
của chủ đầu tƣ, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm là những công trình đƣợc xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tƣ
xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành
xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát
thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại,
hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tƣ và giảm tuổi thọ của công trình.
- Sản phẩm thƣờng có kích thƣớc lớn, trọng lƣợng lớn. Số lƣợng, chủng loại
vật tƣ, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất
khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất
phức tạp thƣờng xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phƣơng diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phƣơng diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trƣờng tự nhiên,
do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cƣ của địa phƣơng nơi
đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ
thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hƣởng của nhân tố thƣợng tầng kiến
trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Sản phẩm
xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác động tới đối tƣợng
lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi ngƣời thiết kế
phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm.

Nguyên tắc quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình:
- Đầu tƣ xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
- Đầu tƣ xây dựng công trình phải đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn
môi trƣờng.
12

Số hóa bởi trung tâm học liệu

- Đầu tƣ xây dựng công trình phải phù hợp với các quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật khác có liên quan (Quốc Hội khóa 11, 2003).
Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thuôc theo từng nguồn vốn sử dụng cho
dự án mà quản lý nhà nƣớc đối với dự án còn phải theo nguyên tắc sau:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nƣớc quản lý toàn diện quá trình
đầu tƣ xây dựng từ việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án, quyết định đầu tƣ, lập
thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn
giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng (Quốc Hội khóa 11, 2003).
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của nhà nƣớc và vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc: Nhà
nƣớc chỉ quản lý về chủ trƣơng và quy mô đầu tƣ. Doanh nghiệp có dự án đầu tƣ tự
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật
(Quốc Hội khóa 11, 2003).
+ Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tƣ nhân: Chủ đầu tƣ quyết định
hình thức đầu tƣ và nội dung quản lý dự án. Riêng trƣờng hợp dự án sử dụng vốn
hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về phƣơng thức quản lý
hoặc quản lý theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng
mức đầu tƣ của dự án (Quốc Hội khóa 11, 2003).
Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình:
Việc phân loại các dự án đầu tƣ xây dựng công trình cũng nhƣ các dự án đầu
tƣ xây dựng công trình khác đƣợc áp dụng chung theo Nghị định số 16/2005/NĐ-

CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ (Bộ xây dựng, 2009).

Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình


LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Dự án quan trọng Quốc gia
TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
I
Nhóm A

1
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực
bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc
gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
Không kể mức vốn
2
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: sản xuất chất độc
Không kể mức vốn
13

Số hóa bởi trung tâm học liệu

hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp.
3
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án
giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng sắt,

đƣờng quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 600 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nƣớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế, công trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính, viễn thông.
Trên 400 tỷ đồng
5
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
chế biến nông, lâm sản.
Trên 300 tỷ đồng
6
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục
thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 200 tỷ đồng
II
Nhóm B

1
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án
giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng sắt,
đƣờng quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.

Từ 30 đến 600 tỷ
đồng
2
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nƣớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế, công trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính, viễn thông.
Từ 20 đến 400 tỷ
đồng
3
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến 300 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục
thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 7 đến 200 tỷ
đồng
14

Số hóa bởi trung tâm học liệu

III
Nhóm C


1
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng
sắt, đƣờng quốc lộ). Các trƣờng phổ thông nằm trong
quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Dƣới 30 tỷ đồng
2
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nƣớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế, công trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính, viễn thông.
Dƣới 20 tỷ đồng
3
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
chế biến nông, lâm sản.
Dƣới 15 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục
thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dƣới 7 tỷ đồng

1.2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

1.2.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình nói chung là để chứng minh cho ngƣời
quyết định đầu tƣ thấy đƣợc sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tƣ của dự án làm cơ
sở cho ngƣời bỏ vốn (hoặc cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả
vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nƣớc xem xét sự phù hợp của dự án đối
với quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch
xây dựng, đánh giá tác động về sự ảnh hƣởng của dự án tới môi trƣờng, mức độ an
toàn đối với các công trình lân cận, các yếu tố ảnh hƣởng tới kinh tế xã hội, sự phù
hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng (Lê Thanh Hƣơng,
2005); Quốc Hội khóa 11, 2003). Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự
án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc phân định rõ thành hai phần: Thuyết minh và
thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện đƣợc các giải pháp thiết kế
chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tƣ và triển khai các bƣớc thiết
15

Số hóa bởi trung tâm học liệu

kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải đƣợc cơ
quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt
dự án, theo quy định. Mặt khác, về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án
xây dựng công trình đƣợc quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một
yêu cầu trong nội dung thẩm định dự án theo quy định (Quốc Hội khóa 11, 2003).
1.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng đƣợc thực hiện đối với các công
việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự
án đầu tƣ xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các
hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm đƣợc nhà thầu chính,
tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng

cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng tƣơng ứng và đƣợc chủ đầu tƣ xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ
không đƣợc giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Ðáp ứng đƣợc
hiệu quả của dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Chọn đƣợc nhà thầu có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu
hợp lý; Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; Ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ
đầu tƣ xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu (Quốc
Hội khóa 11, 2005).
Tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, ngƣời quyết định
đầu tƣ hoặc chủ đầu tƣ xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức
sau đây: Ðấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Lựa chọn nhà thầu
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (Quốc Hội khóa 11, 2005; Chính Phủ, 2009).
Ðấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn đƣợc nhà thầu phù hợp nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh. Ðấu thầu chỉ đƣợc thực hiện khi đã xác định đƣợc nguồn
vốn để thực hiện công việc. Không đƣợc kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo
đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Bên trúng thầu phải có
phƣơng án kỹ thuật, công nghệ tối ƣu, có giá dự thầu hợp lý. Không đƣợc sử dụng

×