Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung tâm tài chính có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng cung cấp tín dụng,
nhận tiền gửi và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ
truyền thống một nghiệp vụ hỗ trợ và mang tính chất khá quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó giúp cho cán bộ tín dụng và ban lãnh
đạo có quyết định đúng hơn đối với từng món vay, đó chính là nghiệp vụ
thẩm định trong ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng có xu hướng mở rộng các loại hình dịch vụ của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, các mánh khóe trong xã hội ngày
càng tinh vi, phức tạp hơn, điều đó sẽ đem lại những rủi ro cho hoạt động tín
dụng ngân hàng. Chính điều này càng khẳng định vai trò của thẩm định trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ đô
được nâng cấp và phát triển lên thành ngân hàng chi nhánh cấp I của Hệ
thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn kể từ 24/12/2007, trong
suốt quá trình hoạt động trước đó và ngày từ khi phát triển lên chi nhánh cấp I
Ngân hàng đã chú trọng đến công tác thẩm định. Các cán bộ tín dụng khi có
dự án phải trực tiếp tiến hành thẩm định để từ đó đưa ra quyết định cho từng
món vay và giúp Ban lãnh đạo có quyết định đúng trong việc cho vay, giúp
cho Ngân hàng giảm bớt các rủi ro trong hoạt động cho vay.Và cũng kể từ
thời gian này thì Ngân hàng đã và đang đón nhận những dự án thuôc lĩnh vực
đóng tàu và Vận tải biển nhiều hơn một lĩnh vực không mới với ngành ngân
hàng nhưng cũng không phải là cũ với các dự án mà các doanh nghiệp đang
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư. Bên cạnh những đóng góp của công tác thẩm định đối với hoạt động
cho vay thì công tác thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Thủ đô còn có phát sinh những tồn tại cần tháo gỡ.
Chính điều này tôi chọn đề tài “Thực trạng và hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển ở Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô.” làm đề tài chuyên đề
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đề cập nghiên cứu hệ thống vấn đề lý luận cơ bản về dự án
đầu tư và thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, vai trò của thẩm định ngân
hàng trong nền kinh tế, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng về công tác
thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Thủ đô trong lĩnh vực đóng tàu và vận tải biển. Trên cơ
sở đó đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thẩm định ngân hàng là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng và khá rộng vì trong ngân hàng thẩm định có thể diễn
ra ở tất các khâu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, để có
thể đi sâu vào một nghiệp vụ cụ thể của Ngân hàng, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của chuyên đề là thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ đô nói chung và thẩm định các
dự án trong lĩnh vực đóng tàu và vận tải biển nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp lý thuyết hệ thống duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích hoạt động kinh tế, thống kê, tổng kết thực
tiễn, phân tích…
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm hai chương :
Chương I : Thực trạng Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu,
vận tải biển tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thủ Đô
Chương II: Giải pháp và kiến nghị về công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Thủ Đô
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG
TÀU, VẬN TẢI BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Thủ Đô
1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô
1.1.1. Bối cảnh ra đời
Với mục tiêu phát triển bền vững, từng bước củng cố nâng cao vị thế và
vai trò của NHNo & PTNT Việt Nam đối với sự nghiệp hiện đại hoá công
nghiệp hoá đất nước. Từ đầu năm 2000, NHNo & PTNT Việt Nam có những
bước chuyển biến rất rõ nét trong việc xác định chiến lược kinh doanh, xác
định thị trường, thị phần. Quá trình xây dựng và thực thi chiến lược kinh
doanh tại các đô thị loại I nhằm thu hút nguồn vốn, hiện đại hoá công nghệ,
triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã cho thấy với định
hướng đúng, giải pháp phù hợp, NHNo & PTNT Việt Nam đã thu được
những kết quả khả quan, tạo nên sức mạnh mới, vị thế mới trong hoạt động
ngân hàng trong nước và quốc tế. Trong khi đó, khu vực phía Chi Nhánh Thủ
Đô là nơi phát triển các khu công nghiệp, thu hút nhiều doanh nghiệp có tiềm
năng lớn như: Tổng công ty vật tư nông nghiệp, Tổng công ty cà phê, Công ty
xây dựng số 3…Ngoài ra còn có các doanh nghiệp làm kinh tế của Quân đội
đang chiếm tỷ lệ đáng kể trên địa bàn. Nhìn chung các nhà máy, xí nghiệp
đang có xu hướng chuyển dần sang khu vực ven đô phía tây. Để đáp ứng cho
yêu cầu phát triển kinh tế của thủ đô nói chung và nhu cầu phát triển kinh
doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn nói riêng, đòi hỏi hoạt động của
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các Ngân hàng thương mại phải đa dạng, phong phú cả về vốn và các dịch vụ
tiên tiến của ngân hàng hiện đại. Trong bối cảnh đó NHNo & PTNT Chi
Nhánh Thủ Đô được thành lập và đưa vào hoạt động để khai thác tiềm năng
kinh tế tại chỗ, thực hiện chức năng trung gian tín dụng, cung cấp các dịch vụ
tiên tiến hiện đại cho các thành phần kinh tế xã hội trong khu vực nói riêng và
Hà Nội nói chung.
Ngày 24/12/2007 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Thủ đô được nâng cấp và phát triển từ chi nhánh cấp II Bùi Thị Xuân
thành chi nhánh cấp I theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ
Tịch Hội Đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Việt Nam.
Ngân hàng NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô là Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam. Một Ngân hàng thương mại
hàng đầu có vốn điều lệ lớn nhất, hệ thống mạng lưới rộng khắp Việt Nam.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Chi Nhánh
Thủ Đô
Theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà Nước và điều lệ hoạt động của NHNo &
PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô có những chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu sau: Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với
nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu,
trái phiếu…Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế. Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính,
Tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự
án, dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch…
Làm đại lý nhận lệnh cho Công ty chứng khoán - Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam. Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: Chuyển
tiền điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT…Chi trả kiều
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu, cho vay cầm cố các chứng từ có giá. Bảo
lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong
và ngoài nước. Thực hiện các dịch vụ khác.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Trong nhiều năm qua, cùng với sự mở rộng của hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam và sự phát triển của chi nhánh cũng kéo theo những thay đổi về cơ
cấu tổ chức theo hướng mở rộng hơn, nhiều phòng ban mới, số lượng cán bộ
công nhân viên vì thế mà cũng tăng lên để đáp ứng được yêu cầu mới.
Trong công tác xây dựng, ổn định mô hình tổ chức, chi nhánh Chi
Nhánh Thủ Đô luôn coi trọng đội ngũ cán bộ, luôn bồi dưỡng nâng cao phẩm
chất năng lực chuyên môn, năng lực quản lý điều hành và coi đó là nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu
Tại hội sở, Phòng tín dụng có nhiệm vụ
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo
ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho
vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín
dụng trung hạn và dài hạn theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án,
hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp
nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước
ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành
khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực
hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn và ngoài địa
bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng và thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng ngoài địa bàn.
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
tín dụng của các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn.
1.1.4. Mô hình tổ chức màng lưới
Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nhưng Ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các Doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối
tượng phục vụ nhất là lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ chủ yếu.
Mỗi thành công mà NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô đạt được cần
phải kể đến vai trò của Bộ máy quản lý Ngân hàng trong việc bố trí người lao
động để phát huy tối đa năng lực của từng người.
Khi mới thành lập, Chi nhánh chỉ có 39 cán bộ và 04 phòng nghiệp vụ,
Ban giám đốc. Cho đến nay Chi nhánh đã có 186 cán bộ (116 cán bộ trong
biên chế và 70 cán bộ hợp đồng) với 184 cán bộ có trình độ đại học và trên
đại học. Hiện nay Chi nhánh có 07 phòng giao dịch. Phòng giao dịch Nhân
Chính, Phòng giao dịch Trường Chinh, Phòng giao dịch Hàng Trống, Phòng
giao dịch Hàng Lược, Phòng giao dịch Hoàng Văn Thái, Phòng giao dịch số
08, Phòng giao dịch Nguyễn An Ninh.
Cho đến nay các Phòng giao dịch hoạt động kinh doanh bước đầu đã có
hiệu quả. Đồng thời các phòng đều có qui định chức năng nhiệm vụ, qui chế
hoạt động rõ ràng, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Giám đốc
phòng giao dịch, Phó giám đốc phòng giao dịch phù hợp với trình độ nghiệp
vụ và khả năng đáp ứng công việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp
để hoàn thành công việc chung trong toàn Chi nhánh NHNo&PTNT Chi
Nhánh Thủ Đô.
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo& PTNT
Chi Nhánh Thủ Đô
1.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
+ Những thuận lợi
- Nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế thủ đô trước thời điểm
và khi gia nhập WTO vẫn đang trên đà tiếp tục phát triển và ổn định, các
thành phần kinh tế trên địa bàn thủ đô đang tự khẳng định mình trong cơ chế
thị trường… Do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng tăng lên rất lớn, đông
đảo người dân làm quen và sử dụng tiện ích dịch vụ Ngân hàng. Kết hợp với
một số chính sách của Nhà nước và của Thành phố đã thông thoáng hơn có
tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi trường
thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động phát triển các loại hình dịch vụ như: Mở
tài khoản, gửi tiền, thanh toán, cho vay.....
- Trong lĩnh vực Ngân hàng: Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước có
nhiều chủ trương, chính sách mới theo hướng mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam đã đưa ra nhiều hình thức huy
động dự thưởng có lãi suất hấp dẫn đã tạo thuận lợi cho các Chi nhánh huy
động tốt nguồn tiền gửi từ dân cư.
- Có sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng NHNo & PTNT
Việt Nam, một số cơ chế, qui chế đã ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi phù hợp
với hoạt động kinh doanh, tạo sự chủ động cho các Chi nhánh trong hệ thống.
- Sự đoàn kết nhất trí trong Chi bộ và Ban Giám đốc NHNo & PTNT
Chi Nhánh Thủ Đô cùng với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể Cán bộ công nhân
viên toàn Chi nhánh.
+ Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, Chi nhánh NHNo&PTNT Chi Nhánh
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ Đô cũng gặp không ít những khó khăn, đó là:
- Về môi trường kinh doanh: Trên địa bàn có nhiều các NHTM hoạt
động, cạnh tranh gay gắt trên các mặt như lãi suất huy động vốn, cho vay, phí
dịch vụ…., khách hàng có uy tín đều có quan hệ chặt chẽ với một tổ chức tín
dụng nào đó. Do đó, Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm
và tiếp cận khách hàng.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, giá vàng tăng đột biến vào dịp
cuối năm, thị trường bất động sản đóng băng đã tác động mạnh đến tâm lý
người dân, ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
- Một số chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như:
Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sắp xếp lại các Doanh
nghiệp, cổ phần hóa triển khai còn chậm đã làm hạn chế hoạt động của
Ngân hàng.
- Việc huy động vốn vào Ngân hàng gặp khó khăn do xuất hiện các kênh
thu hút vốn với lãi suất hấp dẫn, kỳ vọng lợi ích lớn như: Thị trường chứng
khoán, cổ phần hóa doanh nghiệp, trái phiếu công trình, giá vàng có sự biến
động lớn….
- Là Chi nhánh mới thành lập nên cơ cấu nguồn chưa hợp lý, vốn dài hạn
chiếm tỷ trọng thấp, lãi suất đầu vào còn cao, không ổn định. Đây là một khó
khăn lớn nhất của Chi nhánh.
Trụ sở làm việc của Chi nhánh phần lớn phải đi thuê, chưa mang tính
ổn định lâu dài, thiếu đồng bộ, chi phí cao, không có lợi thế trong hoạt
động kinh doanh.
1.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Với sự đoàn kết, nhất trí từ Ban Giám Đốc, Ban chấp hành công đoàn và
toàn thể cán bộ công nhân viên và có sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt
Nam. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn và khai thác những thuận
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi một cách có hiệu quả, mặc dù mới đi vào hoạt động từ năm 2003 cho đến
nay, NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô bước đầu đạt được một số kết quả
như sau:
+ Tình hình huy động vốn
Do Chi nhánh mới thành lập nên mục tiêu của Chi nhánh đề ra trước mắt
là “Huy động vốn để cho vay” nên công tác huy động vốn được Chi nhánh
quan tâm hàng đầu.
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ
Đô thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô)
Theo số liệu phía Ngân hàng cung cấp, khi mới thành lập năm 2003 tổng
nguồn vốn của Ngân hàng mới chỉ đạt 852 tỷ đồng chủ yếu huy động từ vốn
được giao từ Trung ương. Tuy nhiên từ năm 2004 đến 2007 lượng vốn huy
động đã tăng lên đáng kể từ nhiều nguồn. Năm 2004, tổng nguồn vốn của
Ngân hàng đạt 2.464 tỷ đồng, tăng 1.612 tỷ đồng tương ứng 189,2% so với
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
2005 so với
2004
2006 so với
2005
2007 so với
2006
+/- % +/- % +/- %
Tổng nguồn vốn 2464 2673 2751 3540 209 8,48 78 2,91 789 29
Nguồn vốn nội tệ 1789 1996 2244 3193 207 11,57 248 12,42 949 42
Nguồn vốn ngoại tệ 675 677 507 347 2 0.29 -170 -25,11 -160 -32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2003. Sang năm 2005, tiếp tục có sự tăng trưởng tổng nguồn vốn đạt
2.673 tỷ, tăng 209 tỷ tương đương 8,48% so với năm 2004. Năm 2006, vẫn có
sự tăng trưởng tuy nhiên tăng nhẹ so với các năm trước, tổng nguồn vốn đạt
2.751 tỷ, tăng 78% tỷ tương đương 2,91% so với năm 2005. Xem xét về cơ
cấu vốn qua các năm ta thấy vốn nội tệ tăng rõ rệt qua các năm, cụ thể năm
2005, tăng 207 tỷ, tăng tương ứng 11,57% so với năm 2004. Năm 2006, vốn
nội tệ tiếp tục tăng mạnh so với năm 2005 là 248 tỷ tương đương 12,42%.
Tuy nhiên, nguồn vốn ngoại tệ năm 2005 tăng 2 tỷ so với năm 2004 tương
đương 0,29%. Sang năm 2006, có sự sụt giảm mạnh so với năm 2005, thậm
chí sụt giảm mạnh so với năm 2004. Cụ thể, so với năm 2005 giảm 170 tỷ
tương đương 25,11%. Đánh giá chung về kết quả Ngân hàng đạt được, thấy
rằng tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng, đây là một thuận lợi cho Ngân hàng
trong thực hiện nghiệp vụ cho vay, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên
cạnh đó, việc vốn nội tệ tăng rõ rệt trong khi vốn ngoại tệ giảm mạnh điều
này cũng dễ hiểu bởi sự mất giá của VND với USD, của USD với EURO, của
USD với vàng. Đây là khó khăn không chỉ của riêng Chi nhánh
NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô, mà của cả các Ngân hàng khác trong và
ngoài hệ thống.
+ Tình hình dư nợ
Tình hình dư nợ của Chi nhánh thể hiện ở bảng 2.2:
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1. Dư nợ theo thời gian 966 1,270 1,497 1.908
-Dư nợ ngắn hạn 533 573 813 1.247
-Dư nợ trung hạn 215 444 297 353
-Dư nợ dài hạn 218 253 387 308
2. Dư nợ theo TPKT 966 1,270 1,497 1.908
- Doanh nghiệp nhà nước 495 473 666 348
- Doanh nghiệp ngoài QD 354 661 688 1.359
- Dư nợ hợp tác xã 2 2 1
- Kinh tế cá thể 115 134 141 201
Tổng dư nợ năm 966 1,270 1,497 1.908
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô)
Từ khi mới thành lập cho đến nay doanh số cho vay của NHNo&PTNT
Chi Nhánh Thủ Đô không ngừng tăng lên, dư nợ tăng trưởng từng bước ổn
định. Tính đến thời điểm 31/12/2006, tổng dư nợ là 1.497 tỷ đồng (kể cả cho
vay ủy thác đầu tư và cho vay theo chỉ định) vượt 19% so với kế hoạch năm
2006, so với năm 2005 tăng 227 tỷ đồng bằng 118% so với năm 2005. Trong
đó cho vay trung, dài hạn 682 tỷ đồng (bao gồm cả cho vay ủy thác đầu tư và
cho vay theo chỉ định là 262 tỷ). Nếu loại trừ khoản cho vay này thì dư nợ:
1.230 tỷ đồng đạt 98% so kế hoạch năm 2006.
Năm 2004 khi NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô đã chính thức đi vào
hoạt động tổng dư nợ đạt 966 tỷ đồng, bao gồm cả dư nợ ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu. Các đối tượng được cấp
tín dụng đã được mở rộng trên tất cả các thành phần kinh tế, đăc biệt là sự
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng nhanh ở khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh -
một thành phần kinh tế rất quan trọng ở nước ta đặc biệt là từng giai đoạn
chuyển đổi nền kinh tế như hiện nay. Tổng dư nợ tiếp tục tăng trong năm
2005 và tăng đều trên cả dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế cá thể được ngân hàng cấp tín dụng
tiếp tục tăng trưởng đều, đây là một tín hiệu đáng mừng trong hoạt động cung
cấp tín dụng cho nền kinh tế của ngân hàng. Sự giảm dư nợ đối với Doanh
nghiệp Nhà Nước và tăng dư nợ đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ
kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phần nào đáp ứng được định
hướng mục tiêu năm 2005 là chuyển đổi cơ cấu đầu tư của Ngân hàng về
công tác cho vay. Sang năm 2006 kết quả mà Ngân hàng thu được khá tốt, dư
nợ tiếp tục tăng so với 2005 và tăng gấp 1,5 lần so với năm 2004. Cơ cấu nợ
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích cực, dư nợ ngắn hạn và dư nợ
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ.
+ Tình hình nguồn vốn và dư nợ
Tình dư nợ so với nguồn vốn thể hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ DƯ NỢ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Nguồn vốn Dư nợ
Tỷ trọng dư nợ so nguồn
vốn
2004 2,464 966 39%
2005 2,673 1,270 48%
2006 2,751 1,497 54%
2007 3,540 1,908 54%
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy rằng, tỷ trọng dư nợ so với tổng nguồn tăng
lên. Năm 2004 tổng nguồn 2.464 tỷ đồng và dư nợ là 966 tỷ đồng chiếm 39%.
Đến ngày 31/12/2006, tổng nguồn huy động được là 2.751 tỷ đồng. Trong khi
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó, tổng dư nợ là 1.497 tỷ đồng, chiếm 54,4% tổng nguồn vốn huy động
được. Sang thời điểm 31/12/2007, tổng dư nợ đạt: 1.908 tỷ đồng (không kể
cho vay uỷ thác đầu tư và cho vay theo chỉ định) đạt 93% so với kế hoạch
năm 2007, so với năm 2006 tăng 411 tỷ đồng tương đương 134% so với năm
2006. Như vậy, đến thời điểm 31/12/2007 thì tổng dư nợ so với tổng nguồn
vốn chiếm 54%. Kết quả đạt được cho thấy so với năm 2005 có tốt hơn, cụ
thể năm 2005 chỉ là 48%, so với năm 2006 thì năm 2007 thấp hơn nhưng
không đáng kể. Tuy nhiên hiện tại thu nhập chủ yếu của Ngân hàng vẫn là từ
chênh lệch lãi suất huy động và cho vay. Bởi vậy đòi hỏi Ngân hàng cần có
chính sách, biện pháp thích hợp để có thể tăng cho vay, tận dụng tối đa nguồn
vốn của mình, nhằm tăng lợi nhuận.
+ Tình hình nợ quá hạn
Sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng được đánh giá qua việc mở rộng
và nâng cao tín dụng được cấp, doanh số cho vay gia tăng làm cho dư nợ cũng
tăng theo. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng
và cơ sở để mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn của Chi
nhánh được thể hiện ở bảng 2.4:
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.4: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NĂM 2007
Đơn vị: Triệu VNĐ
TT Chỉ
Tổng số
n
ợ
x
ấ
u
Tỷ lệ
(%)
Phân loại Theo nhóm
Nhóm
Nhóm 4 Nhóm 5
1
Doanh nghiệp Nhà nước 0 0
Ngắn hạn 0 0
Trung, dài hạn 0 0
2
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
12.163 0,6 12.163
Ngắn hạn 9.366 0,46 9.366
Trung, dài hạn 2.797 0,13 2.797
3
Hợp tác xã 0
Ngắn hạn 0
Trung, dài hạn 0
4
Hộ gia đình cá thể 2.191 0,10 2.191
Ngắn hạn 1.832 0,09 1.832
Trung, dài hạn 359 0,02 359
Tổng cộng 14.354 0,7 14.354
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VND
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô)
Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng nợ xấu là 14,4 tỷ đồng chiếm 0.7%
tổng dư nợ. Nguyên nhân ở đây là do xác định đối tượng đầu tư chưa phù
hợp, việc quản lý, đôn đốc thu hồi nợ chưa được chặt chẽ. Để khắc phục tình
trạng này cần chấn chỉnh Công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ
năng cho Cán bộ tín dụng và Cán bộ thẩm định, đặc biệt coi trọng Công tác
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng, thực hiện kiểm soát trước, trong và
sau khi cho vay thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao.
+ Kết quả tài chính
Tình hình hoạt động kinh doanh thể hiện ở bảng 2.5:
Bảng 2.5: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007
2005 so
2006
2006 so
2007
+/- % +/- %
Tổng thu 207 232 281 25 12 49 21
Thu lãi 205 292 27 87 42 -265 -91
Thu dịch vụ 2.3 2.2 5 0 -4 2.8 127
Tổng chi 179 199 244 20 11 45 23
Chi trả lãi 152 162 175 10 7 13 8
Chi khác 69 2 69
Chênh lệch thu nhập – Chi phí 28 33 37 5 18 4 12
(Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô)
Qua bảng 2.5 ta thấy, tính đến 31/12/2006 tổng thu đạt được là 232 tỷ,
tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ, trong đó thu lãi là 292 tỷ; thu dịch vụ là 2.2
tỷ. Tuy nhiên tổng chi 199 tỷ, so với 31/12/2005 là 20 tỷ, trong đó chi trả lãi
162 tỷ, chiếm 81.5% trong tổng chi. Lợi nhuận để lại sẽ là 33 tỷ, tăng so với
31/12/2005 là 5 tỷ, đạt 133% kế hoạch năm 2006. So với tổng thu, tổng chi
tương đối lớn do lãi suất huy động vốn tăng cao. Để khắc phục cần thiết phải
điều chỉnh lại phí điều hòa vốn, tránh cho các đơn vị thừa vốn chịu lỗ.
1.2. Tổng quan về Dự án và Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương mại.
1.2.1 Tổng quan về dự án đầu tư
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đầu tư phát triển là
nguồn gốc ra đời của các dự án. Ngược lại, việc xây dựng và thực hiện các dự
án đầu tư sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn và hiệu quả của quyết định đầu tư.
Hiện nay chưa có định nghĩa nào thật hoàn chỉnh về dự án đầu tư được
mọi người chấp nhận. Tuy nhiên, dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều
góc độ.
Theo luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì dự án đầu tư được
định nghĩa như sau: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.
Ngân hàng thế giới xem xét dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đặt được những mục tiêu
nhất định trong thời gian nhất định.
Về mặt hình thức đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát tiển kinh tế xã
hội, làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt
động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các
thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án. Cụ thể là khi thực hiện
dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân
chủ đầu tư nói riêng. Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ
thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động,
mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư…
- Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể
phải thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết
để hoàn thành và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó.
- Các nguồn lực: hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người…Vì vậy, phải nêu rõ các
nguồn lực cần thiết cho dự án, tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án.
Tóm lại, dự án đầu tư là tập hợp kết quả nghiên cứu các nội dụng có liên
quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời của công cuộc đầu tư.
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại dự án đầu tư.
Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
a. Theo cơ cấu tái sản xuất
Phân loại theo hình thức này dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư
theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu.
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dự án đầu tư theo chiều rộng yêu cầu cần có vốn lớn, thời gian thực hiện
đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao.
Ngược lại, dự án đầu tư theo chiều sâu thì đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn,
thời gian thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án đầu tư theo
chiều rộng.
b. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Theo hình thức này có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…Hoạt động của các dự
án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn các dự án đầu tư phát
triển kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
c. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội
Theo cách thức này thì dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có thể chia ra
thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu
tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất
bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Nhìn
trên giác độ xã hội thì loại dự án này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một
cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư này đem
lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn
(từ 5, 20 năm hoặc lâu hơn), với vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động
của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán
chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào, đầu ra, cơ chế chính sách…).
Thực hiện loại dự án này cần phải chuẩn bị kỹ, cố gắng dự đoán những gì có
liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa,
phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo
thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc.
d. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
Theo hình thức này có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư
ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án
đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng…)
e. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ
- CP ngày 08/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia dự án thành 3
nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do
thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố
trực thuộc trung ương) quyết định.
f. Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư có thể được phân chia thành: Dự án
đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước
ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai
trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế của đất nước)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, địa phương,
vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
ở từng địa phương.
Trong thực tế người ta có thể phân loại dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức
khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế.
1.2.1.3 Cơ cấu dự án đầu tư
Các loại dự án khác nhau thì có cơ cấu khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung
một dự án đầu tư gồm các phần sau:
Một là, chủ đầu tư dự án: Trong phần này giới thiệu chung về chủ dự án
đầu tư, địa chỉ, người đại diện chức vụ. Giới thiệu về năng lực và khả năng
thực hiện dự án của chủ đầu tư.
Hai là, những căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết phải đầu tư
Ở phần này nêu ra cơ sở căn cứ pháp lý của dự án, nguồn gốc các tài liệu
sử dụng. Phân tích các kết qủa điều tra về điều kiện tự nhiên tài nguyên, chính
sách kinh tế chính trị xã hội liên quan đến việc phát triển ngành, các lợi ích
của dự án sẽ đem lại cho vùng, lãnh thổ nơi thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời
cũng đưa ra các mục tiêu của dự án đầu tư (tiêu dùng trong nước, xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu...). Phân tích tình hình thị trường, đánh giá kết luận về nhu
cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai (khu vực, trong nước, ngoài nước nếu
có dự kiến xuất khẩu) về cả số lượng, chất lượng, giá cả... các nguồn đáp ứng
nhu cầu hiện tại. Dự báo mức độ gia tăng cung cấp cho tương lai, sự thiếu hụt
so với nhu cầu thị trường. Các căn cứ về khả năng phát triển về năng lực sản
xuất. Quy mô năng lực hiện tại của ngành và năng lực huy động. Đánh giá
tình trạng hoạt động hiện tại và nhịp độ tăng trưởng tương lai... Dự báo số
lượng, giá cả hàng hoá bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất trong
và ngoài nước, khả năng xâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị trường.
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là, lựa chọn hình thức đầu tư, công suất
Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc huy động năng lực hiện tại,
đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở đã có, so với đầu tư mới từ đó lựa chọn
phương thức đầu tư.
Phân tích các điều kiện, yếu tố để lựa chọn hình thức đầu tư (Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp quốc
doanh...).
Phân tích lựa chọn công suất thích hợp. Nêu các phương án và chọn
công suất tối ưu, khả thi.
Bốn là, chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng . Trong phần này
nêu nên cơ cấu sản xuất: số lượng sản phẩm hàng năm, chất lượng giá cả. Số
hàng bán dự kiến. Lượng lưu kho trung bình. Lịch trình sản xuất như thế nào
(vận hành, chạy thử, chạy hết công suất ...). Bán thành phẩm, phế liệu. Các
nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo. Phải xác định được nhu cầu đầu
vào cho từng loại sản phẩm và toàn bộ nhu cầu sản xuất hàng năm: Nhu cầu
và đặc điểm nguyên vật liệu (vật liệu thô, các hoá phẩm, vật liệu đã qua chế
biến, các sản phẩm nhập khẩu, vật liệu phụ...). Tình trạng cung ứng, yêu cầu
dự trữ nguyên vật liệu.
Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất: các giải pháp về nguồn
cung cấp (trong nước, nhập khẩu) phương thức cung ứng (quy hoạch sản xuất,
mua theo hợp đồng, vận tải, nếu nhập khẩu cần xác định nguồn cung cấp hình
thức nhập, điều kiện giao hàng, giá cả), phân tích các thuận lợi hạn chế, các
ảnh hưởng bất lợi, hướng khắc phục. Lịch trình cung cấp, các chi phí cho từng
lịch trình cung cấp. Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản
xuất. Các nhu cầu cung cấp điện, nước, hơi cho sản xuất, giao thông nội bộ và
bên ngoài, kho bãi, thông tin, khả năng về nguồn, giải pháp cung cấp.
Năm là, các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể (hoặc
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tuyến công trình).
Mỗi dự án thường có ít nhất 2 phương án địa điểm. Phương án địa điểm phải
thu thập đầy đủ các tài liệu điều tra cơ bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin cậy.
Mỗi phương án địa điểm cần phân tích các mặt như điều kiện cơ bản về
tự nhiên khí tượng, thuỷ văn, đất nước...và điều kiện xã hội kỹ thuật như tình
hình dân cư, phong thủy tập quán, các chính sách khu vực. Hoạt động kinh tế,
trình độ kỹ thuật...Các điều kiện về quy hoạch vùng, nhu cầu sử dụng đất.
Ngoài ra phương án còn phân tích kinh tế địa điểm, phân tích các lợi ích và
ảnh hưởng xã hội của địa điểm, những ảnh hưởng đến đời sống dân cư khi có
thiên tai dịch hoạ, đến phong tục tập quán...
Sáu là, phần công nghệ kỹ thuật của dự án, bao gồm: (1) Công nghệ:
Các phương án công nghệ sản xuất chủ yếu, quy trình sản xuất có thể chấp
nhận, mô tả, phân tích, đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp, kinh tế,
những điểm ưu việt và hạn chế của công nghệ lựa chọn (thông qua so sánh
một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như quy cách, chất lượng năng suất...). Nội
dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, phương thức
thanh toán, điều kiện tiếp nhận. Những vấn đề môi trường sinh thái liên quan
đến công nghệ, khả năng mức độ gây ô nhiễm hoặc làm biến đổi môi trường
do việc hình thành công trình (nước, không khí, đất đai, tiếng ồn, phóng xạ,
bụi do nguyên vật liệu...) và hậu quả có thể có. Đưa ra các giải pháp chống ô
nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, các phương án xử lý chất thải... Các
phương án trong lĩnh vực khác: Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp
nước, thoát nước cho dự án. Lựa chọn các phương án cung cấp điện, khí cho
sản xuất.... (2) Thiết bị: Nêu các phương án về thiết bị. Danh mục thiết bị sản
xuất chính, phụ, hỗ trợ, các phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết
bị văn phòng... Các phương án mua sắm thiết bị, so sánh, lựa chọn.
Bẩy là, phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp. Về mặt xây dựng nêu
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được các phương án thi công xây dựng, xác định tiêu chuẩn cấp công trình,
các giải pháp kiến trúc, phối cảnh, các phương án kết cấu của các hạng mục
công trình, yêu cầu kỹ thuật, thiết bị xây lắp đáp ứng kết cấu được chọn. Các
phương án xây dựng công trình bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, khối lượng
các hạng mục công trình, nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng...Về
mặt tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ dự án: Nêu được các điều kiện tổ
chức thi công, lựa chọn phương án thi công, các yêu cầu về thiết bị thi công...
Tám là, tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động
Xác định được nhu cầu nhân lực cách bố trí nhân lực, sơ đồ quản lý tổ
chức sản xuất. Xác định các chi phí: Chi phí quản lý, chi phí nhân công, chi
phí phân xưởng, chi phí hành chính, chi phí đào tạo, chi phí bảo hiểm...
Chín là, phân tích tài chính – kinh tế.
Đây là phần khá quan trọng đối với mội dự án đầu tư. Phần này phản ánh
tính hiệu quả của dự án về mặt kinh tế.
Khi phân tích tài chính của dự án: phải nêu được các chỉ tiêu thành
phần vốn của dự án (vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng...). Nguồn
vốn (vốn của đơn vị, vốn vay, ...). Các hình thức góp vốn, tiến độ thực hiện
chi phí vốn...
Tính toán hiệu quả tài chính của dự án: phải nêu ra được tổng chi phí dự
án, doanh thu của dự án, lợi nhuận của dự án. Sau khi có các thông số lập biểu
tính toán hiệu quả của dự án, tính điểm hoàn vốn, thời gian hoàn vốn, độ nhậy
của dự án. Từ đó đưa ra các kết luận về mặt tài chính của dự án.
Về mặt kinh tế - xã hội: dự án đã đem lại cho xã hội những lợi ích gì.
Giá trị sản phẩm hàng hoá ra tăng. Tính đa dạng hoá sản phẩm của nền kinh
tế, dự án đem lại việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp vào
ngân sách quốc gia, thu hút nguồn ngoại tệ.
Mười là, kết luận và kiến nghị
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong phần này, đưa ra các kết luận kiến nghị các chính sách và chế độ
ưu đãi.
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung thẩm định dự án đầu tư
a. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư đã đóng một vai trò không nhỏ vào việc xây dựng và
phát triển ổn định kinh tế xã hội. Để phát huy được mặt tích cực của các dự án
đầu tư và hạn chế được những mặt tiêu cực của nó thì khi chấp thuận việc
thực hiện một dự án, người ta thường phân tích đánh giá, xem xét dự án về
các mặt tài chính, kinh tế xã hội… Để có được một quyết định đúng đắn khi
đưa dự án vào thực hiện. Những hoạt động xem xét, đánh giá dự án nhằm
những mục tiêu nói trên được gọi là “thẩm định dự án”.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan có khoa học toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính
khả thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách
độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ
sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết
định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đứng trên góc độ ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem
xét, phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản
của dự án đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu
qủa an toàn.
b. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Ngô Thái Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B