Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội -Thực trạng & Một số Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.7 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
Khu công nghiệp là một mô hình hiện đại để thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Một trong số những kinh nghiệm để thành công trong công cuộc CNH-HĐH của
các nớc trong khu vực là xây dựng và phát triển các KCN, KCX. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của khu công nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt
Nam, Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII năm 1994 và đại hội VIII năm
1996 của Đảng đã coi việc xây dựng, hình thành và phát triển các khu công nghiệp
là một nội dung cơ bản của quyết sách CNH-HĐH. Tiếp theo đó, chiến lợc phát
triển kinh tế- xã hội năm 2001-2010 cũng đa ra chủ trơng Hoàn chỉnh và nâng
cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có, xây dựng một số khu công nghệ
cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở.... Đây là một định
hớng và quyết định cực kỳ quan trọng nhằm mục tiêu đa nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp vào năm 2020.
Thực hiện theo đờng lối, định hớng của Đảng và nhà nớc, nhận thức đợc
tầm quan trọng của khu công nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Hà nội nói riêng, Hà nội trong thời gian qua cũng đã xây dựng thêm 5 khu công
nghiệp tập trung và dự kiến xây dựng 13 khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Kết
quả hoạt động của các khu công nghiệp tập trung và các khu- cụm công nghiệp
vừa và nhỏ ở khẳng định sự lựa chọn của Thành phố là đúng hớng. Các khu công
nghiệp Hà nội đã đóng góp rất lớn cho sự tăng trởng kinh tế của thủ đô nh góp
phần tăng trởng GDP, tạo việc làm, giải quyết ô nhiễm môi trờng... Tuy nhiên,
phần đóng góp của các khu công nghiệp cho sự phát triển của thủ đô cha nhiều,
việc thu hút các dự án đầu t cả trong và ngoài nớc vào các khu công nghiệp Hà nội
vẫn còn hạn chế, cha xứng với tiềm năng và vị trí của thủ đô hiện nay. Chủ trơng
xây dựng các khu công nghiệp, khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ cũng đang đợc
xây dựng ở các địa phơng khác trong toàn quốc và các khu công nghiệp này cũng
đã thu hút mạnh đầu t vào các khu công nghiệp của mình, các địa phơng cũng đa
ra nhiều cơ chế, chính sách hấp dẫn để thu hút các nhà đầu t. Trong cuộc cạnh
tranh này, Hà nội phải làm gì để xây dựng môi trờng đầu t hấp dẫn cho các khu
1
công nghiệp trên địa bàn, trở thành một mô hình kinh tế, hiện đại, xứng đáng với


tầm vóc và nhiệm vụ chính trị của thủ đô? Thành phố phải có những biện pháp gì
để giải quyết các vớng mắc trong môi trờng đầu t tại các khu công nghiệp Hà nội,
để từ đó có thể xây dựng và phát triển các khu công nghiệp Hà nội thật sự trở
thành một điểm đến an toàn cho các nhà đầu t. Đó cũng là lý do để em chọn đề
tài: "Thu hút đầu t vào các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội - thực trạng
và một số giải pháp", với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng thu hút đầu
t của các khu công nghiệp Hà nội, từ đó có thể xem xét, kiến nghị và đa ra một số
giải pháp để tăng cờng hơn nữa đầu t vào các khu công nghiệp Hà nội.
Đề tài của em kết cấu gồm 3 chơng trong đó:
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận chung.
Ch ơng II: Thực trạng thu hút đầu t vào các khu công nghiệp Hà nội.
Ch ơng III: Một số giải pháp tăng cờng thu hút đầu t vào các khu công
nghiệp Hà nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do có hạn chế về thời gian và trình độ, đề
tài của em hẳn còn nhiều sai sót, em mong đợc sự hớng dẫn, góp ý của thầy cô và
bè bạn để em có kinh nghiệm trong các đề tài tiếp theo. Em xin chân thành cám
ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hồng Minh đã giúp em hoàn
thành tốt đề tài này.
2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung
1.1. Những lý luận chung về đầu t
1.1.1. Khái niệm đầu t:
Xét theo nghĩa rộng: Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong
tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết qủa đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Xét theo nghĩa hẹp: Đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tơng lai
lớn hơn đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.

1.1.2. Khái niệm vốn đầu t:
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
1.1.3. Nguồn vốn đầu t:
1.1.3.1. Nguồn hình thành:
Nguồn vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản.
Đó là vốn huy động từ trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
Vốn tích luỹ từ ngân sách
Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp
Vốn tiết kiệm của dân c
Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián
tiếp
3
Vốn đầu t trực tiếp: Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc
ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý kinh doanh hoặc tham gia quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra.
Vốn đầu t gián tiếp: Là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức viện trợ không hoàn lại, có
hoàn lại, cho vay u đãi trong thời gian dài và lãi xuất thấp, vốn viện trợ phát triển
chính thức của các nớc công nghiệp phát triển (ODA).
1.1.3.2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Các hình thức phổ biến của FDI là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và BOT.
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Định nghĩa: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên
hoặc nhiều bên( gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên( nớc ngoài và sở tại) để tiến hành đầu t kinh

doanh ở nớc chủ nhà mà không thành lập pháp nhân mới.
Đặc trng: Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định
trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng, không thành lập pháp nhân mới, mỗi
bên làm nghĩa vụ tài chính đối với nớc chủ nhà theo những quy định riêng.
b) Doanh nghiệp liên doanh:
Định nghĩa: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại nớc
chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nớc chủ nhà với
bên và các bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại nớc chủ nhà.
Đặc trng: Dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo
pháp luật của nớc chủ nhà, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với
liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình với liên doanh.
c) Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Định nghĩa: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu t nớc ngoài do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại nớc chủ nhà, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
4
Đặc trng: Dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo quy
định của pháp luật nớc chủ nhà, sở hữu hoàn toàn của nớc ngoài, chủ đầu t nớc
ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
d) Hợp đồng BOT:
Định nghĩa: Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa nhà đầu t nớc ngoài với
cơ quan có thẩm quyền của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng , nâng cấp,
khai thác công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định( thu hồi vốn và
có lợi nhuận hợp lý) sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho n-
ớc chủ nhà.
Đặc trng: Cơ sở pháp lý là hợp đồng, vốn đầu t của nớc ngoài, hoạt động d-
ới hình thức các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài, chuyển giao
không bồi hoàn cho bên Việt Nam, đối tợng của hợp đồng là các công trình cơ sở
hạ tầng.
1.1.4. Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế:

1.1.4.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Đối với tổng cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng
cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên làm cho
sản lợng tiềm năng tăng, do đó giá giảm, cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng
đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn
cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế- xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.4.2. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
5
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng, đến một mức độ nào đó dẫn đến lạm phát. Đến lợt
mình, lạm phát làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của ngời nông dân gặp nhiều khó
khăn do tiền lơng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm. Mặt khác
tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này
phát triển, thu hút thêm nhiều lao động, giảm tình trạng thất nghiệp nâng cao đời
sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
1.1.4.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Điều này đợc thể hiện thông qua hệ số ICOR.


Nh vậy nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu t.
ICOR phụ thuộc mạnh vào:

Cơ cấu kinh tế.
Hiệu quả đầu t trong các ngành, vùng lãnh thổ.
Hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung.
1.1.4.4. Đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia. Để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của nền kinh tế thì phải tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì đối với các
ngành nông, lâm, ng nghiệp do có những hạn chế về đất đai, khă năng sinh học
nên để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao là rất khó khăn
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị.. của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc
đẩy các vùng khác phát triển
6
I
GDP
ICOR=
1.1.4.5. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Chúng ta biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là:
Tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ
Nhập công nghệ từ nớc ngoài.
Cả hai con đờng trên đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng
án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không
khả thi.
1.1.5. Môi trờng đầu t.
1.1.5.1. Khái niệm môi trờng đầu t.
Khi tiến hành các hoạt động đầu t, các nhà đầu t phải hoạt động trong một

không gian, thời gian và địa điểm cụ thể, mà ở đó có nhiều yếu tố ảnh hởng đến
hoạt động đầu t của họ. Chính các yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi
hoặc rủi ro cho các nhà đầu t. Vì vậy nói đến đầu t không thể không nói đến môi
trờng đầu t. Môi trờng đầu sẽ quyết định thành công hay thất bại của đầu t.
Môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố có ảnh hởng đến công cuộc đầu t của
nhà đầu t. Nó bao gồm các nhóm yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách- pháp
luật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế.
1.1.5.2. Các nhóm yếu tố của môi trờng đầu t.
a) Tình hình chính trị.
Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu
t. Vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện đảm bảo:
An toàn vốn đầu t: Nh chúng ta đã biết, đầu t là hoạt động đòi hỏi vốn lớn,
thời gian thu hồi vốn thờng dài. Cái chúng ta bỏ ra để đầu t ở hiện tại là tiền, là
vốn nhng cái lợi mà chúng ta dự tính thu đợc lại ở tơng lai, vì thế khi bỏ vốn ra
nhà đầu t không hề muốn rủi ro xảy ra với đồng vốn của họ.
Tính nhất quán của đờng lối phát triển kinh tế: ổn định chính trị đảm bảo
cho đờng lối phát triển kinh tế nhất quán. Khi tiến hành hoạt động đầu t, nhà đầu
t phải tuân theo định hớng đầu t của nhà nớc. Định hớng đầu t của nhà nứơc là
7
những quy định của nhà nớc về cơ cấu đầu t( theo vùng, theo thành phần kinh tế,
theo ngành...) và qua đó nhà nớc cũng sẽ có những chính sách u đãi đầu t đối với
những nhà đầu t đầu t vào những vùng, những lĩnh vực đợc khuyến khích đầu t. Do
đó, tăng đợc sự chủ động cho các nhà đầu t trong việc tính toán các chơng trình,
chiến lợc đầu t của họ.
ổn định kinh tế xã hội: Tình hình ổn định chính trị có liên quan chặt chẽ
với sự ổn định của kinh tế xã hội. Đây là yếu tố tác động trực tiếp và có tính toàn
diện làm tăng hoặc giảm khả năng rủi ro trong đầu t. Các nhà đầu t không thể
quyết định rót vốn đầu t vào nơi mà nền kinh tế bị khủng hoảng hoặc đang chứa
đựng nhiều tiềm năng bùng phát khủng hoảng vì ở đó có độ mạo hiểm cao. Đồng
vốn bao giờ cũng tự nó biết tìm đến những nơi thuận lợi cho sự sinh sôi nảy nở, do

đó mà nơi nào ổn định, an toàn, nhất quán thì nơi đó sẽ thu hút đợc vốn đầu t.
b) Chính sách pháp luật
Môi trờng pháp lý đối với hoạt động đầu t bao gồm toàn bộ các văn bản
pháp lý quy có liên quan đến hoạt động này từ hiến pháp cơ bản đến các đạo luật
cụ thể.
Các hoạt động đầu t chịu tác động bởi nhiều chính sách của nhà nớc trong
đó có các chính sách tác động trực tiếp nh quy định về lĩnh vực đợc đầu t, mức vốn
tối thiểu cần có khi thành lập doanh nghiệp, các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện
với nhà nớc( thuế, phí...), mức u đãi về thuế đợc hởng... và các chính sách có ảnh
hởng gián tiếp nh các chính sách về tài chính- tiền tệ, thơng mại, văn hoá- xã hội...
Nhà nớc quản lý hoạt động đầu t bằng pháp luật. Tuy nhiên nếu nhà nớc đa
ra quá nhiều quy định, thủ tục hành chính rờm rà thờng sẽ dẫn đến tình trạng cửa
quyền, sách nhiễu của các cơ quan quản lý đầu t, gây nản lòng đối với nhà đầu t và
tăng rủi ro trong công cuộc đầu t của họ. Một vấn đề nữa là các chính sách, quy
định đầu t nếu không thống nhất với nhau thì các nhà đầu t không biết phải theo
chính sách, quy định nào là đúng, từ đó lúng túng trong thực hiện, dễ dẫn đến vi
phạm pháp luật hoặc lợi dụng khẽ hở của luật.
Tính hiệu lực trong thực hiện chính sách pháp luật của nhà nớc cũng là mối
quan tâm của nhà đầu t. Đối với nhà đầu t chân chính họ cần phải dựa vào pháp
8
luật của nhà nớc để đảm bảo quyền lợi cuả họ. Vì vậy nếu việc thực hiện pháp luật
không nghiêm, kém hiệu lực thì quyền lợi của họ sẽ bị đe doạ. Nếu vậy, các nhà
đầu t rất lo sợ đầu t nếu môi trờng pháp lý gặp nhiều rủi ro.
c) Vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa
điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số...
Các nhà đầu t đều phải tiến hành chuyên chở hàng hoá và dịch vụ giữa các
địa điểm sản xuất và tiêu thụ nên nếu vị trí thuận lợi, không cách trở thì chi phí
vận chuyển thấp, giảm đợc giá thành và hạn chế rủi ro.
Khí hậu cũng là một yếu tố ảnh hởng rất lớn đến quyết định đầu t của nhà

đầu t. Yếu tố này bao gồm các địa điểm về thời tiết, độ ẩm, bão lũ... những yếu tố
này sẽ tác động đến quyết định của các nhà đầu t nh đầu t vào lĩnh vực gì thì phù
hợp, công nghệ nh thế nào...
Mặt khác nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp đợc các yếu tố đầu
vào phong phú và giá rẻ cho hoạt động đầu t. Những điều này sẽ làm giảm đáng kể
chi phí, một trong những mục tiêu chủ yếu của nhà đầu t.
d) Trình độ phát triển của nền kinh tế.
Trình độ phát triển của nền kinh tế là mức độ phát triển về quản lý kinh tế
vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh
của các nhà đầu t.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hởng lớn đến sự ổn định của kinh tế
vĩ mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Nếu trình độ quản lý kinh tế vĩ mô
thấp thờng dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ nớc ngoài lớn, tốc độ tăng trởng
kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rờm rà, nạn tham nhũng.. Đây là những
nguyên nhân tiềm ẩn cao dẫn đến khủng hoảng.
Mặt khác sự phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo những điều kiện
thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho đầu t. Cơ sở hạ tầng( cứng) bao gồm
các yếu tố nh hệ thống đờng giao thông, sân bay, bến cảng, điện lực, viễn thông..
đây là các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc vận hành các hoạt động kinh doanh
và hiệu quả đầu t.
9
Thêm nữa, chất lợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ....và sinh
hoạt cho các nhà đầu t luôn là yếu tố cũng gây tác động đến nhà đầu t.
e) Đặc điểm phát triển văn hoá- xã hội.
Văn hoá- xã hội bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức
và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Những yếu
tố này ảnh hởng đến thái độ, quan điểm của nhà đầu t trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến yếu tố giáo dục. Một đất nớc có trình độ giáo dục tốt và cơ cấu đào taọ hợp lý
sẽ là cơ sở quan trọng để cung cấp cho nhà đầu t đội ngũ lao động có tay nghề
cao- thích ứng với tác phong làm việc có kỷ luật. Nhờ đó, giảm đợc chi phí đào tạo

nhân lực và đáp ứng yêu cầu sản xuất của họ.
1.2. Những lý luận chung về khu công nghiệp
1.2.1. Khu công nghiệp
1.2.1.1. Định nghĩa:
Theo định nghĩa trong luật Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì: khu
công nghiệp là một lãnh địa đợc phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế
hoạch tổng thể nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, phơng
tiện công cộng phù hợp sự phát triển của một liên hiệp các ngành công nghiệp.
Theo định nghĩa trong NĐ36-CP: Khu công nghiệp là khu tập trung các
doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c
sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu
công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
1.2.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp.
Là nơi hoạt động của các doanh nghiệp khu công nghiệp
Có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống.
Không bị tách biệt với quy chế thơng mại và thuế của nhà nớc.
Sản phẩm của các ngành công nghiệp không nhất thiết phải xuất khẩu.
Quy mô thờng rộng.
10
1.2.2. Doanh nghiệp khu công nghiệp.
Là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp , gồm
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp,
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập và
hoạt động trong khu công nghiệp , thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp khu công nghiệp là 50 năm không v-
ợt quá thời gian hoạt động của công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp , đợc

tính từ ngày doanh nghiệp đợc cấp có thẩm quyền ra quyết định chấp thuận đầu t
hoặc cấp giấy phép đầu t vào khu công nghiệp.
1.2.3. Doanh nghiệp chế xuất.
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đợc thành lập và hoạt
động theo NĐ 36- CP.
1.2.4. Các loại hình doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
1.2.5. Các lĩnh vực đợc đầu t vào khu công nghiệp.
Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu
thụ tại thị trờng trong nớc, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ.
Nghiên cứu triển khai khoa học- công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm
và tạo ra sản phẩm mới.
Dịch vụ hỗ trợ sản xuất hàng công nghiệp.
11
1.2.6. Công ty xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có các quyền:
Vận động đầu t vào khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển chi tiết
đã đợc duyệt.
Cho các doanh nghiệp ( đợc quy định tại 1.5 ) thuê lại đất gắn liền với công
trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng trong khu công nghiệp hoặc bán nhà xởng do
công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp xây dựng trong khu công nghiệp.
Kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp phù hợp với quyết định chấp
thuận đầu t hoặc giấy phép đầu t.

ấn định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc
bán nhà xởng và phí dịch vụ với sự thoả thuận của Ban quản lý khu công nghiệp
cấp tỉnh.
1.2.7. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm
vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hoặc Ban quản
lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp
hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao, do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập.
1.2.8. Điều kiện để xây dựng một khu công nghiệp thành công.
1.2.8.1. Phải xác định rõ nhu cầu, mục tiêu của khu công nghiệp đợc thành
lập.
Xây dựng khu công nghiệp phải là kết quả của nhu cầu hết sức cần thiết vì
việc tìm một khu đất, khai thác nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cho một khu
công nghiệp là điều rất khó khăn. Mỗi khu công nghiệp đợc xây dựng với mục tiêu
trớc mắt và lâu dài khác nhau. Vì thế cần xác định rõ mục tiêu để có những quy
định thích hợp. Mục tiêu ban đầu ngắn hạn của các khu công nghiệp là thu hút vốn
đầu t và tạo việc làm thì trớc tiên phải khuyếch trơng cho việc xây dựng khu công
nghiệp để các nhà đầu t biết đến, từ đó cho họ cơ hội tìm hiểu về khu công nghiệp
để có quyết định đầu t.
12
1.2.8.2. Xác định địa điểm xây dựng khu công nghiệp.
Khu công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống. Vì
vậy tìm địa điểm phù hợp để xây dựng khu công nghiệp là điều rất quan trọng.
Thông thờng các khu công nghiệp thờng đợc xây dựng ở ngoại ô nhng đồng thời
cũng phải thuận tiện về giao thông, cơ sở hạ tầng để có thể tiết kiệm chi phí triển
khai.
1.2.8.3. Phải xây dựng đợc hệ thống dịch vụ thuận lợi.
Hệ thống dịch vụ nh dịch vụ hải quan, bu điện, y tế, khách sạn, vui chơi giải
trí... để cho việc ra vào khu công nghiệp đợc dễ dàng, không gây phiền hà cho nhà

đầu t. Đồng thời phải đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo về an toàn về ngời và tài
sản trong khu công nghiệp , không để xảy ra các hiện tợng mất cắp tài sản trong
khu công nghiệp.
1.2.8.4. Phải xây dựng đợc hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nh hệ thống xử lý chất thải, hệ thống điện, nớc,
thông tin liên lạc, phòng làm việc của Ban quản lý khu công nghiệp,... chính hệ
thống hạ tầng phần cứng này sẽ quyết định chủ yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp.
1.2.8.5. Các yêu cầu về hoạt động của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý khu công nghiệp phải hoạt động tích cực và tránh các thủ
tục phiền hà. Cần phải cố gắng thực hiện cơ chế một cửa, tại chỗ để tạo thuận lợi
cho nhà đầu t tiết kiệm đợc cả thời gian và chi phí.
1.2.8.6. Cần thiết phải xây dựng một hệ thống các chính sách khuyến khích, u
đãi đối với các nhà đầu t vào khu công nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi và hệ thống kết cấu hạ tầng đầy
đủ là một trong những yếu tố để thu hút các nhà đầu t. Nhng nếu chỉ có nh vậy thì
cha đủ mạnh để hấp dẫn họ. Bên cạnh đó cũng cần phải có những u đãi hỗ trợ đối
với các nhà đầu t vào khu công nghiệp. Điều này là rất cần thiết vì việc xây dựng
một khu công nghiệp đã khó nhng thu hút đủ các công ty trong và ngoài nớc vào
xây dựng xí nghiệp để hoạt động trong khu công nghiệp còn khó khăn hơn nhiều
và đó mới chính là điều quyết định sự thành bại của khu công nghiệp.
13
1.2.9. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế.
1.2.9.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam.
Qua thực tế, chúng ta đã từng bớc làm rõ việc phát triển khu công nghiệp
mang lại nhiều lợi ích cho đất nớc.
Tr ớc hết: Khu công nghiệp tác động đến đầu t, đến sản xuất công nghiệp để
xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nớc, góp phần làm tăng trởng GDP.
Trong điều kiện môi trờng đầu t cha tốt nh ở Việt Nam hiện nay thì với môi
trờng đầu t hấp dẫn hơn (ví dụ đợc u đãi về thuế, các hỗ trợ của Chính phủ, không

phải bận tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trờng...) nh ở trong khu công nghiệp sẽ là
cục nam châm thu hút các nhà đầu t (cả trong nớc và nớc ngoài). Các sản phẩm
công nghiệp không bắt buộc phải xuất khẩu do đó các sản phẩm của khu công
nghiệp sẽ phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong nớc, hạn chế việc chúng ta
phải nhập khẩu sản phẩm công nghiệp của nớc ngoài. Với đầu t tăng và tiêu dùng
tăng nh vậy sẽ góp phần làm tăng GDP, nghĩa là góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế.
Hai là: Việc bảo vệ môi sinh, môi trờng có điều kiện thực hiện tốt hơn.
Hoạt động sản xuất công nghiệp thờng gây ra những tiêu cực đối với môi trờng.
Các doanh nghiệp muốn đầu t vào khu công nghiệp phải tuân thủ theo quy định về
bảo vệ môi trờng của Ban quản lý khu công nghiệp và của Bộ khoa học - công
nghệ và môi trờng, phải đợc cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đánh giá tác
động môi trờng của dự án. Các doanh nghiệp khu công nghiệp sẽ dùng chung hệ
thống xử lý chất thải do công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp cung cấp, từ
đó chi phí bảo vệ môi trờng sẽ bị giảm thiểu.
Vai trò này của khu công nghiệp là lợi ích lâu dài và cơ bản đối với một nớc đang
phát triển nh nớc ta.
Ba là: Trình độ tay nghề của ngời lao động công nghiệp đợc tăng lên, sự
chuyển giao công nghệ tiên tiến cũng đợc diễn ra từ đây.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kỹ thuật
cao, lao động đợc đòi hỏi là lao động có trình độ tay nghề cao. Các lao động này
do doanh nghiệp tự đào tạo hoặc do Ban quản lý khu công nghiệp đào tạo rồi sau
14
đó cung cấp cho các doanh nghiệp. Qua đào tạo mà trình độ chuyên môn của ngời
lao động đợc nâng lên. Không những thế, việc hình thành khu công nghiệp còn gia
tăng quá trình chuyển giao công nghệ và đổi mới công nghệ ( đợc thực hiện thông
qua các dự án của các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài và bản
thân sự đổi mới máy móc thiết bị của doanh nghiệp trong nớc...), truyền thụ ph-
ơng thức quản lý kinh doanh mới cũng nh tạo một tác phong làm ăn công nghiệp
hiện đại cho ngời lao động Việt Nam.

Bốn là: Từng bớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên toàn quốc.
Việc xây dựng khu công nghiệp ở các địa phơng trong cả nớc cùng với việc
hình thành kết cấu hạ tầng sẽ góp phần hình thành nhanh chóng các thành phố
mới, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Chính các khu công nghiệp
sẽ trở thành hạt nhân phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở từng địa phận cũng
nh trên toàn quốc.
Vai trò này đối với nền kinh tế Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết vì
xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hoàn chỉnh ở phạm vi cả nớc là một
việc rất khó khăn vì đòi hỏi chi phí lớn và thời gian dài, chúng ta sẽ xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng nh vậy ở một phạm vi nhỏ hơn là các khu công nghiệp để từng
bớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất nớc.
Năm là: Xây dựng khu công nghiệp là một trong các biện pháp thu hút đầu
t nớc ngoài.
Thu hút đầu t nớc ngoài là một trong những chiến lợc quan trọng của nớc ta.
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: nguồn vốn trong
nớc là quan trọng, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. Trong giai đoạn 2001-2005
chúng ta dự tính cần thực hiện đầu t 840000 tỷ đồng. Với số vốn này, trong nớc
chỉ huy động đợc 2/3, còn 1/3 chúng ta bắt buộc phải thu hút từ bên ngoài. Nhng
trong giai đoạn cạnh tranh để thu hút đầu t nớc ngoài gay gắt nh hiện nay chúng ta
không còn cách nào khác là phải tạo đợc môi trờng thật sự hấp dẫn các nhà đầu t
nớc ngoài. Một trong những biện pháp để làm đợc điều đó là xây dựng các khu
công nghiệp vì u điểm nổi bật của khu công nghiệp là:
15
Đối với nhà đầu t nớc ngoài: họ đợc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật thuận
tiện, cơ sở hạ tầng phù hợp và sản phẩm của họ có thể tiêu thụ tại thị trờng nội địa.
Đối với nớc chủ nhà: tập trung đợc vốn đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng có
trọng điểm, phát triển liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nớc ngoài và các
doanh nghiệp nội địa, và thuận lợi trong kiểm soát môi trờng.
Hình thức này mang lại lợi ích cho cả hai phía, vì thế đợc rất nhiều nớc
(trong đó có Việt Nam) sử dụng để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.

1.2.9.2. Đối với Hà Nội.
Góp phần tăng tr ởng kinh tế.
Các khu công nghiệp Hà nội góp phần tăng trởng kinh tế nói chung và công
nghệ của thủ đô nói riêng, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế,hình thành
các ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển các vùng nông thôn ngoại thành Hà nội,
đáp ứng nhu cầu an c lạc nghiệp cho các doanh nghiệp ở Hà nội.
Góp phần phát triển ngoại th ơng .
Hàng hoá đợc sản xuất tại các khu công nghiệp không chỉ đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu dùng trong nớc mà sẽ thâm nhập sang các thị trờng nớc ngoài nh EU,
Nhật Bản, Mỹ... do đó các khu công nghiệp sẽ góp phần phát triển mặt hàng, mở
rộng thị trờng, phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế hớng về xuất khẩu.
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Do hầu hết các khu công nghiệp đều nằm ở ngoại thành nên nó không chỉ
góp phần thúc đẩy kinh tế ở khu vực này, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
của ngời lao động mà còn phá vỡ tính khép kín của làng, xã, nâng cao trình độ dân
trí cho ngời lao động địa phơng và làm giảm bớt khoảng cách của sự cách biệt với
các khu vực khác.
Phát huy nội lực của các thành phần kinh tế.
Việc hình thành các khu công nghiệp Hà nội đã tạo mặt bằng sản xuất, kích
thích sự tham gia của các doanh nghiệp (kể cả trong nớc và nớc ngoài) vào hoạt
động trong các khu công nghiệp. Bên cạnh các khu công nghiệp tập trung, các khu
16
công nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút đợc rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp
phần phát huy nội lực của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Góp phần hạn chế ô nhiễm môi tr ờng.
Các khu công nghiệp ra đời với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ thống xử
lý chất thải đợc trang bị đồng bộ và thuận lợi cho các nhà máy mới hoạt động có
hiệu quả, vừa tạo điều kiện di dời các nhà maý cũ, góp phần bảo vệ môi trờng nhất
là các khu vực có đông dân c sinh sống.
1.2.10. Các yếu tố ảnh hởng đến thu hút đầu t vào khu công nghiệp

Việc xây dựng môi trờng đầu t thông thoáng, cởi mở để thu hút đầu t cả
trong nớc và nớc ngoài là vấn đề hết sức cấp bách đối với nớc ta hiện nay. Với chủ
trơng nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng
chúng ta tìm mọi cách để huy động đợc các nguồn vốn hiện còn đang nằm rải rác,
nhàn rỗi trong dân c, trong các doanh nghiệp. Mặt khác với xu thế hội nhập đang
diễn ra mạnh mẽ, việc thu hút nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài cũng là một trong
những chiến lợc quan trọng của nớc ta. Với mục tiêu nh vậy, câu hỏi đặt ra là làm
sao thu hút đợc vốn đầu t trong nớc? Làm sao để có thể thu hút đợc nguồn vốn từ
nớc ngoài? Không còn cách nào khác là chúng ta phải xây dựng một môi trờng
đầu t thông thoáng, hấp dẫn. Việc làm này không thể một sáng, một chiều nhng
chúng ta có thể xây dựng môi trờng đầu t đủ thuyết phục để thu hút đầu t trong
một thời gian tơng đối ngắn đó là xây dựng các khu công nghiệp. Trên một phạm
vi nhỏ hơn, chúng ta hoàn toàn có thể xây dựng một môi trờng đầu t đủ sức cạnh
tranh.
Đối tợng thu hút đầu t vào khu công nghiệp bao gồm công ty kinh doanh và
phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các nhà đầu t thuê lại đất trong khu công
nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi đề tài này, em tập trung
nghiên cứu thực trạng thu hút các nhà đầu t vào thuê lại đất trong khu
công nghiệp trên địa bàn Hà nội.
Các yếu tố ảnh hởng đến việc thu hút các nhà đầu t vào các khu công nghiệp.
17
1.2.10.1.Nhóm các yếu tố về khung pháp lý.
Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Ban
quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu công nghiệp đều phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật nh: Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao,
Luật đầu t nớc ngoài, luật lao động, luật đất đai, luật môi trờng...Nếu các luật này
đợc ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và đợc sử dụng có hiệu lực thống nhất
giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trong
khu công nghiệp, tránh đợc những khiếu kiện không cần thiết, hay những vi phạm

pháp luật không đáng có.
1.2.10.2. Nhóm các yếu tố liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng.
Về giá đất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, các
nhà đầu t phải thuê lại đất từ công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Nh vậy
giá thuê đất trong khu công nghiệp sẽ ảnh hởng rất lớn đến quyết định đầu t của
các nhà đầu t( nhất là các nhà đầu t trong nớc). Với mục tiêu lấp đầy các khu công
nghiệp, các khu công nghiệp không chỉ đợc phép chỉ chú ý tới nguồn vốn đầu t n-
ớc ngoài mà bên cạnh đó còn phải quan tâm tới việc thu hút các nguồn đầu t trong
nớc. Do đó nếu các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, xem xét hỗ trợ các doanh
nghiệp khi thuê đất trong khu công nghiệp để đảm bảo giá thuê đất hợp lý thì cũng
là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu t.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cũng là một yếu tố tạo
nên tính hấp dẫn của môi trờng đầu t. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn, thế chấp khi cần vay tín dụng.
Về quy hoạch: Quy hoạch là vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phơng trong cả n-
ớc. Quy hoạch rồi lại điều chỉnh quy hoạch sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt
bằng sản xuất. Do đó quá trình quy hoạch nếu đợc thực hiện công khai, dân chủ và
nhất quán thì thuận lợi cho quá trình giải phóng mặt bằng và thu hút đầu t.
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cơ sở hạ
tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống cấp
18
thoát nớc, hệ thống điện, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thông tin... tất cả các
yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan đến quá trình
vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu, ... cho các doanh nghiệp khu công
nghiệp.
Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với
nhau, điều đó thúc đẩy tiến độ triển khai khu công nghiệp và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ.. Chất lợng cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố

quan trọng( nếu không muốn nói là quan trọng nhất) đối với quyết định của nhà
đầu t. Chất lợng cơ sở hạ tầng thể hiện ở chỗ: các công trình trong và ngoài hàng
rào có hiện đại, đồng bộ, thuận tiện và ổn định hay không? Nó phục vụ cho hoạt
động của các doanh nghiệp có tốt hay không? Ví dụ nh trong việc cung cấp điện,
nếu không ổn định cũng sẽ là một nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ( đặc biệt là doanh nghiệp kỹ thuật cao).
1.2.10.3. Nhóm các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nớc và thủ tục hành
chính.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất đợc uỷ quyền cấp giấy phép
đầu t cho các loại dự án:
Phù hợp với quy hoạch của khu công nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đến 40 triệu USD.
Các dự án sản xuất có quy mô vốn đến 10 triệu USD.
Các dự án dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đến 5 triệu USD.
Không thuộc danh mục các dự án có tiềm năng gây ảnh hởng đến môi tr-
ờng.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất phải cố gắng hoạt động theo cơ chế
một cửa, tại chỗ, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu t vào
khu công nghiệp.
Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh
nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt, quyết
định cấp giấy phép đầu t, cũng nh thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định
19
môi trờng cho các dự án trong khu công nghiệp phải nhanh chóng. Cải cách thủ
tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt, sẽ là một yếu tố giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu đợc chi phí giao dịch trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.10.4. Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ.
Các dịch vụ cho khu công nghiệp: Một trong những yếu tố quan trọng làm
hấp dẫn môi trờng đầu t của khu công nghiệp là điều kiện cung cấp dịch vụ ở khu
công nghiệp. Vị trí của các khu công nghiệp hầu nh ở vùng ngoại ô thành phố, vì

vậy muốn thu hút lao động( đặc biệt là các lao động tay nghề cao ở nội thành) thì
dịch vụ ở khu công nghiệp phải đầy đủ nh dịch vụ nhà ở, trờng học, chợ, ngân
hàng...
Giá dịch vụ: Bên cạnh phí quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp còn phải chịu cớc dịch vụ( điện, nớc, viễn thông, phí vận
chuyển...). Chi phí quản lý khu công nghiệp và cớc dịch vụ này là một trong
những yếu tố tạo nên u thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu t vào các khu công
nghiệp.
Vấn đề tuyển dụng lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào
của sản xuất, nh vậy chất lợng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định hiệu
quả sản xuất của doanh nghiệp. Lao động ở Việt Nam nói chung dồi dào, nhng lao
động tay nghề thấp chiếm tỷ trọng cao. Khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động có
tay nghề cao ở một số lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công nghệ cao ở Việt Nam
còn hạn chế, nên hầu hết các doanh nghiệp ( kể cả doanh nghiệp trong khu công
nghiệp ) đều phải tự đào tạo lao động cho mình, nh vậy sẽ làm chậm quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thời gian đào tạo thờng dài và chi phí đào tạo
khá lớn. Nếu trong các khu công nghiệp có dịch vụ cung cấp lao động thoả mãn
nhu cầu của doanh nghiệp đợc thực hiện tốt thì sẽ đem lại hiệu quả cho cả doanh
nghiệp, công ty phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công
nghiệp.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp: Thông tin ngày càng
trở nên là một yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cũng không
20
đứng ngoài nhu cầu quản lý và trao đổi thông tin. Là một doanh nghiệp sản xuất
trực tiếp việc quản lý nhân sự, tiền lơng, vật t sản xuất chiếm một vị trí quan trọng
trong việc quản trị doanh nghiệp. Hệ thống công nghệ thông tin tại doanh nghiệp
sẽ hỗ trợ rất tích cực cho công tác quản lý này, giúp nhà quản lý có thể đạt hiệu
quả tối đa. Có một hệ thống công nghệ thông tin tốt, hiệu quả, doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận với khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Ngày nay với thời đại internet

doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, mở rộng tầm hoạt động của
mình hơn và với chi phí thấp hơn nhiều.
Nh vậy internet là một dịch vụ và là nhu cầu không thể thiếu đợc, nó là
cánh cửa mở ra thế giới bên ngoài một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. Cung cấp
đợc cho doanh nghiệp khu công nghiệp các dịch vụ internet đợc coi là một u đãi
của Ban quả lý khu công nghiệp đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động
trong khu công nghiệp.
1.2.10.5. Các chính sách hỗ trợ.
Hệ thống các chính sách hỗ trợ là một trong những yếu tố rất quan trọng để
thu hút các nhà đầu t. Đó là những u đãi về thuế, về tiền thuê đất, về phơng thức
trả tiền thuê đất, về tín dụng... chính sách hỗ trợ ở khu công nghiệp nào càng nhiều
thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu t càng lớn.
1.3. Kinh nghiệm thành công trong thu hút đầu t vào một
số khu công nghiệp.
1.3.1. Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Các đặc khu kinh tế của Trung Quốc rất thành công trong việc thu hút các
nhà đầu t vào khu công nghiệp. Sở dĩ làm đợc điều đó là vì:
Các đặc khu luôn đợc xây dựng ở những nơi có sẵn điều kiện hạ tầng thuận
lợi nh: cửa khẩu, bến cảng..
Xây dựng môi trờng đầu t cứng phải đi liền với hoàn thiện môi trờng đầu t
mềm tức là bên cạnh việc xây dựng các tiện ích cơ bản phải tiến hành thành lập và
hoàn thiện cơ cấu thị trờng( thị trờng lao động, thị trờng vật t và thị trờng tiền tệ...)
21
Đơn giản triệt để các thủ tục đầu t, Trung Quốc coi đặc khu là một thể chế
kinh tế do vậy chính quyền địa phơng có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết mọi vấn
đề phát sinh trong mỗi đặc khu. Bên cạnh đó các đặc khu kinh tế còn hình thành
các công ty t vấn, dịch vụ cung cấp cho các xí nghiệp các thông tin liên quan, các
thủ tục xuất nhập khẩu, các dịch vụ vận chuyển lu kho.
Nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào đặc khu kinh tế đợc hởng u đãi về thuế thu

nhập, thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, thuế xuất nhập khẩu... hơn hẳn so với
đầu t vào các nơi khác trên lãnh thổ Trung Quốc. Đối với đất đai, mặc dù theo luật
Trung Quốc đất đai thuộc sở hữu của nhà nớc nhng nhà đầu t có thể bán, chuyển
nhợng, cho thuê, thế chấp đất theo quy định. Các chính sách về tiền tệ, ngân hàng,
ngoại hối trong các đặc khu cũng đợc nới lỏng, linh hoạt thuận lợi hơn so với
những quy định trong lãnh thổ nội địa.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan.
Chủ trơng xây dựng khu công nghiệp ở Thái Lan đã đợc hình thành từ
những năm 60 nhng khi luật khu công nghiệp đợc ban hành thì các khu công
nghiệp, khu chế xuất ở Thái Lan mới thực sự phát triển. Điểm thành công nổi bật
trong việc thu hút đầu t vào các khu công nghiệp Thái Lan đó là:
Thống nhất quản lý từ trên xuống dới, các thủ tục hành chính đều đợc uỷ
quyền cho một cơ quan duy nhất, thực hiện triệt để dịch vụ một cửa nhằm giải
quyết nhanh chóng mọi thắc mắc của chủ đầu t. Cục quản lý các khu công nghiệp
Thái Lan đợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nớc thống nhất về phát triển khu công
nghiệp. Đây là cơ quan duy nhất có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu
t. Nhiệm vụ của cục này là:
Điều tra, kiểm soát, xây dựng chiến lợc phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn cả nớc.
Thiết kế xây dựng các khu công nghiệp.
Cấp giấy phép đầu t.
Quy định ngành nghề và quy mô của cơ sở công nghiệp sẽ đợc cấp giấy
phép đầu t vào khu công nghiệp.
Quy định giá mua, bán và cho thuê đất, bất động sản.
22
Quản lý nhà đầu t trong khu công nghiệp.
Điều này đã giúp cho môi trờng đầu t ở các khu công nghiệp Thái Lan hấp
dẫn hơn so với các quốc gia khác trong khu vực.
Chính phủ còn tạo một số điều kiện thuận lợi cho phát triển khu công
nghiệp nh: Diện tích khu công nghiệp có thể đợc mở rộng hơn so với diện tích đã

cho thuê đất, doanh nghiệp muốn mở rộng mặt bằng sản xuất thì họ có thể thoả
thuận với chủ sở hữu đất đai ngoài hàng raò khu công nghiệp.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Đài Loan là quốc gia đi đầu trong phát triển các khu công nghiệp ở Châu á
và đã đạt đợc những thành công lớn. Trong hơn 30 năm qua, hoạt động của các
khu công nghiệp, khu chế xuất Đài Loan đã đóng vai trò rất quan trọng đối với
tiến trình CNH- HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đài Loan.
Bài học chính có thể rút ra từ kinh nghiệm phát triển của Đài Loan.
Muốn CNH- HĐH với tốc độ cao cần phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất trên một diện rộng tuỳ thuộc vào khả năng, tiềm lực phát triển của mỗi
tỉnh, thành phố. Phát triển các khu công nghiệp phải tuân theo một quy hoạch
thống nhất trên cả nớc, đảm bảo tính liên hoàn, tơng hỗ trong phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất, đồng thời đảm bảo mục tiêu của mỗi khu công nghiệp là
một tác nhân thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế của mỗi vùng.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Malaixia.
Khu mậu dịch tự do Penang ngày nay nổi lên nh một sự thành công nhất
của việc mở cửa nền kinh tế của Malaixia. Có nhiều ý kiến đánh giá nguyên nhân
của sự thành công này, nhng tập trung lại nh sau:
Penang có môi trờng đầu t tơng đối tốt, ở đây có sẵn vùng đất công nghiệp
đã đợc chuẩn bị cùng với các tiện nghi hạ tầng đầy đủ và tốt. Vì vậy chi phí cho
đầu t xây dựng là thấp so với các nơi khác.
Các khu công nghiệp ở Penang đợc xây dựng ở những vị trí thuận lợi nh gần
sân bay, gần bến cảng. Đồng thời ở đây có đợc hệ thống giao thông phát triển
mạnh cả về đờng không, đờng biển, đờng bộ và đờng sắt.
23
Đội ngũ lao động ở đây đợc đào tạo, có kỹ thuật, kỷ luật, có tinh thần cần
cù, hợp tác, thông minh và khiêm tốn.
Sự nghiệp phát triển của khu Penang diễn ra trong bối cảnh bùng nổ của
ngành công nghiệp điện tử đầu những năm 70 của thế kỷ.
Chính phủ Malaixia đa ra đợc những khuyến khích tài chính rộng rãi, tổ

chức tố các hoạt động dịch vụ thơng mại.
1.3.2. Kinh nghiệm của các khu công nghiệp trong nớc.
1.3.2.1. Kinh nghiệm của khu công nghiệp Tân Tạo ( Thành phố Hồ Chí
Minh)
Khu công nghiệp do công ty Tân Tạo đầu t hạ tầng cơ sở và quản lý hiện
đang là khu công nghiệp dẫn đầu về thu hút đầu t tại thành phố Hồ Chí Minh với
2000 tỷ đ vốn đầu t trong nớc( đứng đầu cả nớc trong việc huy động vốn đầu t
trong nớc) và 97 triệu USD đầu t nớc ngoài, dẫn đầu về số lợng nhà máy đã hoạt
động( 80 nhà máy) và là khu công nghiệp đầu tiên của cả nớc đợc nhận chứng chỉ
ISO 9001:2000 đánh giá về chất lợng dịch vụ cho các nhà đầu t.
Để đạt đợc thành tích đó, khu công nghiệp Tân Tạo đã phải nỗ lực rất lớn từ
công tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác Marketing giỏi.
Xét về vị trí khu công nghiệp: Khu công nghiệp Tân Tạo nằm ở quận Bình
Chánh, có vị trí thuận lợi, cách trung tâm thành phố 12 km, cách sân bay Tân Sơn
Nhất 12 km, cách cảng Sài gòn 15 km, và nằm dọc quốc lộ 1A.
Về cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: Công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là khâu
hàng đầu, lo đủ hết các hạng mục của tiện ích hạ tầng nh điện, nớc, thông tin liên
lạc, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đờng nội bộ, kho ngoại quan cũng
nh lợi ích công cộng khác, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu t khi đến khu
công nghiệp.
Hệ thống điện của khu công nghiệp: đợc cấp từ trạm biến áp 110/15 KV
trạm biến áp Phú Lâm và hệ thống điện cấp riêng cho khu công nghiệp.
Hệ thống nớc: Tân Tạo là khu công nghiệp đầu tiên của Tp HCM đợc cấp n-
ớc từ hệ thống nớc máy của thành phố, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các doanh
nghiệp.
24
Hệ thống đờng nội bộ: có các đờng chính và phụ riêng biệt, quy hoạch theo
tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với tải trọng lớn, nối trực tiếp với quốc lộ
1A.
Mạng lới viễn thông: hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Nếu chỉ là những điều kiện trên thì không đủ tạo ra sự khác biệt lớn đối với
các khu công nghiệp khác trong cùng khu vực. Cái khác của Tân Tạo là có những
sáng tạo và cố gắng mới. Đó là:
Trong khu công nghiệp có hệ thống CNTT hiện đại phục vụ nhu cầu truyền
thông đa dịch vụ từ truyền dữ liệu, internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện
thoại và fax qua IP/
Khu công nghiệp có kho ngoại quan lớn 64.000m
2
chuyên phục vụ các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp cần xuất nhập khẩu hàng hoá cùng các thủ
tục hải quan tại chỗ, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm đợc thời gian và tiền bạc.
Bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, trung tâm
kho vận, trạm xử lý chất thải công nghiệp.
Công ty Tân Tạo còn t vấn miễn phí cho các doanh nghiệp tìm đến đầu t
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế.
Công ty Tân Tạo còn liên kết với các ngân hàng và các quỹ đầu t trong xây
dựng nhà xởng theo yêu câù của các nhà đầu t để họ trả góp hay giúp chủ đầu t
vay vốn ngân hàng xây dựng nhà xởng theo hình thức nhà đầu t bỏ 30% vốn, Tân
Tạo vay 70% phần còn lại từ ngân hàng cho nhà đầu t xây dựng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu t sẽ thế chấp nhà xởng này và thanh toán lại cho Tân Tạo.
Vì môi trờng đầu t hấp dẫn nh vậy, nhiều nhà đầu t đã chọn Tân Tạo nh một
vùng đất thuận lợi để làm ăn và ổn định nên nhiều nhà đầu t đã mạnh dạn đầu t
vào đây và coi khu công nghiệp nh một điểm đến đúng đắn và hiệu quả.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của khu công nghiệp Dung Quất.
Cho phép các doanh nghiệp Việt Nam đợc dùng giá trì quyền sử dụng đất
để góp vốn liên doanh với các đối tác trong nớc và nớc ngoài. Các doanh nghiệp
này khi thuê đất để thực hiện dự án đầu t vào các lĩnh vực khuyến khích đợc xem
xét cho phép nộp chậm tiền thuê đất một thời gian tối thiểu là 3 năm.
25

×