Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tài liệu ôn thi đại học môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.81 KB, 50 trang )

Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
Phần II: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Chñ ®Ò 7. VIỆT NAM TỪ 1919-1930 Ngµy so¹n: 08/1013

I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CTTGI:
1/ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến mới gì? Chuyển biến mới
ấy có tác động như thế nào đến Việt Nam?
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến mới:
+ Các nước đế quốc thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự hoà bình, an ninh mới
theo hệ thống hoà ước Véc xai – Oasinh tơn.
+ Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nước tư bản gặp nhiều khó khăn, nước Pháp thiệt hại nặng nề.
+ Cách mạng Tháng 10 Nga thành công (11-1917), nước Nga Xô viết ra đời, đã thúc đẩy phong trào giải
phóng dân tộc ở phương Đông, phong trào công nhân và lao động ở phương Tây phát triển mạnh mẽ, gắn bó
mật thiết với nhau thành một cao trào.
+ Các Đảng cộng sản lần lượt thành lập ở nhiều nước: Đảng cộng sản Đức (1-1919), Đảng cộng sản Anh
(8-1920), Đảng cộng sản Mĩ (1921), Đảng cộng sản Iđônêxia (5-1920), Đảng cộng sản Trung Quốc (7-1921)
+ Quốc tế Cộng sản (Quốc tê thứ ba) được thành lập ở Mátxcơva (3-1919) đảm nhận sứ mệnh tập hợp, lãnh
đạo phong trào cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới.
+ Đảng cộng sản Pháp được thành lập (12-1920)
- Những chuyển biến mới của tình hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển phong trào giải phóng dân
tộc ở Việt Nam, thúc đẩy cách mạng VN chuyển sang thời kỳ mới: Phát triển cao hơn.
2/ Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân pháp và tác động của nó đến tình
hình kinh tế và giai cấp xã hội ở việt nam ?
a. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp:
- Nguyên nhân: Sau CTTG I, tuy thắng trận nhưng Pháp bị tàn phá nặng nề về kinh tế, với hơn 1,4 triệu
người chết và thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ phrăng. Để bù đắp các thiệt hại do chiến tranh gây ra và nhằm
khôi phục địa vị kinh tế chính trị, Pháp vừa thúc đẩy sự phát triển trong nước, vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa,
trước hết là các nước ở Đông Dương và châu Phi.
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương do Anbe Xarô – Toàn quyền Đông
Dương vạch ra chính thức được triển khai từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).


- Đặc điểm nổi bật nhất so với cuộc khai thác lần thứ nhất là Pháp tăng cường đầu tư vốn vào Đông Dương
với tốc độ và quy mô lớn chưa từng thấy. Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào Đông Dương tăng
gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh, chủ yếu là Việt Nam lên đến 4 tỉ phrăng, nhiều nhất là vào nông
nghiệp.
- Hoạt động khai thác:
+ Nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su): Năm 1924 vốn đầu tư vào nông nghiệp là 52 triệu phrăng, đến
1927 đã lên đến 400 triệu phrăng, diện tích cao su tăng từ 1.500 hecta (1918) lên 78.620 hecta (1930), nhiều
công ti trồng cao su ra đời: Công ti đất đỏ, công ti Misơlanh, công ti Trồng cây nhiệt đới…
+ Sau nông nghiệp, tư bản Pháp chú trọng đầu tư vào khai mỏ, trước hết là mỏ than. Nhiều công ti khai mỏ
than mới được thành lập như công ty than Hạ Long - Đồng Đăng, công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti
than Tuyên Quang, Công ti than Đông Triều ….Ngoài than, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt đều được bỏ
xung thêm vốn, tăng thêm công nhân và đẩy mạnh tiến độ khai thác.
+ Mở thêm một số cơ sở chế biến quặng kẽm, thiếc, các nhà máy sợi Hải Phòng, Nam Định, nhà máy rượu
Hà Nội, Nam Định, nhà máy diêm Hà Nội, Bến thuỷ, nhà máy đường Tuy Hoà, nhà máy xây xát gạo Chợ lớn đã
được nâng cấp và mở rộng quy mô.
+ Về thương nghiệp: Đối với ngoại thương đánh thuế nặng hàng hóa từ Trung Quốc, Nhật Bản nhằm độc
chiếm thị trường Đông Dương, hàng hóa Pháp tăng vọt, trước chiến tranh mới chiếm 37%, đến những năm
1929-1930 đã tăng lên 63%. Quan hệ giao lưu buôn bán nội địa cũng được đẩy mạnh.
+ Về GTVT: Phát triển để phục vụ cho khai thác và chuyên chở hàng hóa. Đường sắt xuyên Đông Dương
được nối thêm đoạn Đồng Đăng – Na Sầm (1922), Vinh – Đông Hà (1927).
+ Tài chính: Thành lập ngân hàng Đông Dương đại diện cho TBản Pháp nắm quyền chỉ huy kinh tế ở Đông
Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
1
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
+ Pháp còn tăng cường bóc lột bằng thuế khóa (từ 1912 đến 1930) ngân sách Đông Dương thu được 1930
tăng gấp 3 lần 1912.
b.Tác động của chính sách khai thác đến tình hình kinh tế và giai cấp xã hội ở việt nam:
- Kinh tế: Làm biến đổi kinh tế ở Việt Nam. Pháp đã du nhập vào Việt Nam quan hệ SXTBCN trong một
chừng mực nhất định xen kẻ với quan hệ SX phong kiến. Kinh tế Việt Nam có chuyển biến ít nhiều, song chỉ có
tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông Dương ngày

càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
- Các giai cấp xã hội: Với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có
sự phân hóa sâu sắc:
+ Giai cấp địa chủ: bị phân hoá thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ (một
số đồng thời là tư sản). Địa địa chủ là chỗ dựa của đế quốc Pháp, chúng cấu kết với nhau để cướp đoạt ruộng
đất, đàn áp chính trị đối với nông dân. Một bộ phận không ít tiểu và trung địa chủ có ý thức dân tộc chống thực
dân Pháp và tay sai.
+ Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất, bị thống trị, bị tướt đoạt ruộng đất, bần cùng hóa. Mâu
thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gây gắt. Đó là cơ sở của sự bùng nổ các cuộc
đấu tranh của nông dân trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập và tự do.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: sau chiến tranh số lượng tăng nhanh, gồm những người buôn bán, chủ xưởng, viên
chức, trí thức, học sinh, sinh viên … Tầng lớp này cũng bị tư sản Pháp chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. Họ
có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt một bộ phận trí thức, học sinh sinh viên có
điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng tiến bộ bên ngoài nên có tinh thần hăng hái tham gia các cuộc đấu
tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
+ Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hoá thành 2 bộ phận là tư sản mại bản và
tư sản dân tộc. Tư sản mại bản là những chủ tư bản lớn, mở xí nghiệp gia công và nhận thầu cho đế quốc, cho
nên quyền lợi gắn chặt vào đế quốc. Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh
thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến, tuy không kiên định.
+ Giai cấp công nhân: Ngày càng đông đảo. Trước chiến tranh thế giới thứ nhất số lượng khoảng 10 vạn, đến
1929 lên tới 22 vạn, phần lớn tập trung tại các trung tâm kinh tế, công nghiệp của đế quốc Pháp. Công nhân Việt
Nam bị thực dân và giới tư sản bóc lột. Giai cấp công nhân VN ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công
nhân quốc tế, còn có những đặc điểm riêng: Bị ba tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt; có
quan hệ tự nhiên, gắn bó với giai cấp nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc …
Đặc biệt, vừa ra đời và phát triển, CNVNam đã tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới.
CM tháng Mười Nga và Chủ nghĩa Mác Lênin. Vì vậy giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên
trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Tóm lại từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỉ XX, trên đất nước Việt Nam
đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế và giai cấp xã hội. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng
sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Cuộc đấu tranh

của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai diễn ra ngày càng gây gắt.
3/ Phân tích thái độ các giai cấp trong xã hôi việt Nam đối với sự thống trị của thực dân Pháp và tay sai
như thế nào ? ( Học sinh phân tích như phần phân hoá xã hội việt nam nói trên)
4/ Chính sách về chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp ở Đông Dương ?
a. Về chính trị:
- Tiếp tục thực hiện chính sách chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay Pháp và bọn tay sai trung
thành với chúng. Tăng cường bộ máy đàn áp khủng bố.
- Thực hiện một số cải cách chính trị- hành chính để đối phó với những biến động đang diễn ra ở Đông
Dương, như tăng thêm số người Việt trong các phong thương mại và canh nông ở các thành phố lớn, lập Viện
Dân biểu Trung Kì (2-1926), Viện Dân biểu Bắc Kì (4-1926) . , thực hiện chính sách cải lương hương chính
tuyên truyền chủ nghĩa Pháp - việt đề huề. Chúng thông qua bộ phận cầm đầu tại hương thôn để xâm nhập, kiểm
soát xuống các làng xã.
b.Giáo dục: Cải tổ hệ thống giáo dục, xoá bỏ các trường Hán học, thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ công cuộc bóc lột và thống trị của Pháp.
c. Văn hóa, giáo dục:
- Sác báo được xuất bản ngày càng nhiều nhằm tuyên truyền văn hoá Pháp. Chính vì vậy các trào lưu tư
tưởng, khoa học –kĩ thuật, văn hoá - nghệ thuật phương Tây có điều kiện tràn vào Việt Nam; nội dung, phương
2
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
pháp tư duy sáng tác có những chuyển biến mới; diễn ra một cuộc đấu tranh giữa các yếu tố văn hoá truyền
thống, văn hoá mới, văn hoá ngoại lai, nô dịch.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 -1925:
1/ Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số người việt Nam
sống ở nước ngoài trong những năm 1919 -1925 ?
a. Hoạt động của Phan Bội Châu:
- Sau những năm bôn ba hoạt động ở Nhật Bản và Trung Quốc không thành công. Phan Bội Châu bị bọn
quân phiệt Trung Quốc bắt giam (1913), đến cuối 1917 mới được trả tự do. Phan Bội Châu, tuy vẫn nặng lòng
yêu nước song đã không thể tiếp tục tìm được phương lược cứu nước đúng đắn. Viên toàn quyền Pháp Anbe
Xarô tìm cách dụ dỗ, mua chuộc nhưng đã bị Phan Bội Châu khước từ.
- Trong bối cảnh đó, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga Xô viết đã đến

với Phan Bôi Châu như một luồng ánh sáng mới.
- Cuối 1920, Phan Bội Châu dịch ra chữ Hán cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư của một tác giả Nhật Bản,
viết truyện Phạm Hồng Thái, ngợi ca tinh thần yêu nước, hi sinh anh dũng của người thanh niên họ Phạm.
- Tháng 6-1925, giữa lúc chưa thể thay đổi được tổ chức, hình thức đấu tranh cho thích hợp với chuyển biến
mới của đất nước và thời đại, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc), kết án tù rồi
đưa về an trí tại Huế. Từ đó trở đi trong hoàn cảnh một người tù bị giam lỏng. Phan Bội Châu không thể tiến
theo nhịp bước đấu tranh mới của dân tộc.
b. Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam yêu nước:
- Sau khi ra khỏi tù Côn Đảo, Phan Châu Trinh sang Pháp (1911) tiếp tục hoạt động. Ông có quan hệ với
Nguyễn Ái Quốc trong những năm hoạt động ở Pháp.
- 1922, nhân dịp vua Khải Định sang dự cuộc triển lãm thuộc địa để khuếch trương “Công lao khai hoá” của
pháp, Phan Châu Trinh viết Thất điều thư, vạch ra 7 tội đáng chém của Khải Định. Ông tổ chức diễn thuyết, lên
án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam; tiếp tục hô hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
- Năm 6-1925, Phan Châu Trinh về nước. Ông tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân
quyền Nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên, rất mến mộ và hưởng ứng hoạt động của Ông.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhiều Việt kiều tại Pháp đã tham gia hoạt động như chuyển tài liệu, sách
báo tiến bộ về nước. Một số thuỷ thủ Việt Nam đã hoạt động trong Hội Liên hiệp thuộc địa. Năm 1925, “Hội
những người lao động trí óc Đông Dương” ra đời.
- 1923, tại Quảng Châu (Trung Quốc) Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn , lập ra tổ chức Tâm
Tâm xã. Ngày 19-6-1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát viên toàn quyền Đông Dương Méclanh ở Sa
Diện (Quảng Châu) nhưng thất bại, Phạm Hông Thái hi sinh, sự kiện đó đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân
dân ta. Sự kiện đó “như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”
2/Nêu những hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và các cuộc đấu tranh của công nhân trong những năm
1919-1925?
a. Hoạt động của tư sản và tiểu tư sản:
* Hoạt động của tư sản:
- 1919 tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng
Việt Nam, “chấn hưng nội hoá”, “bài trừ ngoại hoá”
- 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất
cảng lúa gạo ở Nam Kì.

- Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long ) lập ra Đảng
Lập hiến (1923), đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ. Nhưng khi được thực dân Pháp nhượng bộ cho 1 số
quyền lợi (như cho tham gia Hội đồng Quản hạt Nam Kì) thì họ lại thoả hiệp với chúng.
- Ngoài Đảng Lập hiến còn có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhóm
Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tư tưởng “trực trị”.
* Hoạt động của tiểu tư sản:
- Tầng lớp tiểu tư sản trí thức (gồm học sinh, sinh viên, giáo viên, viên chức, nhà văn, nhà báo ) sôi nổi đấu
tranh đòi quyền tự do, dân chủ. Một số tổ chức chính trị được thành lập như: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục
Việt, Đảng Thanh niên với nhiều hoạt động phong phú và sôi động như mít tinh, biểu tình, bãi khoá , nhiều tờ
báo tiến Pháp ra đời như Chuông Rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, hay báo tiếng Việt có Hữu thanh, Tiếng dân,
Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo Một số nhà xuất bản tiến bộ như Nam Đồng thư xã (HNội), Cường
học thư xã (SGòn), Quan hải tùng thư (Huế)
3
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- Những cuộc đấu tranh tiểu biểu của tiểu tư sản như: Cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp trả tự do cho
Phan Bội Châu (1925), các cuộc triệu, để tang cụ Phan Châu Trinh (1926).
b. Các cuộc đấu tranh của công nhân trong những năm 1919 -1925?
- Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy vẫn còn lẻ tẻ và tự phát. Ở Sài Gòn - Chợ Lớn
đã thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Mở đầu là cuộc đấu tranh công nhân viên chức các sở công thương của tư nhân ở Bắc Kì đòi chủ phải cho
nghỉ ngày chủ nhật có lương (1922). Cùng năm đó còn có cuộc bãi công của thợ nhuộm ở Chợ Lớn (11-1922).
Sang 1924, có nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xay gạo ở Nam Định, Hà nội Hải
Dương Quan trọng hơn là cuộc bãi công của công nhân đóng và sửa chữa tàu của xưởng Ba son ở cảng Sài
Gòn để ngăn cản tàu chiến của Pháp chở lính sang tham gia đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân và thuỷ thủ Trung Quốc (8-1925), đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, giai
cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác.
3/ Nhận xét về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm (1919-1925) ? (Đặc điểm của
của phong trào)
- Mục tiêu đấu tranh: Thể hiện rõ mục tiêu chống đế quốc, phong kiến, đòi các quyền tự do dân chủ
- Lực lượng: Đông đảo các lực lượng tham gia, bao gồm cả lực lượng trong và ngoài nước.

- Hình thức: Phong phú
- Tính chất: Phong trào thể hiện ý thức dân tộc, dân chủ và mang tính quần chúng rộng rãi
- Hạn chế: mang tính tự phát; chủ yếu giới hạn trong mục tiêu kinh tế; các cuộc đấu tranh thiếu liên hệ với
nhau … Hạn chế lớn nhất của phong trào trong thời kì này là còn thiếu một giai cấp lãnh đạo tiên tiến với một
đường lối cách mạng đúng đắn.
4/ Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 -1925 ?
- Từ 1911-1917: sau nhiều năm bôn ba hầu khắp các châu lục trên thế giới, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở
lại Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919)
- 18 -6 -1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là
Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (bản yêu sách gồm 8 điểm), đòi
chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, các quyền bình đẳng và quyền tự
quyết của dân tộc Việt Nam
- Tháng 7 – 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp.Luận cương của Lênin đã giúp Nguyên
Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 25-12-1920: Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại Hội Tua của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản,
đòng thời là một trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
* Tóm lại: Đây chính là bước ngoặt trong hoạt động của Người: từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống đến Chủ
nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường CM vô sản. (cũng là nét độc đáo khác với còn đường truyền thống của
lớp người đi trước). Từ đây Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt động và tiếp tục học tập, nghiên cứu lí luận
cách mạng dân tộc ở thuộc địa theo con đường cách mạng vô sản để truyền bá về nước.
- 1921: Người tham gia sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách
mạng chống chủ nghĩa thực dân.
- 1922: Người ra tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế
quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng, Người còn bài cho báo Nhân đạo, Đời
sống công nhân, và đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.
- 6/1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó ở lại Liên Xô một thời gian, vừa làm
việc vừa nghiên cứu, học tập ở Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo Sự Thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
- 1924: Người tham dự Đại hội V Quốc tế cộng sản và trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí,

chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa … về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước
thuộc địa.
- 11-11- 1924: Người về Quảng Châu (TQ) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách
mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân việt Nam.
* Tất cả những hoạt động trên đây của Nguyễn ái Quốc có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là với sự sự hình
thành hệ thống các quan điểm lí luận, góp phần giải quyết sự khủng hoảng về đường lối của cách mạng giải
phóng dân tộc việt Nam và chính là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tư tưởng cho sự thành lập chính
đảng vô sản ở nước ta giai đoạn tiếp sau.
4
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
III/ PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN 1930:
1/Trình bày sự ra đời và hoạt động của các tổ chức: Hôi Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt
Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng ?
a. Hội việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Sự ra đời: Tháng 11 -1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (TQ) liên lạc với những người yêu nước
trong tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực lập ra Cộng sản đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành
lập Hội Việt Nam các mạng Thanh niên.
- Tôn chỉ mục đích: Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để tự giải phóng.
- Thành phần tham gia: Thanh niên, học sinh, trí thức tiểu tư sản Việt Nam yêu nước, công , nông, nòng cốt
là trí thức.
- Địa bàn hoạt động: Cả Bắc Kì, Trung Kì, Nam kì, Quảng Châu (Trung Quốc), Thái Lan
- Hoạt động:
+ Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo thành những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước hạot động.
Ngày 21-6, báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.
+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành sách Đường Kách mệnh làm tài liệu tuyên
truyền lí luận cách mạng đến giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
+ Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh chỉ rõ đường lối, phương hướng cách mạng giải phóng
dân tộc ở Việt Nam – vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ Hội và cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
+ 1928, Hội tổ chức phong trào “Vô sản hoá”, đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, đồn
điền cùng sống và hoạt động để phát triển hội viên, tổ chức và tuyên truyền cách mạng, nâng cao ý thức

chính trị cho công nhân. Nhờ đó thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ từ tự phát lên tự giác.
- Ý nghĩa: Đây chính là bước chuẩn bị về chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN, là tiền thân của
chính Đảng vô sản.
b. Tân Việt Cách mạng đảng:
- Thành lập: Ngày 14-7-1925, một số tù chính trị ở Trung Kì và một nhóm thanh niên trường Cao đẳng Hà
Nội thành lập Hội Phục Việt. Trải qua nhiều lần đổi tên đến ngày 14-7 -1928, lấy tên là Tân Việt Cách mạng
đảng.
- Thành phần: Trí thức, thanh niên tiểu tư sản yêu nước.
- Địa bàn hoạt động : chủ yếu ở Trung kì
- Chủ trương, đường lối: Liên hợp các lực lượng trong và ngoài nước nhằm đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, nhằm
thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.
- Những hoạt động chính:
+ Giáo dục huấn luyện đảng viên.
+ Tuyên truyền phổ biến sách báo mác xít. Từ cuối 1928 cũng chủ trương thực hiện phong trào “ vô sản hoá”
+ Lãnh đạo một số cuộc đấu tranh của học sinh, tiêu thương và công nhân.
Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng, Tân Việt bị phân hoá: một bộ phận
gia nhập Hội việt Nam cách mạng Thanh niên, số còn lại chuẩn bị thành lập một đảng riêng theo học thuyết
Mác – Lênin.
- Ý nghĩa: Góp phần khơi dậy tinh thần đấu tranh trong quần chúng nhân dân.

c. Việt Nam Quốc dân đảng
- Thành lập: Ra đời trong phong trào yêu nước nhưng chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản.Với
cơ sơ hạt nhân là Nam đồng thư xã, VNQDĐ ra đời vào ngày 25-12-1927 do Nguyễn Thái Học, Phó Đức
Chính thành lập. Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
- Thành phần: Trí thức, học sinh, giáo viên, một số người làm nghề tự do, thân hào, thân sĩ ở nông thôn, một
số binh lính việt trong quân đội Pháp.
- Địa bàn: Bó hẹp một số địa phương ở Bắc Kì
- Tôn chỉ, mục đích:
+ Lúc mới thành lập chưa có đường lối rõ ràng. Năm 1928, nêu chủ nghĩa của Đảng là “chủ nghĩa xã hội
dân chủ” 1929 nêu nguyên tắc “tự do- bình đẳng – bác ái”

- Phương thức đấu tranh:
5
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
+ Ít chú ý đến tuyên truyền huấn luyện đảng viên và quần chúng. Lí luận nghèo nàn.
+ Chủ trương tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu”, chú trọng dựa vào lực lượng binh lính người Việt
trong quân đội Pháp.
- Hoạt động chủ yếu:
+ Xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các địa phương (chủ yếu ở Bắc Kì)
+ Tổ chức các cuộc khủng bố, ám sát cá nhân.
+ Tổ chức khởi nghĩa ở Yên Bái và một số địa phương khác nhưng thất bại.
* Hạn chế : Cương lĩnh chính trị không rõ ràng; thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, kết nạp thiếu thận trọng
nên đã để cho bọn mật thám, tay sai chui được vào tổ chức; coi nhẹ công tác tuyên truyền nên cơ sở bị hạn chế;
coi trọng bạo động vũ trang.
2. Cuộc khởi nghia Yên Bái diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử?
a. Nguyên nhân: 9-2-1929 VNQDĐ tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu đồn điền Badanh ở Hà Nội. Sau đó,
thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khủng bố dã man. Hàng loạt đảng viên và quần chúng cảm tình với Đảng bị
bắt. VNQDĐ bị khủng bố nặng nề. Các lãnh tụ của VNQDĐ như Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu bị
truy lùng ráo riết, nội bộ lãnh đạo bị chia rẽ.
- Bị động trước tình thế, những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại quyết định khởi nghĩa với ý tưởng: “Không
thành công cũng thành nhân”
b. Diễn biến:
- Cuộc khởi nghĩa bùng nổ đêm 9-2-1930 tại Yên Bái. Cùng đêm, khởi nghĩa nổ ra ở Phú Thọ, Sơn Tây, sau
đó là Hải Dương, Thái Bình Ở Hà Nội có cuộc đánh bom của quân khởi nghĩa để phối hợp.
- Cuộc khởi nghĩa cũng giành được những thắng lợi nhất định, nhưng cuối cùng bị thất bại nhanh chóng và bị
đàn áp dã man. Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí khi lên máy chém đã hiên ngang hô to: “Việt Nam vạn tuế”
c. Nguyên nhân thất bại:
- Khách quan: Lúc này Pháp còn mạnh đủ sức để đàn áp một cuộc khởi nghĩa vừa đơn độc, vừa non kém như
khởi nghĩa Yên Bái
- Chủ quan: VNQDĐ chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được đông đảo quần
chúng nhân dân tham gia. Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng.

Khởi nghĩa Yên Bái thất bại thể hiện tính non yếu của một tổ chức chính trị, đại diện cho xu hướng dân tộc
tư sản cách mạng Việt Nam.
d. Ý nghĩa lịch sử:
- Cổ vũ lòng yêu nước và chí căm thù của nhân dân ta đối với thực dân Pháp, nối tiếp tuyền thống yêu nước
bất khuất của dân tộc việt Nam.
3/ Nêu những nét chính về phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và tâng lớp nhân dân Việt Nam
trong những năm 1926 -2919 ?
- Thời kỳ 1926-1939: Phong trào công nhân đã đi vào đấu tranh “Tự giác”:
+ Các cuộc đấu tranh ngày càng nhiều và nổ ra khắp cả Bắc – Trung – Nam. Trong hai năm 1926-1927 có tới
27 cuộc đấu tranh. Năm 1928-1929 có tới 40 cuộc đấu tranh của công nhân ở các trung tâm kinh tế, chính trị
như công nhân mỏ than, Mạo Khê, đồn điền Lộc ninh, xi măng Hải Phòng….Nhiều cuộc đấu tranh đã có số
lượng công nhân tham gia đông như cuộc đấu tranh của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiên, cuộc bãi
công của 1000 công nhân nhà máy Sợi Nam Định…

+ Cuộc bãi công đã vượt ra ngoài phạm vi một xưởng, một địa phương, một ngành. Bắt đầu có sự liên kết, có
khẩu hiệu đấu tranh chung như đòi tăng lương nhất loạt, đã kết hợp cả mục tiêu kinh tế và chính trị …
+ Phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng đã diến ra một số nơi.
Tất cả các cuộc đấu tranh trên thể hiện tính tiên phong của giai cấp công nhân trong phong trào dân tộc bắt
đầu được biểu hiện rõ rệt.
4/ Sự hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam 1929? Ý nghĩa ?
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Thế giới : Các nghị quyết quan trọng về phong trào giải phóng dân tộc của Đại hội Quốc tế Cộng sản lần 5
(1924); công xã Quảng Châu thất bại(1927), để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
- Trong nước:
+ 1928-1929: Phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh trên quy mô lớn, giai cấp
công nhân đã trưởng thành, đặt ra yêu cầu phải gấp rút có một đảng cộng sản để kịp thời đưa Cmạng tiến lên.
6
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
+ Hoàn cảnh trên dẫn đến sự phân liệt của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên và Tân Việt để hình thành 3
tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.

b. Quá trình xuất hiện ba tổ chức cộng sản:
* Đông dương cộng sản đảng:
- 3/1929: Một số hội viên tiến tiến của VNCMTN Hội ở Bắc Kỳ đã lập chi bộ Cộng sản đầu tiên tại số nhà
5D phố Hàm Long (Hà Nội).
- 5/1929: Tại Đại Hội I của VNCMTN Hội họp ở Hương Cảng, đại biểu Thanh niên Bắc Kỳ đề nghị thành
lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận, họ bỏ Đại hội về nước.
-17/ 6/1929: Nhóm trung kiên Cộng sản Bắc kỳ họp đại hội quyết định thành lập Đông Dương CSĐ thông
qua tuyên ngôn , điều lệ Đảng, ra báo Búa liềm. Đảng mới ra đời được quần chúng nhân dân ủng hộ, hoạt động
chủ yếu ở Bắc Kỳ.
- Ý nghĩa: Đánh dấu sự thắng lợi của quan điểm vô sản đối với quan điểm tư sản trong tổ chức Thanh Niên.
Điều đó đã đáp ứng được yêu cầu của cách mạng.
* An Nam Cộng sản Đảng: Sau khi Đông dương cộng sản đảng thành lập, các hội viên tiên tiến của Hội
Việt nam cách mạng thanh niên ở Nam Kỳ và ở Trung Quốc quyết định thành lập An Nam cộng sản Đảng
(7/1929).
* Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn: Sự ra đời của hai tổ chức ở Bắc Kỳ và Nam Kỳ đã tác động mạnh tới
Tân Việt. Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt từ lâu đã chịu ảnh hưởng của Hội Việt nam cách mạng thanh
niên cũng tách ra để thành lập Đông dương cộng sản liên đoàn (9/1929).
c. Ý nghĩa : Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu , là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự
ra đời của ĐCS Việt Nam.
5/ Hoàn cảnh lich sử, nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN ?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Phong trào công nhân và phong trào nông dân phát triển rất mạnh do tác động của CN Mác - Lênin, trong
đó giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong.
- 1929 ba tổ chức Cộng sản ra đời và tích cự hoạt động tuyên truyền, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh . song tình trạng tồn tại riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng giữa 3 tổ chức đã khiến cho phong trào cách mạng
cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Do đó yêu cầu cấp thiết của cách mạng Vnam là phải có sự thống nhất ý chí
và hành động của các tổ chức cộng sản.
- Quốc tế cộng sản chỉ thị phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất. Được Quốc tế
Cộng sản ủy nhiệm, NAQ triệu tập hội nghị đại biểu các tổ chức cộng sản họp ở Cửu long (Hương Cảng, TQ) từ
ngày 6/1/1930.

b. Nội dung hội nghị:
- NAQ đã phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê phán những hành động thiếu thống nhất vừa qua và
đề nghị thống nhất thành một đảng duy nhất.
- Các đại biểu nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất lấy tên là ĐCS Vnam.
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.Đó là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng có giá trị lí luận thực tiễn và lâu dài đối với cách mạng Việt Nam.
- Nội dung cương lĩnh:
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc phong kiến, tư sản mại bản, làm cho nước Việt Nam độc lập
tự do, dựng nên chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc, lấy
ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày
+ Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng đồng thời đoàn kết với tiểu tư sản tư sản dân
tộc, trung và tiểu tư sản chưa lộ mặt phản cách mạng
+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ
nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
vô sản trên thế giới.
Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, biết kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc
và giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc và tự do
c. Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng: Hội nghị có ý nghĩa, giá trị như một Đại Hội thành lập Đảng
7
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
* Nguyên nhân thành công của hội nghị:
- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu hướng vô sản, đều tuân
theo điều lệ của Quốc tế cộng sản.
- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cách mạng lúc đó.
- Do sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ NAQ.
6/Trình bày nội dung chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của ĐCSVN ?(Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng)

a. Nội dung
- Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc phong kiến, tư sản mại bản, làm cho nước Việt Nam độc lập
tự do, dựng nên chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc, lấy
ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày
- Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng đồng thời đoàn kết với tiểu tư sản tư sản dân tộc,
trung và tiểu tư sản chưa lộ mặt phản cách mạng
- Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
b. Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là cương lĩnh
cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, biết kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, thấm đượm
tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc và tự do
7/ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu 1930 có ý nghĩa như thế nào ? (Tại sao nói ĐCS VN ra đời
là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam trong 3 thập niên đầu thế kỉ XX ?)
- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam. Đảng
là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Vnam
trong thời đại mới.
- Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Vnam:
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng VNam
+ Từ đây cách mạng VNam có đường lối đúng đắn khoa học sáng tạo
+ Cách mạng VNAm thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt tiếp
theo trong lịch sử dân tộc Vnam.
- Sau này, Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết định lấy ngày 3 tháng 2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành
lập Đảng.
Chñ ®Ò 8. Ngµy so¹n: 15/1013
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930-1945

I/ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935
1/ Nêu thực trang kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 ?
a. Tình hình kinh tế:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) từ các nước tư bản đã lan nhanh sang các nước thuộc địa và
phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Đế quốc Pháp đã tìm mọi cách để trút gánh nặng của cuộc khủng hoảng lên
vai nhân dân các thuộc địa của chúng. Nền kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc vào đế quốc Pháp, càng
phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng.
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, bắt đầu từ nông nghiệp. Lúa gạo bị sụt giá xuống
68%. Ruộng đất bỏ hoang rất nhiều, năm 1930 là 200.000 hécta, năm 1933 là 500.000 hécta. Giá nông phẩm chỉ
bằng 2/10 hoặc 3/10 so với trước kia.
- Sản xuất công nghiệp cũng bị suy giảm. 1929, tổng giá trị sản lượng khai khoáng của Đông Dương là 18
triệu đồng, năm 1933 chỉ còn 10 triệu đồng. Trong thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn. Hàng hoá khan
hiếm, giá cả đắt đỏ.
8
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như
so với các nước trong khu vực.
b. Tình hình xã hội:
- Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là làm trầm trọng thêm tình trạng đói
khổ của tất cả các tầng lớp nhân dân lao động.
+ Nhiều công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
+ Nông dân phải chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi, giá nông phảm thấp. Ruộng đất bị địa chủ người Pháp
và người việt chiếm đoạt. Nông dân ngày cang fbị bần cùng hoá.
+ Các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng không tránh khỏi tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Chính vì vậỷCtong những năm cuối thập kỉ XX, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Sau cuộc khởi nghĩa
Yên Bái thất bại, thực dân Pháp tiến hành khúng bố dã man những người yêu nước. Điều đó càng làm tăng thêm
mâu thuẫn và trình trạng bất ổn trong xã hội.
2/ Phong trào cách mạng 1930-1931
a. Nguyên nhân:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. Thực dân Pháp thi hành
chính sách bóc lột, vơ vét rất phản động, đã trút hậu quả khủng hoảng lên đầu nhân dân ta. Nhân dân lao động,
trước hết là công nhân và nông dân chịu nhiều tai hoạ nhất. Số công nhân mất việc ngày càng tăng, số còn làm
việc thì bị tăng giờ làm, giảm tiền lương, bị cúp phạt đánh đập. Nông dân tiếp tục bần cùng hoá, bị mất đất,
chịu sưu cao thuế nặng. các tầng lớp khác cũng lâm vào tình cảnh điêu đứng.
- Về chính trị: từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp thi hành chính sách “khủng bố trắng” hòng dập
tắt phong trào cách mạng càng làm cho dân thêm căm thù và quyết tâm đấu tranh giành quyền sống.
- Trong bối cảnh đó Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh phong trào đấu tranh của quần chúng
công – nông rộng khắp trên cả nước.
b. Diễn biến chính:
- Phong trào được mở đầu bằng hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân trong cả nước ở những
tháng đầu năm 1930:
+ 2/1930 cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng.
+ Trong tháng 4/1930 các cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của hơn 400 nhà máy
diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, hãng dầu Nhà Bè (Sài gòn), đồn điền Dầu Tiếng …
+ Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở các nơi như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh …
+ Truyền đơn, cơ đỏ búa liềm của ĐCS đã xuất hiện ở Hà Nội và một số địa phương khác
- Mục tiêu đấu tranh: đòi cải thiện đời sống (công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu,
thuế…), bên cạnh đó, cũng xuất hiện những khẩu hiệu chính trị như “Đả đảo CNĐQ! Đả đảo pkiến!”, “Thả tù
chính trị” …
- Phong trào đặc biệt phát triển mạnh mẽ bắt đầu từ tháng 5/1930:
+ Ngày 1/5/1930 lần đầu tiên công nông và dân chúng Đông Đương dưới sự lãnh đạo của Đảng, kỉ niệm ngày
quốc tế lao động.
+ Trên cả ba miền đất nước đã xuất hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm, diễn ra các cuộc mitting, biểu tình …
các cuộc đấu tranh của công nhân, các cuộc nổi dậy của nông dân …
+ Chỉ riêng tháng 5/1930 trong cả nước có 16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân,
4 cuộc đấu tranh của học sinh và dân nghèo thành thị.
- Trong các tháng 6,7,8 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp khác trên
phạm vi cả nước.
- Phong trào tiếp tục phát triển trong tháng 9/1930 và lên tới đỉnh cao với sự kiện ngày 12/9/1930 diễn ra cuộc

biểu tình khổng lồ của hơn hai vạn người ở Hưng Nguyên và sự xuất hiện chính quyền Xô Viết -Nghệ Tĩnh hình
thức sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta.
3. Xô Viết Nghệ ra đời và hoạt động như thế nào?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Trong hoàn cảnh chung của cả nước: chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933)
của CNTB, làm cho kinh tế nước ta tiêu điều, đời sống nhân dân lao động ngày càng cơ cực, nhất là 2 tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh.
- Chính sách khủng bố tàn khốc của thực dân Pháp làm cho nhân dân căm thù và quyết tâm tranh đấu để
giành quyền sống của mình.
9
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- ĐCSVN ra đời với đường lối chính trị đúng đắn đã kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng. Do đó nửa
đầu năm 1930 phong trào đấu tranh cách mạng bùng lên sôi nổi, thống nhất trên qui mô cả nước.
- Từ phong trào cách mạng quần chúng, chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh ra đời.
b.Quá trình ra đời:
- Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất của cao trào cách mạng 1930 - 1931. Những cuộc
đấu tranh từ ngày 1-5-1930 đến 1-8-1930 ở Nghệ - Tĩnh diễn ra liên tục, sôi nổi và ngày càng quyết liệt, vì
phong trào đấu tranh ở đây có sự liên kết rộng lớn giữa thành phố và nông thôn, giữa công nhân và nông dân.
+ Cuộc biểu dương lực lương 1-5-1930: từ thành thị đến nông thôn khắp cả nước diễn ra nhiều cuộc bãi
công, míttinh, biểu tình của công nông đòi tăng lương, giảm sưu thuế, chống khủng bố.
+ 1-8-1930: Công nhân khu Vinh - Bến Thủy tổng bãi công, đánh dấu thời kì đấu tranh kịch liệt đã đến.
- Tháng 8 và 9: hàng nghìn nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, bao vây huyện lỵ, phá nhà lao, phá đồn điền,
đốt văn kiện hành chính (tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Can Lộc).
- 12/9/1930: tại phủ Hưng Nguyên, 2 vạn nông dân biểu tình để ủng hộ cuộc đấu tranh của công nông, phản
đối chính sách khủng bố. Pháp đàn áp dã man làm 217 người chết và 125 người bị thương. Nhân dân vô cùng
căm phẩn và đẩy mạnh đấu tranh hơn.
- Tháng 9 và 10: nông dân các huyện Thanh Chương, Diễn Châu, Hương Sơn đã khởi nghĩa vũ trang.
- Công nhân Vinh- Bến Thủy tiếp tục bãi công để ủng hộ phong trào nông dân.
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng đã làm cho chính quyền đế quốc phong kiến ở nhiều thôn xã Nghệ -
Tĩnh bị tan rã. Các tổ chức Đáng thôn xã địa phương đứng ra quản lí xã hội, làm nhiệm vụ của một chính quyền

nhân dân theo kiểu Xô viết. Lần đầu tiên, trong khoảng thời gian 5 tháng, nhân dân ta nắm được chính quyền ở
địa phương.
c. Những hoạt động của Xô Viết Nghệ Tĩnh (Chứng minh XVNT là chính quyền của dân, do dân và vì dân)
- Tại Nghệ An Xô Viết ra đời từ tháng 9 -1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần
huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can
Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối 1930 - đầu 1931. Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần
chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
+ Chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các
đội tự vệ đỏ và toà án nhân dân được thành lập.
+ Kinh tế: Chia lại ruộng đất công cho dân cày nghèo, giảm tô, xóa nợ, bỏ các thứ thuế vô lý, tu sửa cầu
cống, đường giao thông, lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Quân sự: trấn áp bọn phản cách mạng, bằng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Văn hoá - Xã hội: Chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, phát động phong trào đời sống
mới :xóa bỏ các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc….Trật tự an ninh được giữ vững, tinh thần
đoàn kết giúp đỡ nhau được xây dựng.

* Nhận xét: Bộ máy chính quyền này vẫn chưa hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất cho nông
dân nhưng những hoạt động trên đây của chính quyền XVNTchứng tỏ chính quyền XVNT là chính quyền của
dân, do dân và vì dân vì chính quyền này do dân lập nên dưới sự lãng đạo của Đảng và đem lại nhiều lợi ích căn
bản cho nhân dân.
- Tóm lại Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931. Tuy chỉ tồn tại được 4-5 tháng, nhưng
đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931?
- Phong trào 1930-1931 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn. Phong trào
khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông
Dương. Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, công nhân và nông dân đã hoàn đoàn kết
trong đấu tranh cách mạng.
- Phong trào 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng
sản đã công nhận ĐCSĐD là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Phong trào 1930-1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối

liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh
- Vì vậy Đảng ta coi cao trào 1930-1931 là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng Tháng Tám sau này.
5. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị 10-1930 của ĐCS Đông Dương. Uư điểm và hạn chế của
Luận cương này là gì ?
10
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- 10-1930, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của ĐCS VN họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng
(TQuốc).
+ Hội gnhị quyết định đổi tên Đảng thành ĐCS Đông Dương
+ Bầu BCH TW chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng
- Nội dung của Luận cương chính trị:
+ Tính chất của cách mạng: Trải qua 2 giai đoạn, cách mang tư sản dân quyền và cách mạng XHCN. Hai giai
đoạn này kế tiếp nhau
+ Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế quốc, 2 nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít
với nhau
+ Lực lượng cách mạng: Công nhân và nông dân
+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản
+ Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
* Ưu điểm và hạn chế của Luận cương chính trị:
- Ưu điểm: Những nội dung cơ bản nêu trên cho thấy Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề
chiến lược cách mạng như hình thức và phương pháp đấu tranh, về mối quan hệ giữa cách mạng Việt nam với
cách mạng thế giới.
- Hạn chế: Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Phương Đông, không đưa ngọn cờ dân
tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấpvà cách mạng ruộng đất; đánh giá không đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, và khả nặng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc; không thấy được
khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
6. Phong trào cách mạng nước ta được phục hồi trong những năm 1932-1935. (Chứng minh sự phục hồi
của lực lượng cách mạng nước ta trong những năm 1932-1935?)
- Cuối năm 1931, cách mạng việt Nam bước vào thời kì vô cùng khó khăn. Đế quốc và phong kiến tay sai

thẳng tay thi hành một chính sách khủng bố cực kì tàn bạo, đã làm cho lực lượng cách mạng tổn thất nặng nề.
Hàng vạn người bị bát giam trong các nhà tù ở Hà Nội , Sài Gòn , Côn đảo , Kon tum , Lao Bảo… hầu hết các
ủy viên trung ương ĐCSĐD cũng bị bắt.
- Cùng với việc khủng bố Pháp sử dụng các thủ đoạn mị dân, lừa bịp:
+ Về chính trị : tăng người VN vào cơ quan lập pháp.
+ Về kinh tế : cho người bản xứ được tham gia đấu thầu một số công trình công cộng .
+ Về văn hóa-xã hội : tổ chức lại một số trường cao đẳng , lợi dụng tôn giáo để chia rẽ dân tộc
- Trong hoàn cảnh đó, những người cộng sản kiên cường đấu tranh phục hồi lực lượng cách mạng :
+ Trong nhà tù : những người cộng sản đã kiên trì đấu tranh bảo vệ lập trường cách mạng, chỉ đạo phong
trào, tổ chức vượt ngục.
+ Bên ngoài : tìm cách gây dựng lại các tổ chức đảng và quần chúng.
+ Năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận đươc chỉ thị của QTCS tổ chức ban lãnh đạo
Trung ương của Đảng
+ 6-1932 Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra Chương trình hành động của Đảng, chủ trương đấu tranh đòi các
quyền tự do dân chủ, cũng cố phát triển các đoàn thể cách mạng  phong trào được nhen nhóm, các tổ chức
lãnh đạo của Đảng được phục hồi.
+ Cuối 1933 các tổ chức Đảng dần dần được phục hồivà củng cố.
+ Cuối 1934- đầu 1935, các xứ uỷ Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì được lập lại.
- Như vậy, đến đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
7. Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935) ?
- Từ ngày 27đến 31-3-1935, Đại hội đại lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc).
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng , tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến
tranh đề quốc.
+ Thông qua Nghị quyết chính trị ,Điều lệ Đảng và nhiều nghị quyết khác về vận động các tầng lớp nhân dân.
+ Bầu BCH TW do Lê Hông Phong làm tổng bí thư, NAQ cử làm đại diện của Đảng tại QTCS.
-Ý nghĩa: Đánh dấu một mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ TW đến địa phương,
cũng như khôi phục được các tổ chức quần chúng.
II/ PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939:
1. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? (Những nét chính về tình hình kinh
tế - xã hội việt Nam trong những năm 1936-1939)

11
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
a. Tình hình chính trị:
* Thế giới
- CNPX xuất hiện và nắm chính quyền ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế
giới.
- Đại hội VII QTCS ( 7/1935) đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít , chiến tranh.
- Tháng 6.1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa.
* Trong nước
-Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới , nới rộng các quỳền tự do dân chủ
-Có nhiều đảng phái hoạt động tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng nhưng chỉ có ĐCSĐD là mạnh nhất.
b. Tình hình kinh tế-xã hội
a/Kinh tế:Pháp tập trung đầu tư khai thác để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”
-Về nông nghiệp:
+ chiếm đoạt ruộng đất 2/3 nông dân không có ruộng
+ Độc canh cây lúa.
+Các đồn điền trồng cây cao su , cà phê , chè, đay , gay
- Về công nghiệp:ngành khai mỏ được đẩy mạnh , sản lượng các ngành dệt , xi măng tăng.
- Về thương nghiệp: chính quyền thực dân độc quyền buôn bán thuốc phiện , rượu , muối , nhập máy móc và
hàng cong nghiệp tiêu dùng , xuất khẩu khoáng sản , nông sản.
 nhìn chung kinh tế phục hồi và phát triển nhưng chỉ tập trung một số ngành đáp ứng cho nhu cầu chiến
tranh.Kinh tế VN vẫn là nền kinh tế lạc hậu và lệ thuộc Pháp
b/Xã hội : đời sống của các tầng lớp nhân dân chưa đựoc cải thiện nhiều;thất nghiệp , nợ nần , đói kém vẫn
diến ra ở cả thành thị và nông thôn
- Chính vì vậy họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình dưới sự lãnh đạo của
Đảng Công sản Đông Dương.
2. Nội dung của Hội nghị BCHTW ĐCS Đông Dương tháng 7 năm 1936 ?(Nhiệm vụ, mục tiêu, hình thức
đấu tranh trong thời kì 1936-1939)
- Hội nghị đã đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới:

+ Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu
tranh chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo,
hoà bình.
+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế ĐDương. ( 3/1938 đổi thành Mặt trận Thống
nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương)
3. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936-1939?
a/Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
- Chủ trương mới của Đảng đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng, đã dấy lên trong cả
nước phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ nhằm vào mục tiêu trước mắt là tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Phong trào Đông Dương Đại hội (1936): Giữa 1936, được tin Quốc hội Pháp sẽ cử một phái đoàn sang điều
tra tình hình ở Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân
chủ để thảo ra các bản “dân nguyện” gởi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đại hội Đông Dương (6-1936).Hưởng
ứng chủ trương trên, các uỷ ban hành động nối tiếp nhau ra đời ở nhiều địa phương trong cả nước. Quần chúng
sôi nổi míttinh, hội họp, diễn thuyết để thu thập “dân nguyện” gửi lên phái đoàn điều tra của chính phủ Pháp.
- Phong trào đón Gô- Đa ( 1937): Đầu 1937, phái viên của chính phủ Pháp G. Gôđa sang điều tra tình hình
Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dương. lợi dụng sự kiện này, Đảng đã tổ chức quần
chúng mít tinh “đón rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.
- Cuộc mitting lớn tại Hà Nội (1.5.1938): Trong những năm 1937-1939, các cuộc mít tinh, biểu tình đòi
quyền sống của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1-5 -1938. Lần
đầu tiên trong ngày Quốc tế lao động, các cuộc mít tinh của 2 vạn rưỡi người được tổ chức công khai ở Hà Nội
và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
b/ Đấu tranh nghị trường:
- Trong những năm 1937-1938, Đảng cộng sản Đông Dương còn lợi dụng khả năng hợp pháp để tham gia các
cuộc tranh cử, đưa người của Đảng và Mặt trận vào Hội đồng quản hạt ở Nam Kì, viện dân biểu ở Bắc Kì và
12
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
Trung Kì, Hội đồng kinh tế - lí tài Đông Dương nhằm mở rộng công tác tuyên truyền giáo dục và đấu tranh cho
quyền lợi của quần chúng, vạch tần chính sách phản động của thực dân Pháp.
c/ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

- Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động . Tin tức …nhiều sách chính trị-lý luận. Các tác
phẩm văn học hiện thực phê phán…được xuất bản.
- Tác động: các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường CM của Đảng.
3/Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939
a/Ý nghĩa:
- Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo,
buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ…
- Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận , trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.
b/ Bài học kinh nghiệm:
- Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.tổ chức, lãnh
đạo quần chúng đấu tranh công khai.Đồng thời thấy được hạn chế của mình.
 Có thể nói, phong trào dân chủ 1936-1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng
Tám sau này.
4. So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng, hình thức và lực lượng đấu tranh giữa thời kì
1936-1939 với thời kì 1930-1931?
* Về chủ trương sách lược cách mạng:
- Nhận định kẻ thù:
+ 1930-1931: Đế quốc và phong kiến (theo Luận cương chính trị năm 1930)( có tính chất chiến lược.)
+ 1936-1939: Kẻ thù trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.
- Mục tiêu đấu tranh:
+ 1930-1931: Độc lập dân tộc, người cày có ruộng (theo Luận cương chính trị 1930) (có tính chất lâu dài).
+1936-1939: Tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.(những yêu cầu trước mắt).
* Về hình thức tập hợp lực lượng:
+ 1930-1931: bước đầu thực hiện liên minh công nông (chủ yếu mới thực hiện ở Nghệ - Tĩnh)
+ 1936-1939: Thành lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông
Dương), tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ.
* Về hình thức đấu tranh:
+ 1930- 1931: Sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu: từ bãi công nhanh chóng
chuyển sang biểu tình quần chúng hoặc biểu tình có vũ trang (ví dụ cuộc đấu tranh 1-5-1930 và 1-8- 1930 )

+ 1936- 1939: Sử dụng các hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp như phong trào Đông
Dương đại hội, đấu tranh bằng báo chí, đấu tranh nghị trường, bãi công, bãi thị, bãi khóa, míttinh
* Về lực lượng đấu tranh:
+ 1930-1931: Lực lượng chủ yếu là công -nông, chưa thu hút các lực lượng khác tham gia nên địa bàn chủ
yếu là nông thôn, ở thành thị chủ yếu trong các nhà máy, xí nghiệp.
+ 1936-1939: Lực lượng đấu tranh rất đông đảo, không phân biệt thành phần giai cấp. Đặc biệt phong trào ở
thành thị khá sôi nổi, tạo nên một đội quân chính trị khá hùng hậu.
- Tóm lại sự khác nhau về các mặt nói trên của cao trào 1930-31 với 1936-1939 có thể thấy là do hoàn cảnh
thế giới, trong nước khác nhau ở mỗi thời kì nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức
đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. Những chủ trương của Đảng trong thời kì 1936-1939 chỉ có tính chất
sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình, nên đã tạo ra được cao trào đấu tranh sôi nổi. Những sự
đổi mới đó đã cho thấy rõ Đảng đã trưởng thành có đủ khả năng đối phó với mọi tình hình diễn biến phức tạp,
đưa cách mạng tiến lên không ngừng.
III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
(1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI.
1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945:
a. Tình hình chính trị:
-Tháng 9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp đầu hàng Đức tác động lớn đến tình hình ĐDương.
- Ở ĐDương, đô đốc Đờcu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của
phục vụ chiến tranh.
13
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc. Pháp ở ĐDương nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Pháp -Nhật
câu kết với nhau để bóc lột kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân ta.
-Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền về văn minh và sức mạnh Nhật Bản , về thuyết Đại Đông Á, dọn đường
cho việc hất cẳng Pháp.
-Đến năm 1945, quân Đức-Nhật thất trận nặng nề.
- Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động.Quần chúng nhân dân sục
sôi khí thế CM , săn sàng vùng lên khởi nghĩa.
b. Tình hình kinh tế- xã hội

-Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy : tăng thuế cũ , đặt thêm thuế mới , kiểm soát việc sản
xuất và phân phối, ấn định giá cả…
- Phát xít Nhật:
+ Buộc Pháp phải để cho Nhật sử dụng các sân bay, phương tiện giai thông, kiểm soát hệ thóng đường sắt và
các tàu biển, hàng năm phải nộp khoản tiền lớn và xuất khẩu các nguyên liệu sang Nhật như: than, sắt , cao su,
xi măng…
+ Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân phá lúa trồng đay , thầu dầu phục vụ chiến tranh.
+ Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác mănggan , sắt , apatit…phục vụ nhu cầu quân sự.
 Chính sách vơ vét , bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Hậu quả là cuối năm 1944
đầu 1945 2 triệu đồng bào chết đói  tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại
bản) đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật.
Tóm lại: Những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước đặt ra cho Đảng ta nhiệm vụ phải nắm bắt và
đánh giá chính xác, kịp thời tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.
2. Nêu nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị TW Đảng tháng 11-1939 ?
- Hai tháng sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, từ ngày 6-8/11/1939, Hội nghị BCHTW Đảng được
triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn- Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung của Hội nghị:
+ Xác định nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc , làm cho ĐD hoàn
tòan độc lập
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc , thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Về mục tiêu phương pháp đấu tranh: chủ trương: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế
quốc và tay sai; Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp; Chủ trương thành lập Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông dương) thay cho mặt trận dân chủ
Đông Dương.
- Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng –đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thể hiện
sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử của Khởi nghĩa Bắc sơn, Nam kì và Binh biến Đô
Lương ( Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới )
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):

- Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật tiến vào Lạng Sơn, quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn về
Thái Nguyên. Thừa cơ, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy k/nghĩa.
- Diễn Biến:
+ Đêm 27-9-1940, nhân dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy chặn đánh quân
Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài. Nguỵ quyền ở Bắc Sợ tan rã. Nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận. Đội du
kích Bắc Sợ được thành lập.
+ Sau mấy ngày: Nhật đã thảo hiệp để cho Pháp quay trở lại đàn áp.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, đàn áp.
+ Cuộc khởi nghĩa tồn tại đến 10/1940 thì tan vỡ.
- Ý nghĩa: K/n Bắc sơn có ý nghĩa lịch sử quan trọng - mở đầu cho phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng
dân tộc. Giúp Đảng ta rút ra bài học kinh nghiệm quý báu về k/n vũ trang, chọn thời cơ k/n.
b. Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940):
- Nguyên nhân:
14
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
+Tháng 11/1940 xung đột Pháp - Thái diễn ra ở biên giới Lào, Campuchia và Thái Lan. Thực dân Pháp đã đẩy
nhân dân ta làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc đưa binh lính ra
mặt trận.
+ Trước tình hình đó, Xứ uỷ Nam Kỳ chủ trương k/nghĩa mặc dù chưa có sự chuẩn y của Trung ương đảng.
- Diễn biến:
+ Ngay đêm 22 rạng ngày 23/11/1940 cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở hầu khắp các tỉnh Nam Kỳ
+ Nghĩa quân đã làm chủ nhiều nơi, chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng được thành lập ở nhiều địa
phương. Trong cuộc khởi nghĩa, lần đầu tiên lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện.
+ Do chuẩn bị chưa chu đáo, kế hoạch lại bị lộ nên địch đã kịp thời đối phó. Cuối cùng cuộc khởi nghĩa đã bị
thực dân Pháp đán áp hết sức dã man. Nhiều cán bộ ưu tú của đảng bị bắt trước cuộc khởi nghĩa, cũng nhân dịp
này chúng đưa ra xử bắn như: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đăng Lưu …
- Ý nghĩa: Mặc dù thất bại nhưng cuộc k/n Nam Kì chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân
miền Nam sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù.
c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Nguyên nhân:

+ Do phong trào cách mạng trong nước dâng cao đã ảnh hưởng đến tinh thần giác ngộ của binh lính người
Việt trong quân đội Pháp.
+ Do sự bất bình của binh lính bị bắt đi làm bia đỡ đạn cho Pháp
- Diễn biến:
+ Ngày 13/1/1941 Đội Cung và binh lính đồn Chợ Rạng đã nổi dậy đánh chiếm đồn Đô Lương và tiến về để
chiếm Vinh. Nhưng kế hoạch không thực hiện được. Ngày 11-2-1941, Đội Cung và một số binh lính bị bắt.
Cuộc binh biến thất bại.
+ Ngày 24-4-1941, thực dân Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí của ông. Nhiêu người khác bị kết án
khổ sai, đưa đi đày.
- Ý nghĩa: cổ vũ tinh thần đấu tranh cho nhân dân.
* Tóm lại: Trong thời gian hơn 3 tháng, 3 cuộc nổi dậy nối tiếp nhau nổ ra ở 3 miền của đất nước, do nhiều
tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, đã nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. Các cuộc nổi dậy đã thất bại
vì điều kiện chưa chính muồi, nhưng “đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc k/n toàn quốc, là bước đầu đấu
tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương”
4. Nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCHTW (5-1941)
-Ngày 28/1/1941, NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đã triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8
BCHTWĐ tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng) từ ngày 10-19/5/1941.
- Nội dung Hội nghị:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
+Thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc, thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt
Minh) thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
+ Xác định hình thức khởi nghĩa : khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh:chuẩn bị khởi
nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.
+ Bầu BCH mới, bầu Trường Chinh làm Tổng bí thư.
-Ý nghĩa hội nghị: hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm gải quyết mục tiêu số một của
cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
-Ngày 19/5/1941, VNĐLĐM (VM ) ra đời sau đó Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của VM được công bố và
được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.
5. Công cuộc chuẩn bị k/n của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) đã diễn ra như thế nào?
(Hoạt động của Mặt tận Việt Minh từ tháng 5-1941- tháng 3- 1945 và vai trò của nó đối với thắng lợi của Cách

mạng tháng Tám ?)
a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Ở Cao Bằng: năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn,
Ủy ban VMinh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập.
+ Ở nhiều tỉnh Bắc kỳ ,Hà Nội , Hải Phòng và 1 số tỉnh Trung kỳ , các Hội cứu quốc phát triển rất mạnh.
15
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
+ Năm 1943, Đảng đề ra Đề cương văn hóa Việt Nam .Năm 1944: thành lậpHội văn hóa cứu quốc và Đảng
Dân chủ VN tập hợp tầng lớp nhân dân ở thành thị nhất là tầng lớp trí thức.Chú trọng vận động binh lính
ngoại kiều .
- Xây dựng lực lượng vũ trang: tháng 2/1941, các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh và thống nhất thành Trung
đội cứu quốc quân I ,hoạt động ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang , Lạng Sơn. Đến tháng 9/1941, Trung đội
cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng căn cứ địa: Bắc Sơn-Võ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ địa đầu tiên của CM nước ta. Trong
những vùng căn cứ cách mạng, hằng ngày diễn ra hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu, hoạt động của các
đoàn thể cứu quốc, lực lượng vũ trang.
b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
-Từ đầu năm 1943, Hồng quân LX chuyển sang phản công quân Đức, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng.
Tình hình đó đòi hỏi Đảng ta phải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.
-Từ 25-28/ 2/1943, Ban Thường vụ TW Đảng họp đã vạch ra kế hoạch cụ thể cho việc chuẩn bị khởi nghĩa
giành chính quyền.
+ Tổ chức VMinh và các hội Cứu quốc đựoc xây dựng và phát triển ở nhiều địa phương trong cả nước.
+Tại các căn cứ địa Trung ương, công cuộc chuẩn bị k/n diễn ra khẩn trương. Ở Bắc Sơn-Võ Nhai:Cứu quốc
quân hoạt động mạnh

Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25-2-1944); Ở Cao Bằng: nhiều đội tự vệ võ trang
và du kích được thành lập. Năm 1943, ban VM liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng lập ra 19 ban: “ xung phong Nam tiến”
để liên lạc với Bắc Sơn – Vũ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
-Tháng 7/5/1944, Tổng bộ Vminh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”. Ngày 10/8 1944 TWĐảng kêu gọi nhân

dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”
- Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của chủ tịch HCM , Đội VNTTGPQuân được thành lập.Hai ngày sau đội đã hạ
đồn Phay Khắt – Nà Ngần. Quần chúng phấn khởi, quân địch hoang man lo sợ.
c. Vai trò của Mặt trận Việt Minh:
- Mặt trận Việt Minh đã tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân hình thành nên lực lượng chính trị đông
đảo của cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng; động viên được sức mạnh của cả dân tộc, phân hoá và cô lập kẻ
thù.
- Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong mặt trận Việt minh, lực lượng vũ trang cách mạng hình
thành và phát triển cùng với lực lượng chính trị quần chúng đông đảo tạo nên sức mạnh tổng hợp tạo tiền đề cho
cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945.
- Sau Cách cách mạng Tháng Tám thắng lợi, Mặt trận Việt minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh
đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
- Tóm lại Mặt trận Việt Minh là sáng tạo của Đảng ta và chủ tịch hồ Chí Minh là một điển hình trong công tác
mặt trận của Đảng.
6. Hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945?
a. Hoàn cảnh:
- Thế giới:
+ Ở Mặt trận châu Âu: Đầu 1945, Hồng quân Liên Xô truy kích chủ nghĩa phát xít Đức, một loạt các nước
châu Âu được giải phóng.
+ Ở Mặt trận châu Á- Thái Bình Dương: phát xít Nhật liên tiếp thất bại
- Trong nước:
+ Bọn Pháp ở Đông Dương ngóc đầu dậy chờ thời cơ phản công quân Nhật Bản, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở
nên gây gắt.
+ Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đong Dương, quân Pháp chốnh trả yếu ớt và nhanh chóng
đầu hàng.
b/Chủ trương của Đảng:
- Ngày 12/3/1945, BTVTWĐ họp, ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:
+ Xác định kẻ thù chính: phát xít Nhật
+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp -Nhật ” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Chuyển hình thức đấu tranh từ bãi công, bãi thị sang biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẳn sàng tổng

khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ “Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”
c/Diễn biến:
16
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
-Ở căn cứ Cao-Bắc-Lạng: đội VNTTGPQ và Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện. Chính
quyềncách mạng được thành lập.
- Ở Bắc kỳ: Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, gải quyết nạn đói” đáp ứng đựoc nguyện vọng của nhân
dântạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ.
- Khởi nghĩa từng phần còn diễn ra ở nhiều nơi khác: Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân ( Hưng Yên)….
- Ở Quãng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng k/n, thành lập chính quyền cách
mạng (11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kì: phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất tại Mỹ Tho và Hậu Giang.
7. Công tác chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng k/n tháng Tám/1945?
- Hội nghị Quân sự Bắc Kỳ( 4/1945): thống nhất và phát triên hơn nữa các lực lượng vũ trang , phát triển chiến
tranh du kích và xây dựng chiến khu chuẩn bị cho cuộc TTổng k/n khi thời cơ đến.
- Ngày 16/4/1945 , Ủy ban dân tộc giải phóng VN và các cấp đựoc thành lập.
- Ngày 15/5/1945 , hai đội VNTTGPQ và Cứu quốc quân thống nhất thành VNGPQuân.
- Tháng 5/1945, HCM rời Pác Bó về Tân Trào ( Tuyên Quang)  trung tâm chỉ đạo PTCM cả nước.
- Tháng 6/1945, khu giải phóng Việt Bắc đựoc thành lập bao gồm nhiều tỉnh thượng du và trung du thuộc
Đông Bắc bộ; Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập.

8. Hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của cuộc Tổng k/n tháng Tám 1945?
a. Hoàn cảnh:
- Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagadaki.
- Ngày 9/8/1945, Hồng quân LX tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc TQ.
- Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng phe Đồng minhquân Nhật và tay sai ở ĐD hoang mang
suy sụp. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ngày 13/8/1945, TWĐảng và Tổng bộ VMinh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra “Quân lệnh số 1”
phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Ngày 14-15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch khởi nghĩa.
-Ngày 16-17/8:Đại hội Quốc dân ( Tân Trào) tán thành chủ trương Tổng k/n, thông qua 10 chính sách của
VMinh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Vnam do HCM làm chủ tịch , qui đinh quốc kỳ , quốc ca.
b/Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- Từ ngày 14/8, nhiều xã , huyện trong cả nước đã khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chiều 16/8 , một đơn vị quân giải phóng do đ/c Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng
Thái Nguyên
- Ngày 18/8: có 4 tỉnh giành đựoc chính quyền ở tỉnh lỵ sớm nhất là Bắc Giang , Hải Dương , Hà Tĩnh ,
Quảng Nam
- Ở Hà Nội:
+ Ngày 17/8: một cuộc mitinh lớn được tổ chức sau đó chuyển thành cuộc biểu tình tuần hành qua các
đường phố kêu gọi khởi nghĩa.
+ Uỷ Ban Khởi nghĩa HNội quyết định k/n giành chính quyền vào ngày 19/8/1945.
+ Ngày 18-8: Cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường chính ở Ha Nội.
+ Ngày 19/8: nhân dân ngoại , nội thành xuống đường biểu dương lực lượng .Quần chúng cách mạng , có sự
hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã tiến chiếm các cơ quan chính quỳên địch ở Hà Nội.Tối 19/8: khởi nghĩa
thắng lợi.
- Ở Huế : Ngày 20-8, Uỷ Ban k/n được thành lập. Ngày 23/8 khởi nghĩa giành thắng lợi.
-Ở Sài Gòn : Ngày 25/8 : khởi nghĩa thắng lợi.
 khởi nghĩa thắng lợi ở HN , H , SG có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa giành chính quyền .Địa
phương giành chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên( 28/8) .Như vậy, cuộc Ttổng khởi nghĩa
đã giành thắng lợi trong vòng 14 ngày (14-28/8).
- Ngày 30/8 : vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến hoàn toàn sụp đổ.
9. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập như thế nào? Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc
lập (2-9-1945) ? Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa?
a. Sự ra đời của nước VNDCCH:
- Ngày 25/8: chủ tịch HCM, TWĐ và Ủy ban dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về Hà Nội.
17
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- Ngày 28/8 : Ủy ban dân tộc gải phóng VN được chuyển thành Chính phủ lâm thời nước VNDCCH và Hồ

Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập
-Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình HNội, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
nước VNDCCH được thành lập
- Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân
tộc.
b. Nội dung của bản Tuyên ngôn độc lập:
- Bản Tuyên ngôn nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực
dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi
thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”
-Cuối bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt Nam là quyết giữ vững nền tự
do, độc lập vừa giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã thành một nước tự
do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững tự do, độc lập ấy”
c. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
- Nước VNDCCH ra đời là một biến cố lịch sử vĩ đại của dân tộc ta, là sự phủ định chế độ áp bức, bóc lột của
bọn phong kiến đế quốc.
- Đưa nước ta vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập-tự do và CNXH
- Nước VNDCCH ra đời, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần
đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
- Sự ra đời của nước VNDCCH còn gắn bó với tên tuổi Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc
Việt nam.
10. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi vàbài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945 ?
a.Ý nghĩa lịch sử
-Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân-phát xít , xóa bỏ nền quân chủ tồn tại lâu đời , lập nên nước
VNDCCH.
-Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CMVN, mở ra kỷ nguyên mới: độc lập tự do , giả phóng dân tộc gắn
liền với CNXH.
-Góp phần vào chiến thắng chống CNFX, làm lung lay hệ thống thuộc địa của CNĐQ , cổ vũ mạnh mẽ
PTGPDT thế giới (trực tiếp là Miên và Lào)
b.Nguyên nhân thắng lợi

- Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước , tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và chủ tịch HCM đã đề ra đường lối CM đúng đắn, sáng tạo.
+ Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị trong 15 năm ( 1930-1945) qua các PTCM đã rút ra đựoc những bài
học kinh nghiệm , nhất là về xây dựng lực lượng , căn cứ địa CM…
+ Toàn Đảng , toàn dân đồng lòng .Các cấp bộ Đảng và VM đã linh hoạt , sáng tạo trong khởi nghĩa.
- Nguyên nhân khách quan : Quân đồng minh đánh bại FX Đức, Nhật, cổ vũ, tạo thời cơ cho nhân dân ta
đứng lên Tổng khởi nghĩa.
c. Bài học kinh nghiệm :
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo CN Mác- Lênin vào thực tiễn cách mạng VN
- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất.
- Đảng phải linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành k/n từng phần, chớp thời cơ
phát động Ttổng k/n
18
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
CHƯƠNG III. VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN 1954
I.NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946
1.Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?
a. Thuận lợi:
- Thế giới: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, hệ thống
các nước tư bản (trừ đế quốc Mĩ) đã suy yếu nhiều. Lực lượng so sánh giữa cách mạng và phản cách mạng có
lợi cho ta.
- Trong nước: Nhân dân ta đang phấn khởi, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nên sẵn
sàng chiến đấu, quyết tâm bảo vệ thành quả của Cách mạng Tháng Tám.
b. Khó khăn:
- Về đối nội:
+ Nạn đói: Nạn đói xảy ra cuối 1944 đầu 1945 vẫn còn nghiêm trọng (hơn 2 triệu đồng bào chết đói) , thì tiếp
đó nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh ở Bắc Bộ. Sau lụt lớn là hạn hán kéo dài làm cho sản xuất đình đốn … nạn đói
mới lại đe dọa đến đời sống nhân dân.
+ Nạn dốt: Trên 90% dân số mù chữ (do chính sách ngu dân của đế quốc và phong kiến), các tệ nạ xã hội như

rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan . vẫn còn phổ biến.
+ Tài chính: Ngân quỹ nhà nước trống rỗng, chỉ còn 1.230.000 đồng trong đó gần một nửa là rách nát, lạm
phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ…
- Đối ngoại: Nạn ngoại xâm đe dọa
+ Ở miền Bắc: Từ vĩ tuyến 16 trở ra hơn 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa quân đồng minh gải giáp quân
Nhật, ồ ạt kéo vào nước ta với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng lập chính quyền tay sai. Vì vậy chúng
kéo theo bọn phản động trong các tổ chức: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Cách) và Việt Nam Cách mạng đồng
minh hội(Việt Cách). Bọn này dựng chính quyền phản động ở một số nơi như: Yên Bái, Vĩnh Yên, Móng Cái
gây ra các vụ cướp bóc, giết người…
+ Miền Nam: Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam hơn 1 vạn quân Anh cũng núp dưới danh nghĩa quân đồng minh giải
giáp quân Nhật, giúp Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng xâm chiếm Nam
Bộ.
- Tất cả những khó khăn đó đã đặt cách mạng nước ta trong tình thế “ Ngàn cân treo sợ tóc”.
2. Hãy nêu những kết quả đã đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó
khăn của đất nước sau cách mạng tháng Tám?(giải quyết về mặt đối nội)
a. Về chính trị- quân sự (xây dựng chính quyền cách mạng)
- 6/1/1946,Tổng tuyển cử trong cả nước bầu Quốc hội khóa đầu tiên và sau đó là Hội đồng nhân dân ở các địa
phương.
- 2/3/46, QH họp thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do chủ tịch HCM đứng đầu.
- 9/ 11/1946 thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước VN DCCH.
- 9/1945, VN giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn.
- 5/1946, Vệ quốc đoàn đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
- Lực lượng dân quân, tự vệ phát triển hầu khắp các địa phương.
* Ý nghĩa: Những thắng lợi trên là một đòn giáng mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc
tay sai. Đồng thời đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước VN DCCH.
b. Kinh tế - tài chính
* Giải quyết nạn đói: Chính phủ CM đề ra nhiều biện pháp kinh tế nhằm giải quyết nạn đói:
- Những biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp, phát huy tinh thần “lá lành đùm lá rách”, “nhường cơm sẻ
áo”,điều hòa thóc gạo trong cả nước, phát động phong trào “Hũ gạo tiết kiệm”, tổ chức “ Ngày đồng tâm”.
- Những biện pháp hàng đầu, có tính chất lâu dài: phát động phong trào thi đua “tăng gia sản xuất”, “Tấc đất

tấc vàng”, “không một tấc đất bỏ hoang” khai hoang phục hóa.
- Chính phủ CM đề ra những sắc lệnh, thông tư đem lại quyền lợi cho nhdân: bãi bỏ thuế thân, giảm tô 25%,
giảm thuế ruộng 20%, chia lại ruộng đất công.
 Kết quả: sản xuất nhanh chóng được khôi phục, đẩy lùi một bước nạn đói.
19
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
* Về tài chính: Chính phủ kêu gọi nhân dân đóng góp, các phong trào “Quỹ độc lập” “Tuần lễ vàng” được
nhân dân hưởng ứng. Đồng bào cả nước đã góp được 20 triệu đồng và 370 kg vàng. Ngày 31-1-1946 chính phủ
kí sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam
trong cả nước. Khó khăn về tài chính dần dần vượt qua.
c. Văn hoá – giáo dục:
- 8-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách việc
chống “giặc dốt”và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá mù chữ. Đến 8/9/1946 trên toàn quốc đã tổ chức
gần 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.Trường học các cấp sớm được khai giảng, nội dung và
phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
3. Cuộc đấu tranh của quân và dân ta với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng đã diễn ra
như thế nào ở phí Bắc sau cách mạng tháng Tám 1945 ?
* Đối với TH Dân quốc: Sách lược đấu tranh của Đảng là tránh một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một
lúc, ta chủ trương hòa hoãn, tránh xung đột với quân THDQ:
+ Nhường cho tay sai VQuốc,VCách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, nhân
nhượng quân THDQuốc một số quyền lợi kinh tế như cung cấp một phần lương thực, tiêu tiền Trung Quốc
+ Đảng Cộng sản ĐDương tuyên bố “tự gải tán” (11/11/1945) rút vào hoạt động bí mật , tiếp tục lãnh đạo đất
nước, lãnh đạo chính quyền CMạng.
*Đối với các tổ chức tay sai phản CM ( VQ,VC), vạch trần âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại, ban hành một
số sắc lệnh trấn áp bọn phản CM.
Kết quả: hạn chế mức thấp nhất hành động chống phá, lật đổ chính quyền CM của quân THDQ và tay sai.
4. Hiệp định sơ bộ việt – Pháp được kí kết trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung và ý nghĩa?
a. Hoàn cảnh: Ngày 28-2-1946, Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa- Pháp, Pháp sẽ thay quân Tưởng giải giáp
quân Nhật ở miền Bắc. hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước 3 con đường phải lực chọn, hoặc là đứng lên
chống Pháp ngay, hoặc chủ động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hoà hoãn, xây dựng cũng cố lực

lượng. Ngày 3-3 -1946, BTV TW Đảng họp, do Hồ chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hoà để tiến”giải pháp.
Ngày 6-3 -1946 Chủ tịch Hồ chí Minh kí với Pháp hiệp định sơ bộ.
b. Nội dung:
- Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, có nghị viện riêng, quân đội riêng, tài
chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối liên hiệp Pháp.
- Ta thoả thuận cho Pháp đưa 15.000 quân ra Bắc thay thế thay quân THDQuốc làm nhiệm vụ giải giáp quân
đội Nhật Bản và sẽ rút dần trong vòng 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn, tạo không khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
c. Ý nghĩa:
- Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Đẩy được 20 vạn quân THDQ và tay sai ra khỏi nước ta.
- Có thêm thời gian để củng cố chính quyền CM , chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp.
5. Đảng và chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp và
THDQuốc trong thời gian trước ngày 6-3 -1946 và từ ngày 6-3-1946? (Giải quyết khó khăn về mặt đối
ngoại)
- Trước ngày 6-3-1946: Đảng sử dụng chính sách hoà với Tưởng để chống Pháp.
+ Đối với Tưởng: Ta chủ trương tránh xung đột vũ trang, nhân nhương chúng một số yêu sách về kinh tế và
chính tri: Nhận cung cấp một phần lương thực thực phẩm cho Tưởng, nhận tiêu tiền “ quốc tệ”, “Quan kim”,
nhường cho bọn tay sai của tưởng 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ trưởng không thông qua bầu cử. Tuy nhiên
Đảng cũng lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh chính trị với Tưởng một cách khôn khéo: các cuộc mít tinh,
biểu tình mang theo băng cờ, khẩu hiệu: “Nước Việt Nam của người việt Nam” “Ủng hộ Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” “ Ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh”
+ Đối với Pháp ở miền Nam: ta tổ chức kháng chiến chống lại sự xâm lược của chúng, từ 23-9-1945 nhân dân
Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống Pháp. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào
“Ủng hộ Nam Bộ klháng chiến”, thanh niên miền Bắc, miền Trung hăng hái xung phong vào Nam đánh giặc,
nhân dân tổ chức quyên góp tiền của gửi vào Nma ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.
- Từ ngày 6-3-1945: Hoà Pháp để đuổi Tưởng
+ Ngày 28-2-1946, Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa- Pháp, Pháp sẽ thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở
miền Bắc. hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước 3 con đường phải lực chọn, hoặc là đứng lên chống Pháp

20
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
ngay, hoặc chủ động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hoà hoãn, xây dựng cũng cố lực lượng. Ta chọn
giải pháp thứ hai. Ngày 6-3 -1946 Chủ tịch Hồ chí Minh kí với Pháp hiệp định sơ bộ, trong đó Pháp phải công
nhận ta là một quốc gia tự do, ta đồng ý để Pháp ra miền Bắc thay Tưởng.
+ Với việc kí hiệp định sơ bộ ta đã loại trừ được kẻ thù nguy hiểm là quân Tưởng và tay sai, tránh được một
cuộc chiến đấu bất lợi cùng một lúc phải chống lại nhiều kẻ thù, ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc
chiến đấu lâu dài, đồng thời cũng tỏ rõ thiện chí hoà bình để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp
và thế giới.
+ Tiếp đó ta lại kí tạm ước 14-9-1946 nhằm kéo dài thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
mà ta biết chắc là không thể tránh khỏi.
- Việc giải quyết những khó khăn trên chứng tỏ những chủ trương, biện pháp của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh là sáng suốt tài tình, đưa cách mạng nước ta thoát khỏi tình thế hiểm nghèo “Ngàn cân treo sợ tóc”, sãn
sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với thực dân Pháp.
6. Vì sao 19/12/1946 Đảng và chính phủ phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chốnh thực dân Pháp?
Phân tích nội dùn cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta?
a. Hoàn cảnh:
- Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 nhưng thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc
chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta lần nữa:
- Ngay sau 6/3/1946, Pháp tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Cuối tháng 11/1946, Pháp tấn công ở Hải Phòng và Lạng Sơn.
- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng vũ trang và giao quyền kiểm
soát thủ đô cho chúng.
b. Nội dung của đường lối kháng chiến:
- Ngay từ ngày đầu kháng chiến, Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến
để chỉ đạo mặt trận kháng chiến của quân và dân ta. Đường lối đó được thể hiện trong “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến” của Hồ Chí Minh(19-12-1946), trong chỉ thị “toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ TW
Đảng (22-12-1946) và sau đó được giải thích rõ trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường
Chinh. Đó là: Toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn dân: tức là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ.

+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội và ngoại
giao
+ Kháng chiến trường kì: Kháng chiến lâu dài, vừa kháng chiến vừa phát triển lực lượng một cách toàn diện
đặc biệt là lực lượng vũ trang, để tiến lên giành thắng lợi.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức người, sức của, của đất nước nhằm phát huy cao độ sức mạnh tiềm tàng của
dân tộc, không ỷ lại vào bên ngoài, nhưng cũng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
- Đây là đường lối kháng chiến duy nhất đúng, thích hợp với hoàn cảnh cụ thể của nước ta, nên đã huy động
được cao nhất sức mạnh của toàn dân đánh thắng thực dân Pháp xâm lược.
7. Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc chiến đấu ở các đô thị phí Bắc vĩ tuyến 16 mở đầu kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp. Ý nghĩa của những cuộc chiến đấu đó ?
- Trưa ngày 19-12-1946, TW Đảng CSản Đông Dương đã chỉ thị cho các mặt trận trong cả nước “Chỉ thị trong
vòng 24 giờ là cùng, giặc Pháp sẽ nổ súng. Tất cả hãy sẵn sàng!”
- Khoảng 20 giờ19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (HNội) phá máy, cả thành phố tắt điện, cuộc
chiến đấu bắt đầu.
- Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt trên khắp hầu hết các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra.
+ Tiêu biểu là cuộc chiến đấu trong 60 ngày đêm của quân dân HN. Với thế trận “trong đánh ngoài vây –
trong ngoài cùng đánh”, quân dân HNội đã biến mỗi góc phố, mỗi căn nhà thành một pháo đài và quyết tâm
chiến đấu với khẩu hiệu “sống chết với thủ đô”, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, quân dân HNội đã giết và
làm bị thương hàng nghìn tên địch, phá huỷ hàng chục xe cơ giới, 5 máy bay ….
+ Ở các đô thị khác như Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng …quân dân ta bao vây, tấn
công, tiêu diệt nhiều tên địch.
+ Đến 17-2-1947, quân ta rút khỏi vòng vây của địch ra căn cứ an toàn.
* Kết quả và ý nghĩa:
+ ta đã hoàn thành nhiệm vụ làm tiêu hao một phần lực lượng quân Pháp; kìm chân giặc, tạo điều kiện cho cả
nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
21
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
+ Đã đánh bại âm mưu và kế hoạch của địch muốn đánh úp cơ quan đầu não của ta tại Hà Nội và tiêu diệt lực
lượng vũ trang của ta, hòng kết thúc nhanh cuộc chiến tranh.
8. Từ sau khi rút khỏi đô thị đến trước chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, quân dân ta đã làm gì để

chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
- Cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận, các đoàn thể,….chuyển lên căn cứ Việt Bắc.
- Tổ chức và vận động nhân dân tản cư; vận chuyển máy móc, dụng cụ sản xuất, nguyên vật liệu đến nơi an
toàn. Thực hiện “vườn không nhà trống”, “phá hoại để kháng chiến”
- Đảng và chính phủ lãnh đạo và tổ chức nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:
+ Về chính trị: các ủy ban hành chính chuyển thành Ủy ban kháng chiến hành chính, thành lập Hội Liên hiệp
quốc dân việt Nam(Liên Việt)
+ Về kinh tế: duy trì phát triển sản xuất, trước hết là sản xuất lương thực
+ Về quân sự: qui định độ tuổi (18 45t) tham gia các lực lượng chiến đấu.
+ Về văn hóa: phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển.
9. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 diến ra và thắng lợi ntn ?
a. Âm mưu của địch: (hoàn cảnh)
- Sau 3 tháng mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu lúng túng trong chiến lược đánh
nhanh thắng nhanh. Trong lúc đó nước Pháp đang gặp nhiều khó khăn, dư luận Pháp bắt đầu lên án cuộc chiến
tranh xâm lược Đông Dương.
- Vì vậy tháng 3-1947 Bolae sang làm Cao ủy Pháp ở ĐD, đã thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc nhằm
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta.
+ Cố giành một thắng lợi quân sự để tập hợp một lực lượng phản động thành lập chính phủ tay sai bù nhìn, kết
thúc chiến tranh nhanh chóng .
+ Phá các cơ sở kinh tế của ta.
- Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương mở cuộc tiến công lên Việt
Bắc.
b.Chủ trương của ta: Khi địch vừa tấn công lên Việt Bắc Đảng đã có chỉ thị “ Phải phá tan cuộc tấn công mùa
đông của giặc Pháp”, phân tích chổ mạnh, chổ yếu của địch đồng thời vạch rõ phương hướng hành động cụ thể
cho quân và dân ta.
c. Diễn biến :
- Tại Việt Bắc ta đẩy mạnh tấn công trên klhắp các mặt trận, từng bước đẩy lùi các cuộc tấn công của địch.
+ Tại Bắc Cạn, ta đã phục kích và bao vây địch ở Chợ Đồn, Chợ Mới, chợ Rã…, buộc Pháp rút khỏi chợ Đồn,
chợ Rã vào cuối tháng 11-1947.
+Ở Mặt trận hướng đông: quân ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau

(30/10/1947), đánh trúng đoàn xe cơ giới , thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng của địch.
+ Ở mặt trận hướng tây: ta phục kích đánh địch ở trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, trận Khe Lau, bắn
chìm nhiều tàu chiến, ca nô địch.
- Phối hợp với Việt Bắc, các chiến trường khác trên toàn quốc cũng đẩy mạnh hoạt động, kìm chế không cho
chúng tiếp viện cho Việt Bắc và đập tan âm mưu của địch. Tình hình trên buộc địch phải rút khỏi Việt Bắc, trên
đường rút lui chúng bị ta truy kích đánh cho tơi bời.
- Ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, đánh dấu một thất bại chiến lược quan trọng đầu
tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược của chúng.
d. Kết qủa và ý nghĩa:
- Kết qủa: Trãi qua 75 ngày đêm chiến đấu ta đã tiêu diệt 6000 tên, hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô, phá
hàng trăm xe, thu hơn 100 khẩu pháo và hàng ngàn súng các loại. Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, các cơ
quan đầu não của Đảng và nhà nước an toàn, quân đội ta trưởng thành.
- Ý nghĩa: Với chiến thắng Việt Bắc quân và dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh
của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. Chiến thắng Việt Bắc đánh dấu sự thay đổi trong
tương quan lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta.
10. Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng việt Bắc
thu - đông1947 ?
a. Âm mưu của Pháp sau thất bại ở Việt Bắc
- Sau thất bại của quân Pháp ở việt Bắc, phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp đòi giảm bớt ngân sách quân
sự, đòi chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương ngày càng lên cao. Pháp nợ Mĩ gần 6 tỉ USD, trong khi
vẫn phải tiêu phí cho cuộc chiến tranh Đông Dương mỗi ngày 100 triệu Phrăng.
22
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- Trước tình hình đó, Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh, từ “đánh nhanh, thắng nhanh” chuyển
sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
- Để thực hiện âm mưu trên chính phủ Pháp đã cử tướng Bledô sang thay tướng Valuy làm Tổng chỉ huy quân
Pháp ở Đông Dương. Chúng ra sức củng cố nguỵ quyền, phát triển nguỵ quân, mở rộng các vùng tề, tăng cường
những cuộc hành quân càn quét, ra sức bắt người, cướp của để cung cấp cho chiến tranh.
b.Chủ trương của ta: Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân , toàn diện
- Thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài” phá âm mưu mới của địch, Đáng và Chính phủ ta chủ

trương tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chính quyền dân chủ nhân dân từ TW đến cơ sở, tăng cường lực
lượng vũ trang, đấy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
* Trên mặt trận chính trị:
+ Tháng 6-1948, chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào thi đau yêu nước toàn quốc. Phong trào lôi
cuốn mọi lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc.
+ Đầu năm 1949, tổ chức bầu cử HĐND và Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp.
+ Tháng 6/1949, Mặt trận VM và Hội Liên Việt thống nhất thành mặt trận Liên Việt nhằm củng cố khối
đoàn kết, phá âm mưu chia rẽ “dùng người Việt đánh người Việt” của Pháp.
* Trên mặt trận quân sự:
+ Đảng và chính phủ chủ trương động viên nhân dân vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích, rồi từ
du kích chiến tiến dần lên vận động chiến.
+ Trong những năm 1948-1949 , bộ đội chủ lực phân tán vào vùng sau lưng địch xây dựng cơ sở kháng
chiến, phát triển chiến tranh du kích.
* Trên mặt trận kinh tế: thực hiện giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, chia lại ruộng đất công….Tính đến cuối
năm 1950 chính quyền cách mạng đã tạm cấp được 253 863 hécta ruộng đất cho gần 500.000 nông dân.
* Trên mặt trận văn hóa –giáo dục:
+ Đảng chủ trương xây dựng theo phương châm: Dân tộc – Khoa học - Đại chúng
+ Phong trào “Bình dân học vụ” và giáo dục phổ thông các cấp được duy trì và phát triển. 7-1950, chính phủ
đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông. Hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp được
xây dựng.
11. Chiến dịch Biên giới thu- đông 1950 của ta được mở ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến,
kết quả và ý nghĩa của chiến dịch?
a. Hoàn cảnh lịch sử: Bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có thêm nhiều thuận lợi nhưng cũng phải
đối mặt với những thách thức mới.
-Thuận lợi:
+ Cách mạng Trung quốc thắng lợi, nước Cộng hoà nhân dân Trung hoa ra đời (1-10-1949).
+ Ngày 14/1/1950, Chủ tịch HCM tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước.
+ Từ tháng 1-1950 các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
+ Cuộc kháng chiến của nhân Lào và Campuchia đang có bước phát triển mới.
+ Phong trào nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa Pháp phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt

Nam ngày càng dâng cao.
- Khó khăn::
+ Mĩ can thiệp sâu và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh ĐDương.
+ 13/5/1949, được sự giúp đỡ của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve nhằm thực hiện âm mưu “khoá
chặt biên giới Việt Trung” bằng cách tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4. Lập hành lang Đông –
Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt liên lạc giữa Việt Bắc với đồng bằng liên khu III
và IV. Với 2 hệ thống phòng ngự trên Pháp âm mưu tấn công lên Việt Bắc lần 2 để có thể nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.
b. Chủ trương và chuẩn bị của ta: Ta chủ động mở chiến dịch Biên giới với 3 mục tiêu:
+ Tiêu diệt sinh lực địch.
+ Khai thông biên giới Việt – Trung mở rộng liên lạc quốc tế của ta với các nước XHCN.
+ Củng cố mở rộng và căn cứ địa Việt Bắc.
- Với khẩu hiệu “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng” ta đã huy động 121700 dân công với 1.716.000 ngày
công thuộc các dân tộc Việt Bắc, vận chuyển gần 4000 tấn lương thực, vũ khí, đạn dược đủ dùng cho 3 vạn
quân.
c. Diến biến:
23
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
- Ngày 16-9-1950 ta nổ súng tấn công Đông Khê, ngày 18 ta tiêu diệt Đông Khê. Hệ thống phòng ngự của địch
trên đường số 4 bị cắt làm đôi, địch bị đẩy lùi vào thế nguy khốn: Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp, thế
phòng thủ trên đường số 4 bị lung lay.
- Địch buộc phải rút khỏi Cao Bằng theo đường 4. Kế hoạch được thực hiện bằng cuộc “hành quân kép” bao
gồm: một cánh quân đánh lên Thái Nguyên, nhằm thu hút lực lượng chủ lực của ta về và một cuộc hành quân
khác từ Thất Khê tiến lên chiếm lại Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng rút về.
- Đoán được ý định của địch, quân ta chủ động mại phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4 khiến cho
hai cánh quân này không gặp được nhau. Đến lược Thất Khê bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về Na Sầm (8-
10); ngày 13-10, rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn. Trong khi đó, cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng
bị quân ta chặn đánh.
- Quân Pháp trở nên hoảng loạn, phải rút chạy, Đường số 4 được giải phóng ngày 22-10-1950.
e. Kết quả và ý nghĩa:

- Kết quả: Ta tiêu diệt hơn 8000 tên địch, thu trên 3000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh. Khai thông biên
giới Việt – Trung với chiều dài 750 km (từ Cao Bằng đến Đình Lập) giải phóng 35 vạn dân. Chọc thủng hành
lang Đông – Tây. Căn cứ Việt Bắc được củng cố, mở rộng nối liền với các địa phương khác trong cả nước. Kế
hoạch Rơve bị phá sản.
- Ý nghĩa:
+ Đây là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, địch bị đẩy vào thế bị động càng thêm lúng túng về
nhiều mặt.
+ Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông; quân đội ta đã
trưởng thành, giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính(Bắc Bộ),mở ra bước phát triển mới
của cuộc k/chiến.
12. Trình bày âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu- đông
1950 ?
- Từ tháng 5/1949, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược ĐDương
- 23-12/1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung ĐDương. Đây là hiệp định viện trợ quân sự, kinh tế-
tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- 9/1951, Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt-Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại
vào Mĩ.
- Ngày 6-12-1950, Chính phủ Pháp cử Đại tướng Đờ Lát đơ Tátxinhi làm Tổng chỉ huy quân sự quân đội viễn
chinh, kiêm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương. Dựa vào viện trợ của Mĩ Đờ Lát đơ Tátxinhi đề ra kế hoạch mới nhằm
kết thúc chiến tranh
* Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi: gồm 4 điểm chính
+ Gấp rút tập trung quân Âu – Phi nhằm xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh, phát triển nguỵ
quân để xây dựng “quân đội quốc gia”
+ Xây dựng phòng tuyến boongke, thành lập “vành đai trắng” bao quanh Trung Du và đồng bằng Bắc Bộ
nhằm ngăn chặn chủ lực của ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.
+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tam chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để
tăng cường lực lượng của địch.
+ Đánh phá hậu phương của ta.
- Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đã đưa cuộc chiến tranh lên qui mô lớn làm cho cuộc kháng chiến của ta, nhất
là vùng ở sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.

13. Nêu những quyết định chính và ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảngg (2-1951)
- Đại hội diễn ra từ ngày 11 đến 19/2/1951 ở Vinh Quang (Chiêm Hóa, Tuyên Quang ).
- Nội dung:
+ Xác định nhiệm vụ của CMVN: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập, thống nhất đất nước.
+ Thảo luận và quyết định nhiều chính sách nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt.
+ Đảng ra hoạt động công khai với tên mới: Đảng Lao động VN.
+ Thành lập ĐCS riêng ở Lào và CPC.
- Ý nghĩa Đại hội: đánh dấu sự trưởng thành, lớn mạnh của Đảng; củng cố quan hệ giữa Đảng với nhân dân;
củng cố niềm tin tất thắng của cuộc kháng chiến.
14. Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953 -1954, hậu phương kháng
chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế ?
24
Trường THPT §« l¬ng 2 Tài liệu ôn thi HSG lịch sử khối 12
a. Về chính trị
- Tháng 3/1951, Mặt trận VM và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân VN ( Mặt trận
Liên Việt) do Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm CT danh dự. Để tăng cường khối đoàn kết toàn
dân nguồn gốc sức mạnh của kháng chiến.
- Tháng 3/1951, Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào được thành lập nhằm tăng cường đoàn kết ba nước trong
đấu tranh chống kẻ thù chung.
b. Về kinh tế
- Năm 1952, chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệmnăm 1953 đã sản xuất
hơn 2,7 triệu tấn thóc + 65 vạn tấn hoa màu.
- Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp: đáp ứng được yêu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống. Năm
1953, sản xuất được 3 500tấn vũ khí, chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Đầu năm 1953, phát động giảm tô và cải cách ruộng đất.
c. Về văn hóa, giáo dục, y tế
- Giáo dục: tiếp tục thực hiện cải cách giáo dục
+ Năm 1952 ở vùng giải phóng có hơn 1 triệu Hs phổ thông.
+ Phong trào Bình dân học vụ giúp khoảng 14 triệu thoạt nạn mù chữ. Về học bổ túc: đã có hơn 10000 lớp học
với gần 350.000 học viên.

- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt cuộc sống, sản xuất và chiến đấu.
- Công tác xây dựng nép sống mới, chăm lo sức khỏe nhân dân được chú trọng.
15. Chứng minh thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta vẫn được giữ vững
sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953-1954 ? (Tại sao nói sau chiến
thắng Biên giới thu – đông 1950 cuộc kháng chiến của ta bước sang giai đoạn phát triển?
- Sau chiến thắng Biên giới 1950, ta liên tục mở các chiến dịch tiến công để giữ vững quyền chủ động trên
chiến trường.
- Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường:
* Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951)
- Mục tiêu: giữ quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ và đẩy địch lùi sâu vào thế bị động đối phó
- Diễn biến: quân ta liên tục mở 3 chiến dịch: Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch
Hoàng Hoa thám (chiến dịch đường số 18) và chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh)
- Với phương châm chiến lược “Đánh chắc thắng” và phương hướng chiến lược “Tránh chổ mạnh, đánh chổ
yếu”, ta chủ trương mở những chiến dịch tiếp theo ở rừng núi.
* Chiến dịch Hòa Bình đông-xuân 1951-1952
- Mục tiêu: phá tan kế hoạch của Đờ Lát đờ Tát xi nhi, đẩy mạnh chiến tranh du kích.
- Diến biến và kết quả: Từ giữa tháng 11 -1951 đến cuối tháng 2-1952, ta mở chiến dịch phản công và tiến
công địch ở Hoà binh. Sau hơn 3 tháng ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hoà Bình – Sông Đà rộng 2000 km
2
với
15 vạn dân. Các căn cứ du kích của ta được mở rộng, nối liền từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát Đường số 5,
qua Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
* Chiến dịch Tây Bắc thu-đông năm 1952
- Mục tiêu: tiêu diệt sinh lực địch , giải phóng nhân dân và đất đai.
- Diến biến và kết quả : Từ 14-10 đến 10-12 -1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc. Cuộc chiến đấu diến ra ác liệt ở
Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết quả ta giải phóng 28.000 km
2
với 25 vạn dân
- Ý nghĩa: ta tiếp tục giữ vững quyền chủ động chiến lược, bộ đội ta ngày càng trưởng thành.
* Chiến dịch Thượng Lào xuân –hè năm 1953

- Mục đích: tiêu diệt sinh lực địch , giải phóng đất đai , đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
- Diễn biến và kết quả: Chiến dịch diễn ra từ ngày 8-4 đến 18-5-1953. Liên quân Việt- Lào đã giải phóng toàn
bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì với 30 vạn dân.
- Ý nghĩa: củng cố vững chắc quyền chủ động chiến lược, cục diện chiến tranh có lợi
15. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông – xuân 1953-1954 như thế nào? (Kế
hoạch Na va ra đời trong hoàn cảnh nào, nội dung và biện pháp của kế hoach Nava?)
- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, lực lượng Pháp ở ĐDương ngày càng suy yếu:
+ Số quân thiệt hại là 39 vạn, tiêu tốn 2000 tỉ phrăng.
+ Vùng chiếm đóng thu hẹp, quân Pháp lâm vào thế phòng ngự bị động.
- Trước tình thế bị sa lầy và thất bại của Pháp, mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải
kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
25

×