Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.8 KB, 55 trang )

1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm vừa qua, Việt Nam chúng ta đang phải đối mặt với biết bao
khó khăn, thử thách: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới, lạm
phát tăng cao, thiên tai, bão lũ và dịch bệnh liên tiếp xảy ra…Thế nhưng, chúng ta đã
vượt lên trên tất cả khó khăn thử thách đó, đưa đất nước thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, kinh tế xã hội phát triển và tăng trưởng ổn
định, vững vàng hội nhập và ngày càng nâng cao vị thế của mình trên trường khu vực
và quốc tế.
Cùng với sự phát triển và tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế -xã hội. Chính vì thế mà hiện nay hệ
thống Ngân hàng thương mại đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam và giữ một vị
trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn với nền kinh tế. Và tín dụng trung
và dài hạn là công cụ đắc lực để thực hiện điều đó. Nhận thấy được tầm quan trọng
của hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, các
Ngân hàng thương mại đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển
dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phương châm:
“Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư tương lai của ngành Ngân
hàng”.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung và dài hạn hiện nay còn đang gặp
nhiều khó khăn, đang chịu tác động và ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố liên quan như:
môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý; môi trường văn hóa, xã hội, dân cư; môi trường
cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ thay thế, khách hàng… và cả môi trường nội tại từ phía
các Ngân hàng. Chính các yếu tố này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, tôi quyết định chọn
đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
2
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp


của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài:
Ngân hàng thương mại nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng nói riêng hiện nay đang giữ một vai trò rất quan trọng và đang là đề
tài nghiên cứu của rất nhiều đối tượng, đặc biệt là các sinh viên năm cuối khi thực
hiện khóa luận tốt nghiệp. Các đề tài nghiên cứu này có thể kể đến như: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội” của sinh
viên Vũ Văn Cường (Lớp Ngân hàng 41C – Trường ĐH Thương Mại Hà Nội), “Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Cần
Thơ” của sinh viên Nguyễn Tấn Đạt ( Đại học Tây Đô)…
Các nghiên cứu trên đã phần nào phân tích được vai trò của hoạt động tín dụng
cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng. Tuy
nhiên vẫn chưa nói lên được các yếu tố tác động cụ thể đến hoạt động tín dụng trung
và dài hạn. Trên cơ sở kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước đó, đề tài sẽ tập
trung nghiên cứu sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài
hạn xuất phát từ chính các Ngân hàng bao gồm: nhân viên tín dụng, lãi suất, thủ tục
quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tín dụng và hoạt động marketing tiếp thị tại
Ngân hàng. Đây là các yếu tố xuất phát từ nhu cầu thực tế của Ngân hàng TMCP
Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
3. Phạm vi, đối tượng nghên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long – Chi nhánh Cần Thơ, các đối tượng được khảo sát là các khách hàng và khách
hàng tiềm năng của Ngân hàng trên địa bàn nội ô thành phố Cần Thơ.
Đối tượng của nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ và trong phạm vi
năng lực có hạn, nghiên cứu chỉ chủ yếu tập trung vào các yếu tố từ chính bản thân
Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ ảnh hưởng đến hoạt động tín
3
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng bao gồm 5 yếu tố: nhân viên tín dụng, lãi suất,
thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tín dụng và hoạt động marketing tiếp thị.

4. Các giả thuyết nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết sau:
Thứ nhất, có hay không sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ?
Thứ hai, nếu có, sự tác động của các yếu tố này như thế nào?
Ta có:
Giả thuyết Ho: µ
1
= µ
2
= µ
3
…Tức là không có sự khác biệt của các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long –
Chi nhánh Cần Thơ.
Giả thuyết H1: µ
1
# µ
2
# µ
1
… Tức là có sự khác biệt của các yếu tố có ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long –
Chi nhánh Cần Thơ.
(trong đó µ
1
; µ
2
; µ
3

..là giá trị trung bình của các yếu tố thu thập được từ các
phiếu điều tra khách hàng tại điểm giao dịch)
Sử dụng kiểm định F trong phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết này. Quy
luật Bác bỏ giả thuyết Ho và công nhận giả thuyết H1 nếu:
• F>F
k-1; n-kα.
Trong đó k-1 là bậc tự do của tử số và n-k là bậc tự do của mẫu
số. Trong đó

F
α
dựa

trên phân phối F với các bậc tự do (tra bảng phân phối F, với mức
α =0.05).
• Giá trị Sig của F (Sig.=Significance= p-value) có trị số nhỏ hơn 0.05
Từ đó ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết H
1
.
5. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng;
Thứ hai, Phân tích thực trạng các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng,
mối tương quan giữa các yếu tố;
4
Thứ ba, Chỉ rõ những thành công và hạn chế trong hoạt động tín dụng và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp định lượng

và định tính. Phương pháp định lương: sử dụng thang đo khoảng, thu thập số liệu
thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là khách hàng và khách hàng tiềm năng
của Ngân hàng TMCP Kiên Long trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với kích cỡ mẫu là
126. Phương pháp định tính: thông qua thảo luận, trao đổi với các anh chị Phòng tín
dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Kienlongbank Cần Thơ.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp, so sánh, quan sát thực tế.
7. Nội dung chính của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo, kết
cấu chính của đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến
tín dụng trung và dài hạn.
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
8. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như khó khăn trong việc xin ý kiến, phỏng
vấn và phát bảng khảo sát đối với khách hàng của Ngân hàng đề tài chỉ khảo sát và
thu thập được thông tin từ 126 khách hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng
nên kết quả không thực sự phản ánh hết thực trạng tại Ngân hàng. Mặt khác, do năng
lực có hạn nên đề tài chỉ chọn nghiên cứu 5 yếu tố trong rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
5
đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi
nhánh Cần Thơ.
Tuy nhiên nhìn chung mô hình chạy ra đúng như những thông tin thu thập qua
các buổi trò chuyện và phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng được khảo sát. Nếu có
điều kiện hơn về thời gian, cũng như điều kiện tiếp cận đối tượng nghiên cứu, đề tài

sẽ tiếp tục hướng phát triển kiểm định và phân tích sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng cũng như mở rộng độ lớn
của mẫu với số lượng khảo sát lớn hơn, mở rộng quy mô mẫu với các đối tượng
khách hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trên toàn địa bàn Thành phố Cần
Thơ để có nhìn nhận tổng quát và đúng đắn hơn.
CHƯƠNG 1:
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại rất lâu đời, theo nghĩa latinh tín dụng là
creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín
dụng, trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn đúng
mục dích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả tiền vay.
Ngày nay, có rất nhiều diễn giải và định nghĩa về tín dụng, xong có thể định
nghĩa tín dụng Ngân hàng như sau: Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng, một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay.
Hiện nay, Ngân hàng thương mại là tổ chức cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế và dân cư. Hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu
vốn cho các tổ chức và cá nhân, đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, điều tiết và di chuyển, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường.
1.1.2. Các loại hình tín dụng ngân hàng:
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng:
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó Ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm, hay
thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của

Ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Phân loại
tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với các Ngân hàng, nó phản ánh khả
năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của
Ngân hàng thương mại. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng được chia thành các loại
sau đây:
7
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng ngắn hạn
thường gắn liền với các khoản vay của cá nhân dành cho bổ sung vốn kinh doanh…
hay các doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn: có thời gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung
hạn thường sử dụng cho mục đích mua các loại tài sản cố định như phương tiện sản
xuất, phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi… các trang thiết bị có nhu cầu
nguồn vốn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Những công trình đầu tư
lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như: máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây
dựng cầu đường... có nhu cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10, có khi đến 20 năm sẽ sử
dụng tín dụng dài hạn.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức cho vay:
Chiết khấu: là việc Ngân hàng thương mại ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn.
Cho vay: được hiểu là việc Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng
của mình với sự cam kết là khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng trong
khoảng thời gian xác định với mức lãi suất cam kết. Cho vay là một nghiệp vụ truyền
thống của Ngân hàng và là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng thương
mại.
Bảo lãnh: là việc Ngân hàng thương mại cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay khách hàng khi khách hàng của mình không có khả năng trả các khoản nợ. Tuy
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này sẽ được đưa vào tài khoản ngoại bản của Ngân hàng.

1.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng:
Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng cung cấp cho cá nhân có nhu cầu tiêu dùng.
8
Tín dụng xuất nhập khẩu: Là hình thức cung cấp tín dụng cho hoạt động thu
mua hoặc sản xuất hàng hóa để xuất nhập khẩu.
1.1.2.4. Phân loại them cơ cấu tài chính:
Tín dụng bổ sung vốn lưu động: Là loại hình tín dụng được cấp phát để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như: cho vay để dự trữ hàng hóa đối với
xí nghiệp thương nghiệp, bù đắp vốn thiếu hụt tạm thời…
Tín dụng đầu tư tài sản cố định: là loại hình tín dụng được cấp phát để hình
thành tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới….
1.1.2.5. Phân loại theo tín dụng tài sản đảm bảo:
Tín dụng đảm bảo: đó là sự cam kết của khách hàng về việc dùng tài sản đảm
bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường hợp không
trả được nợ. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với những khách hàng có rủi ro
cao, có tình hình tài chính không ổn định…
Tín dụng không có tài sản đảm bảo (tín chấp): là hình thức mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Tín dụng này
thường cấp cho khách hàng có uy tín cao, có quan hệ tốt và lâu dài với Ngân hàng, có
tình hình tài chính lành mạnh ổn định.
1.1.2.6. Phân loại theo đối tượng khách hàng:
Tín dụng doanh nghiệp: là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ cho
việc đầu tư sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhóm khách hàng này
thường có nhu cầu vốn lớn, tuy nhiên số lượng khách hàng thường không lớn lắm.
Do đó các Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến từng khách hàng cụ thể nhằm xây
dựng mối quan hệ tín dụng lâu dài với nhóm khách hàng này, góp phần làm tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng.

Tín dụng cá nhân: Là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trãi các
chi phí thông thường của đời sống. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và
9
thường có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẽ. Tuy nhiên, đây là nhóm khách hàng khá
nhạy cảm nên Ngân hàng cần có phương thức tiếp cận và khai thác tốt.
1.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung và dài hạn “là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ
đời sống”. Hoạt động tín dụng trung hạn thường có thời gian từ 1 đến 5 năm, còn
hoạt động tín dụng dài hạn thường có thời gian trên 5 năm.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn bao gồm các hình thức sau: tín dụng theo
hình thức dự án đầu tư, hính thức cho thấu chi, bảo lãnh trung và dài hạn…
1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn:
1.2.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế:
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa
lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng trung và dài
hạn, các Ngân hàng thương mại đã tập trung nguồn vốn nhàn rổi trong nền kinh tế và
cho các đối tượng có nhu cầu vay, qua đó đã góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển nền
kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Đầu tư cho vay
trung và dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo
công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực
lượng lao động, giúp tăng trưởng kinh tế ổn định.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền
kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín

dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ…
Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
10
vốn đầu tư trang thiết bị, máy móc… Tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu đó của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải đảm bảo nâng cao hiệu quả sản
xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho
Ngân hàng.
1.2.2.2. Vai trò đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại:
Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung và dài hạn cả về số
lượng lẫn chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược, mang lại thu nhập chủ yếu
cho các Ngân hàng thương mại.
Tín dụng trung và dài hạn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm
thu hút khách hàng về phía mình. Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân
hàng đã tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai, khi có mối quan hệ,
Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung
cấp.
Bên cạnh đó, tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng thương mại. Vì vậy cần nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
1.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng:
Đây là các nhân tố thuộc về bản thân, nội tại các Ngân hàng, liên quan đến sự
phát triển của Ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng trung và dài
hạn, bao gồm: công tác thẩm định dự án đầu tư, chính sách tín dụng, công tác tổ chức
Ngân hàng, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ tín dụng, lãi suất cho vay, sản
phẩm dịch vụ tín dụng, hoạt động marketing tiếp thị, kiểm tra kiểm soát và trang thiết

bị.
Công tác thẩm định dự án đầu tư: việc thẩm định nhằm rút ra những kết luận
chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra khi quyết
11
định cho vay hay từ chối cho vay. Công tác thẩm định ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng, nếu việc thẩm định được thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính
xác, hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận cho Ngân hàng.
Chính sách tín dụng: là đường lối chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
được thực hiện một cách tốt nhất, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một
Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận
cho Ngân hàng.
Công tác tổ chức của Ngân hàng: Khả năng tổ chức của Ngân hàng ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động tín dụng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban
trong Ngân hàng, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo
dõi quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như vốn cho vay, từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng.
Đội ngũ cán bộ tín dụng: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung.
Đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực, có
sự hiểu biết rộng về môi trường kinh tế - xã hội, pháp luật, ngoại ngữ… thì sẽ có ý
nghĩa rất lớn đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như hoạt
động tín dụng nói chung, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của các
Ngân hàng.
Lãi suất cho vay: Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín
dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất
định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả
so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là cơ sở để cho

cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình như chi tiêu hay để
dành gửi tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay
cho vay hoặc gửi tiền vào Ngân hàng. Vì thế, hoạt động tín dụng trung và dài hạn
12
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi mức quy định lãi suất cho vay của các Ngân hàng, các
Ngân hàng cần phải đưa ra một mức lãi suất thích hợp để có thể hấp dẫn và thu hút
khách hàng của mình.
Sản phẩm, dịch vụ tín dụng: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay, sản phẩm
dịch vụ giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các Ngân hàng và có sự tác
động không nhỏ đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Các Ngân hàng cần phải
không ngừng đa dạng các sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm dịch vụ của
mình theo chiều sâu để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, mang
lại nhiều tiện ích và an toàn cho khách hàng, đồng thời có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường.
Quy trình tín dụng: là những trình tự, giai đoạn, các bước, công việc cần làm
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của
khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Hiệu quả hoạt động
tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và
thực hiện, phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.
Hoạt động marketing, tiếp thị của Ngân hàng: Hiện nay, Marketing đã trở thành
một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng
thương mại nói riêng. Hoạt động marketing giữ một vai trò quan trọng trong việc
quảng bá hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với khách
hàng. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng chịu tác động rất nhiều từ hoạt động
marketing tiếp thị, thông qua các chương trình khuyến mại, các chương trình quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, giảm lãi suất, tặng quà nhân ngày lễ…của các Ngân hàng sẽ
nhận được sự quan tâm chú ý của khách hàng và thu hút họ đến giao dịch nhiều hơn.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin: thông tin là yếu tố sống còn trong nền
kinh tế thị trường, trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả năng
dành chiến thắng lớn hơn, với Ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở

để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và để theo dõi, quản ký các khoản
cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông
tin tín dụng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, thông tin càng đầy đủ, chính
13
xác kịp thời và toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng cao, chất lượng tín dụng
càng cao.
Kiểm soát nội bộ: thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi khó khăn trong việc thực
hiện các quy định, nội quy, chính sách, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo có đường
lối, chủ trương phù hợp nhằm giải quyết những vướng mắc, khó khăn, phát huy
những thuận lợi, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoạt động tín dụng phụ thuộc vào
việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai
sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động tín
dụng.
Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng: là yếu tố góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Nó là công cụ, phương pháp thực hiện
tổ chức quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các
nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện
nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng có được thông tin và xử lý
thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn giúp cho
quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài:
1.3.2.1. Môi trường pháp lý:
Các nhân tố pháp lý bao gồm các quy định, luật lệ, nghị định, chính sách kinh
tế, chính sách thuế, các quy định về lãi suất, ngoại tệ, tỷ giá hối đoái của Ngân hàng
nhà nước…Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của Ngân hàng thương mại. Các quy định về luật Ngân hàng, các quy định về
lãi suất huy động và lãi suất cho vay của Ngân hàng nhà nước, quy định về tỷ giá hối
đoái… buộc các Ngân hàng thương mại phải tuân thủ và thực hiện đúng theo quy
định, điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các Ngân hàng.

Hiện nay, việc quản lý của nhà nước, quản lý kinh doanh của Ngân hàng nhà
nước đối với các Ngân hàng cấp dưới, các Ngân hàng cổ phần còn chưa chặt chẽ, đầy
đủ đúng với chức năng Ngân hàng của các Ngân hàng. Ngân hàng nhà nước chủ yếu
14
chỉ quản lý bằng mệnh lệnh, văn bản cứng nhắc vừa không cụ thể vừa không nắm
được tình hình và hỗ trợ cho Ngân hàng cấp dưới.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: các chính sách, cơ chế quản lý kinh
tế vĩ mô của nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm phát, lãi suất, tỷ
giá hối đoái, tiền lương, thu nhập… các yếu tố này không những có vai trò định
hướng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh
tế. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu
tiêu dùng tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, do đó
nhu cầu tín dụng tăng cao, Ngân hàng dễ dàng cho vay. Trái lại nền kinh tế trì truệ,
lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang hiệu quả, nhu cầu vốn không có, hoạt
động tín dụng gặp khó khăn, vốn của Ngân hàng nằm trong tình trạng đóng băng
không cho vay được, điều này có thể làm cho các Ngân hàng bị phá sản.
Hoạt động tín dụng ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế
giới. Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là thị trường xuất nhập khẩu
làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh không bán
được hàng, thua lỗ, ảnh hưởng đến công tác trả nợ Ngân hàng.
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là tất yếu, trên bình diện xã hội
cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Các yếu tố
quyết định đến tính cạnh tranh bao gồm: các loại sản phẩm dịch vụ, hệ thống phân
phối, marketing tiếp thị, giá thành, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực…
Hiện nay, hoạt động của các Ngân hàng nói chung, cũng như hoạt động tín dụng
nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt và khắc nghiệt. Sự xuất hiện của
hàng loạt các Ngân hàng với rất nhiều sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng và phong

phú đã làm cho hoạt động của ngành Ngân hàng ngày càng trở nên hấp dẫn và quyết
liệt. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng, nó đòi
hỏi các Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa
15
sản phẩm dịch vụ, tăng cường các nguồn lực nội tại… nhằm có thể cạnh tranh tốt và
phát triển bền vững.
1.3.3. Các yếu tố từ phía khách hàng:
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong quá trình thực hiện kinh doanh, do năng
lực quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như mong
muốn, dẫn đến thua lỗ, không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Việc này ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh
đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi
ro cao, sử dụng vốn của Ngân hàng để vui chơi, dùng vốn vào đầu tư tài sản cố định,
kinh doanh bất động sản nên không trả nợ được cho Ngân hàng. Trong nhiều trường
hợp, một số khách hàng do sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả đã bỏ trốn vì
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Vốn, khả năng tài chính của khách hàng: đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động tín dụng, đưa đến quyết định cho vay của các Ngân hàng. Khách hàng
có nguồn vốn, khả năng tài chính tốt là điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đầu tư mua sắm thiết bị, sản xuất có hiệu quả, mang lại lợi nhuận và có thể thanh toán
các khoản vay cho Ngân hàng.
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy
định cho vay, thế chấp Ngân hàng. Hiện nay nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của cá
nhân và các doanh nghiệp là rất cao, tuy nhiên nhiều khách hàng đã không đáp ứng
được các yêu cầu, điều kiện về quy định cho vay, thế chấp của các Ngân hàng do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng, làm cho hoạt động tín dụng của các Ngân hàng trở nên kém
hiệu quả.

Tư cách, đạo đức người vay: Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn
hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn,
16
không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro
không nhỏ cho các Ngân hàng.
1.4. Mô hình nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ được nghiên cứu trong đề tài chính là các
yếu tố xuất phát từ chính bản thân Ngân hàng, bao gồm 5 yếu tố sau: nhân viên tín
dụng, lãi suất cho, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tín dụng và hoạt động
marketing tiếp thị.
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu ban đầu
1.4.1. Mẫu nghiên cứu:
Nhân viên tín dụng
Lãi suất
Marketing tiếp thị
Sản phẩm, dịch vụ
Thủ tục quy trình
Hoạt động tín dụng
trung và dài hạn
17
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phát bảng câu hỏi theo phương pháp
thuận tiện, phi xác suất. Theo Cooper và Schindler (1998), lý do quan trọng khiến
người ta sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất là tính tiết kiệm về chi phí và
tiết kiệm về thời gian. Việc xác định kích thước mẫu nghiên cứu bao nhiêu là phù
hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. MacCallum và đồng tác
giả (1999) đã tóm tắt các quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đó về con số tuyệt
đối mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố. Trong đó, Gorsuch (1983) và Kline
(1979) đề nghị con số thích hợp đó là 100 còn Guilford (1954) thì cho rằng con số đó
là 200. Comrey và Lee (1992) thì không đưa ra một con số cố định mà đưa ra các con

số khác nhau với các nhận định tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất
tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời.
Một số nhà nghiên cứu khác thì không đưa ra các con số cụ thể về số mẫu cần
thiết trong nghiên cứu mà chỉ đưa ra tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước
lượng. Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến
được đưa ra trong phân tích nhân tố. Theo Gorsuch (1983, được trích bởi
MacClallum và đồng tác giả 1999) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số
lượng biến là thích hợp. Trong khi đó, Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005) lại cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5 thì thích hợp. Trong đề tài này có tất cả 21
tham số (biến quan sát) cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần
thiết là 21 x 5 = 105. Như vậy, số lượng mẫu 126 là chấp nhận được đối với đề tài
nghiên cứu này.
1.4.2. Giới thiệu mô hình nghiên cứu:
Mô hình được thu thập thông tin thông qua việc khảo sát 150 đối tượng là khách
hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng và có 126 phiếu thu thập đạt kết quả.
Sau khi thu thập thông tin, sử dụng mô hình xác suất tuyến tính (logit) để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, mô hình có dạng:
Y= α + β
1
NVTD

+ β
2
LS + β
3
TTQT + β
4
SPDV + β
5

MKT
18
Trong đó Y là biến phụ thuộc và các biến độc lập lần lượt là NVTD, LS, TTQT,
SPDV và MKT. Các biến được giải thích cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.1. Diễn giải các biến trong mô hình
STT CÁC CHỈ TIÊU TÊN BIẾN DIỄN GIẢI
1
Hoạt động tín
dụng trung và
dài hạn
Y
Biến phụ thuộc, các biến độc lập sẽ được
dùng để diễn giải cho biến phụ thuộc Y
2 Nhân viên tín
dụng
NVTD
Biến độc lập, bao gồm các yếu tố như trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ phục vụ,
khả năng ứng xử của nhân viên tín dụng…
3 Lãi suất LS
Biến độc lập, những quy định về lãi suất,
ưu đãi về lãi suất của Ngân hàng trong hoạt
động tín dụng trung và dài hạn
4 Thủ tục quy
trình tín dụng
TTQT Biến độc lập, gồm hồ sơ thủ tục vay vốn,
các bước thực hiện khi khách hàng đi vay.
5 Sản phẩm dịch
vụ
SPDV

Biến độc lập, sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ tại Ngân hàng, các sản phẩm dịch
vụ có đáp ứng yêu cầu khách hàng, cạnh
tranh trên thị trường?
6
Hoạt động
marketing, tiếp
thị
MKT
Biến độc lập, Ngân hàng có được nhiều
người biết đến, hoạt động marketing tiếp
thị có thu hút, hiệu quả.
Tóm tắt chương 1:
Trong chương 1, khóa luận đã giới thiệu sơ lược về các khái niệm liên quan đến
tín dụng ngân hàng cũng như tín dụng trung và dài hạn. Qua đó cũng cho thấy vai trò
19
của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như các yêu
tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng thương mại.
Trong chương này, khóa luận cũng đã giới thiệu khái quát về mô hình nghiên
cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ được tập trung nghiên cứu trong đề tài bao
gồm: nhân viên tín dụng, lãi suất, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tín
dụng và hoạt động marketing tiếp thị.
CHƯƠNG 2:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH
CẦN THƠ
20
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên Long:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) tiền thân của Ngân hàng TMCP
Nông thôn Kiên Long được thành lập ngày 18/09/1995. Kienlongbank chính thức
hoạt động ngày 27/10/1995 tại số 44 Phạm Hồng Thái, Phường Vĩnh Thanh Vân,
TP.Gạch Giá, Tỉnh Kiên Giang. Ngày 25/12/2006 quyết định của Thống Đốc NHNN
Việt Nam chấp thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi tên Ngân hàng
TMCP Nông thôn Kiên Long thành Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Từ một Ngân hàng hoạt động tín dụng tại các vùng nông thôn Đồng bằng sông
Cửu Long với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ của Ngân hàng đã lên
3.000 tỷ đồng. Hiện tại, Kienlongbank đã có mạng lưới hoạt động rộng khắp tại các
vùng trọng điểm trong cả nước.
Qua 15 năm phát triển, Kienlongbank đã trở thành một Ngân hàng phát triển
mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng. Ngân Hàng TMCP Kiên Long
luôn đặc biệt chú trọng đầu tư công nghệ thông tin, không ngừng nghiên cứu, cải tiến
sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm cung cấp
nhiều tiện ích cho khách hàng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội.
Phương châm hoạt động: “Ngân hàng Kiên Long – Sẵn lòng chia sẻ”.
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ chính:
Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ được chú trọng, tập trung thực hiện nhằm
thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Các sản phẩm dịch vụ chính là:
Các sản phẩm:
Về sản phẩm huy động vốn: Kienlong Bank thực hiện chính sách lãi suất hấp
dẫn, triển khai thực hiện các chương trình huy động như tặng quà, khuyến mãi, chăm
sóc khách hàng …
Về sản phẩm tín dụng: đa dạng các loại hình cho vay: bảo lãnh, tài trợ dự án cho
các doanh nghiệp; triển khai cho vay tiêu dùng, xây - sửa - nâng cấp nhà, mua nhà,
mua xe ô tô, trả góp ngày, cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tín chấp…
Các dịch vụ:
21
Ngoài các sản phẩm truyền thống của Kienlongbank như: Chuyển tiền nhanh,
chi trả Western Uonion, thu đổi ngoại tệ... Trong giai đoạn này, Kienlongbank đã

phát triển các sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ SMS Banking, thẻ nội địa và quốc tế.
2.1.3. Hệ thống kênh phân phối:
Ngân hàng TMCP Kiên Long có trụ sở chính tại Số 44 Phạm Hồng Thái,
Phường Vĩnh Thanh Vân, TP. Gạch Giá, Kiên Giang. Hiện nay, Kienlongbank có 76
Chi nhánh và Phòng giao dịch tại khắp các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước. Cụ
thể: khu vực phía Bắc gồm Hà Nội và Hải Phòng: có 2 Chi nhánh và 7 Phòng giao
dịch, tại Miền Trung gồm Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đaklak: có 3 Chi nhánh và 7 phòng
giao dịch, khu vực Miền Đông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bình Dương: có 3 Chi nhánh và 12 Phòng giao dịch và khu vực Miền Tây gồm Kiên
Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Bạc Liêu, An Giang, Vĩnh Long,
Trà Vinh: có 10 Chi nhánh và 32 Phòng giao dịch.
2.1.4. Các đối tác liên kết:
Ngân hàng Kiên Long đã liên kết với Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển – Đại
học Kinh tế TP.HCM đào tạo các lớp: Giám đốc điều hành (CEO), Văn hoá Doanh
nghiệp. Kienlongbank cũng đã ký kết đào tạo nguồn nhân lực với Đại học Kinh tế,
theo đó, Trường sẽ đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng, tạo điều kiện để
Kienlongbank gặp gỡ sinh viên học tập tốt để tuyển dụng vào Ngân hàng. Về phía
Kienlongbank sẽ tiếp nhận sinh viên đến thực tập và sẽ nhận vào làm việc khi sinh
viên tốt nghiệp. Kienlongbank sẽ cấp học bổng cho sinh viên nghèo hiếu học.
Ngân hàng Kiên Long cũng ký kết hợp tác chiến lược với hai đối tác là Ngân
hàng TMCP Á Châu (ACB) và Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist). Theo
ký kết, ACB hỗ trợ Kienlongbank trong đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ Ngân hàng, liên kết các sản phẩm. Saigontourist ký kết hợp tác sẽ hỗ trợ tài
chính khi Kienlongbank cần huy động vốn, cam kết chuyển qua sử dụng các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng do Kienlongbank cung cấp như tín dụng, tiền gửi, thanh
toán thẻ du lịch... Đồng thời, ACB và Saigontourist cũng cam kết mua cổ phần khi
Kienlongbank tăng vốn điều lệ.
22
2.1.5. Tình hình nhân sự:
2.1.5.1.Sơ đồ tổ chức:

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên long
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ)
2.1.5.2.Tình hình nhân sự:
23
Ngân Hàng TMCP Kiên Long luôn quan tâm đào tạo đội ngủ nhân viên đảm
bảo phục vụ nhanh chóng, chuyên nghiệp, tận tình, văn minh lịch sự. Trong giai đoạn
phát triển, mạng lưới ngày càng mở rộng, nguồn nhân lực của Kienlongbank đã
không ngừng tăng lên cả về chất lượng và số lượng.
Kienlongbank tập trung đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng quy trình tuyển dụng
chặt chẽ để tuyển chọn nhân viên có năng lực và tâm huyết với công việc. Tính đến
cuối năm 2009, tổng số nhân viên của Kienlongbank là 1.405 người tăng hơn 140 lần
so với giai đoạn đầu thành lập. Trong đó số CBNV có trình độ đại học và trên đại học
chiếm gần 70%, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.
2.1.6. Các thành tích đạt được:
Bằng khen về thành tích trong công tác (2001 – 2005) góp phần vào sự nghiệp
Xây dựng và Bảo vệ tổ quốc do Thủ tướng Chính phủ trao tặng. Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc chấp hành tốt chính sách thuế năm 2005. Cờ thi đua của
Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Năm 2007 Ngân hàng nhận được hai cúp
vàng chất lượng hội nhập WTO và vinh dự đón nhận 2 giải thưởng của Westerm
Union khu vực Đông Dương và trung tâm Dịch vụ tài chính Eden.
Ngày 26/12/2007, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký quyết định trao tặng
Huân chương lao động hạng ba cho Ngân hàng TMCP Kiên Long và cho Ông
Trương Hoàng Long đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2002 - 2006,
góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên long – Chi nhánh Cần Thơ:
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển:
Ngân hàng TMCP Kiên Long, Chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động
ngày 26/10/2007 tại số 6A Đại lộ Hòa Bình, Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ.
Kienlongbank Cần Thơ đã qua hơn 3 năm hoạt động, trong quá trình phát triển,

với sự chỉ đạo sâu sắc kịp thời của Ban Giám đốc và sự nỗ lực không ngừng của tập
thể cán bộ nhân viên. Kienlongbank Cần Thơ đã vượt qua nhiều thử thách và hiện
đang phát triển lớn mạnh với nhiều nội dung đa dạng, phong phú đáp ứng kịp thời
24
nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Ngoài ra, Kienlongbank Cần
Thơ còn nâng cao hiệu quả tín dụng, tạo sự tin cậy, tín nhiệm đối với nhiều khách
hàng, góp phần làm tăng vị thế và thương hiệu của Ngân hàng trên địa bàn Thành
phố.
Trong quá trình hoạt động Kienlongbank Cần Thơ đã nhanh chóng chủ động
phát triển mạng lưới trên địa bàn TP. Cần Thơ. Khai trương và đưa vào hoạt động
PGD Cái Răng, PGD Thốt Nốt, PGD Ômôn và PGD Vĩnh Thạnh tạo sự thuận lợi cho
khách hàng đến giao dịch, đưa vốn đến tận tay người có nhu cầu.
2.2.2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Kienlongbank Cần Thơ:
2.2.2.1. Chức Năng:
Kinh doanh tiền tệ, vàng, hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán qua
Ngân hàng cho khách hàng. Đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, cung cấp tín
dụng cho các TCKT, cá nhân, các tiểu thương. Cung cấp vốn cải thiện, nâng cao đời
sống của các tầng lớp dân cư. Đầu tư theo chỉ định của Chính phủ các ngành kinh tế
cụ thể là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp dịch vụ. Đảm bảo thanh toán, giữ bí mật các
hoạt động theo quy định về tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
2.2.2.2. Quyền Hạn:
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả thi… phù hợp với quy định của
pháp luật hoặc quy định của KienLongbank.
Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng,
thực hiện giải chấp khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Chấm dứt cho vay,
thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp
thông tin sai lệch, vi phạm hợp đồng tín dụng.
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, KienLongbank Cần Thơ có
quyền chuyển nợ quá hạn và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo thỏa thuận trong hợp

đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng được bảo lãnh vay vốn. Khởi kiện khách
hàng vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
25
Miễn giảm tiền vay theo quy chế hiện hành của KienLongbank hoặc chính sách
của chính phủ. Cơ cấu lại thời gian trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mua bán nợ theo
quy định của NHNN.
2.2.2.3. Nghĩa vụ:
Cam kết thực hiện thỏa thuận trong HĐTD và bảo mật thông tin với khách hàng.
Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Tuân thủ quy định, quy chế của Chính
phủ trong mọi hoạt động của Ngân hàng. Báo cáo tài chính công khai theo chế độ của
Bộ tài chính. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ tín dụng.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức:
2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên long – CN Cần Thơ
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kiên long – CN Cần Thơ)
2.2.3.2. Bộ máy tổ chức hoạt động:
Bộ máy tổ chức của Kienlongbank Cần Thơ bao gồm 1 chi nhánh và 4 Phòng
giao dịch. Trong đó, có tất cả 158 cán bộ nhân viên. Cụ thể:
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC KT P. GIÁM ĐỐC
Thanh Toán
Quốc Tế
Phòng Giao
Dịch
P. Kế Toán
Ngân Quỹ
P.Thẩm Định
Tài Sản
Phòng Hành

chính
Tín Dụng Bộ Phận
Trả Góp Ngày
Phòng
Kinh Doanh

×