Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.72 KB, 108 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HỨA THỊ NGỌC LAN



N©ng cao chÊt l-îng thÈm ®Þnh
cho vay ng¾n h¹n ®èi víi doanh nghiÖp
nhá vµ võa cña ng©n hµng n«ng nghiÖp
vµ ptnt chi nh¸nh tØnh th¸i nguyªn




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế










S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HỨA THỊ NGỌC LAN



N©ng cao chÊt l-îng thÈm ®Þnh
cho vay ng¾n h¹n ®èi víi doanh nghiÖp
nhá vµ võa cña ng©n hµng n«ng nghiÖp
vµ ptnt chi nh¸nh tØnh th¸i nguyªn

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN HỮU TRI


THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Hứa Thị Ngọc Lan

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ chân thành, tận tình và quý báu từ rất nhiều cá nhân và tập thể. Xin gửi lời
cảm ơn đến tất cả các cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè đã dành công sức, kiến thức
và lòng nhiệt tình đóng góp nhiều ý kiến bổ ích trong quá trình viết luận văn.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, Trƣờng đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên, nơi tôi học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.
Xin cảm ơn Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi làm việc, học tập và cung cấp tài liệu nghiên cứu
luận văn.
Xin dành sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Tri - ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn cho tôi hoàn thành bản luận văn.
Đặc biệt, xin dành lời cảm ơn tới gia đình, nguồn động viên và là động lực
để tôi hoàn thành luận văn này.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài: 1
2.Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
2.1. Mục tiêu chung 2

2.2.Mục tiêu cụ thể 2
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiền của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM
ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trƣờng 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa: 4
1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trƣờng: 6
1.2. Nội dung thẩm định cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV của các Ngân hàng
thƣơng mại 9
1.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của các Ngân hàng thƣơng mại 9
1.2.2. Thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của các NHTM 12
1.3. Chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn và sự cần thiết nâng cao chất lƣợng
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV 21

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.1. Chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn 21
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV: 22
1.3.3. Một số tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn 23
1.3.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối
với DNNVV. 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Khung phân tích 29
2.2. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết 30

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 30
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 30
2.3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: 31
2.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin. 32
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin 32
2.3.6 Phƣơng pháp chuyên gia 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NHNo&PTNT TỈNH THÁI NGUYÊN. 35
3.1 Tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012 35
3.2 Tình hình hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 35
3.3 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 37
3.4. Khái quát về NHNo& PTNT tỉnh Thái Nguyên 38
3.4.1. Mô hình hoạt động, mạng lƣới của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên 38
3.4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên 40
3.5. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNNVV của NHNo&PTNT tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010- 2012 49
3.5.1. Tình hình cho vay DNNVV 49
3.6. Phân tích chất lƣợng cho vay đối với DNNVV của NHNo&PTNT tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010- 2012 55

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.6.1. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng đối với cho vay DNNVV 55
3.6.2 Tình hình nợ xấu của DNNVV 56
3.6.3. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro cho vay DNNVV. 58
3.7 Đánh giá thực trạng chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. 58
3.7.1 Về quy trình và kỹ thuật thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV: 58

3.7.2. Về thực trạng chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. 65
3.8 Những kết quả đạt đƣợc và các hạn chế, tồn tại: 72
3.8.1 Những kết quả đạt đƣợc 72
3.8.2 Những hạn chế, tồn tại 74
3.8.3. Nguyên nhân của những tồn tại: 74
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM
ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NHNo&PTNT TỈNH
THÁI NGUYÊN 78
4.1.Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đến
năm 2020 78
4.1.1.Định hƣớng và mục tiêu chung của NHNo&PTNT Việt Nam 78
4.1.2.Định hƣớng và mục tiêu của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên 79
4.2.Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. 79
4.2.1.Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: 80
4.2.2.Giải pháp về công tác tổ chức và mạng lƣới. 81
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định phƣơng án SXKD của các DNNVV 82
4.2.4. Tăng cƣờng thẩm định tài sản bảo đảm 83
4.2.5. Giải pháp về công nghệ thông tin 83
4.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ. 84
4.2.7. Tăng cƣờng các mối quan hệ với các tổ chức phát triển DNNVV 84
4.3 Đề xuất và kiến nghị: 85

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan 85
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 87
4.3.3. Đối với NHNo& PTNT Việt Nam. 87

4.3.4. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên 88
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 94

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Giải thích
1
CIC
Credit Information Center: Trung tâm thông tin Tín dụng-
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
2
GDP
Gross Domestic Product : Tổng sản phẩm quốc nội
3
DN
Doanh nghiệp
4
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc

6
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
7
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
8
TCKT
Tổ chức kinh tế
9
TG
Tiền gửi
10
TPKT
Thành phần kinh tế
11
IPCAS
Interbank Payment and Customer Accounting Systerm:
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
12
ATM
Automatic Teller Machine: Máy rút tiền tự động
13
CV
Cho vay
14
TPTD
Trƣởng phòng tín dụng
15
CBTD

Cán bộ tín dụng
16
HĐQT
Hội đồng quản trị
17
HĐTV
Hội đồng thành viên


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Một số tiêu chí phân loại doanh nghiệp 5
Bảng 1.2: Một số tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng thẩm định cho vay 23
Bảng 3.1: Số DN hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên phân theo loại hình DN 36
Bảng 3.2 : Số DN hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành kinh tế. 36
Bảng 3.3: Nguồn vốn huy động và dƣ nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012: 38
Bảng 3.4. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 - 2012 41
Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng giai đoạn 2010-2012 43
Bảng 3.6: Phân loại dƣ nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2012 46
Bảng 3.7: Kết quả thanh toán quốc tế giai đoạn 2010-2012 46
Bảng 3.8: Hoạt động kiều hối và kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2010-2012 47
Bảng 3.9: Hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2010-2012 48
Bảng 3.10: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 49
Bảng 3.11: Số lƣợng DNNVV vay vốn giai đoạn 2010-2012 49
Bảng 3.12: Doanh số cho vay, thu nợ và dƣ nợ của DNNVV 50

Bảng 3.13: Dƣ nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian . 52
Bảng 3.14: Dƣ nợ cho vay DNNVV phân theo ngành kinh tế . 53
Bảng 3.15: Dƣ nợ cho vay DNNVV phân theo tài sản đảm bảo 54
Bảng 3.16: Vòng quay vốn tín dụng cho vay DNNVV 56
Bảng 3.17: Nợ xấu cho vay DNNVV 56
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả của các tiêu chí. 65
Bảng 3.19: Tình hình phân bổ cán bộ thực hiện công tác thẩm định 70

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khung phân tích 29
Sơ đồ 3.1: Mô hình hoạt động, mạng lƣới của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên 39
Biểu 3.1: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay DNNVV 55
Sơ đồ 3.2: Quy trình và kỹ thuật thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV 60
Sơ đồ 4.1: Quy trình thẩm định và phê duyệt khoản vay 89


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã chính thức đƣa Việt Nam bƣớc vào sân chơi
chung của toàn thế giới, của nền kinh tế toàn cầu hóa. Những năm qua, nền kinh tế
của chúng ta đã có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả đáng khích lệ,
đó là tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn đạt ở mức cao, đời sống nhân dân từng bƣớc
đƣợc cải thiện. Sự nghiệp CNH-HĐH đang diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ. Mục tiêu

của đất nƣớc là tới năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp, ngày càng
nhiều các doanh nghiệp đƣợc thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV).
Kinh tế tƣ nhân nói chung DNNVV nói riêng đã trở thành khu vực kinh tế
năng động, có vai trò, vị trí quan trọng và đang thực sự là một lực lƣợng thúc đẩy
kinh tế Việt Nam đi lên. Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của các DNNVV, vai trò của
ngân hàng, với tƣ cách là kênh dẫn vốn, ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên,
vẫn có không ít vƣớng mắc nảy sinh từ việc cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của khu
vực doanh nghiệp này. Vốn là nhân tố quan trọng quyết định năng lực hoạt động
sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, năng lực thị trƣờng, khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Làm thế nào để vốn đầu tƣ có hiệu quả đó là bài toán nan giải đối
với các chủ doanh nghiệp, đồng thời nó còn thu hút sự quan tâm của những nhà tài
trợ chính cho doanh nghiệp nhƣ các ngân hàng thƣơng mại. Bởi vì hiệu quả của sử
dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của bản thân doanh
nghiệp mà nó còn ảnh hƣởng tới thu nhập của chính các ngân hàng cho vay. Chính
vì vậy để mở rộng cho vay và nâng cao chất lƣợng cho vay đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đòi hỏi các ngân hàng phải đƣa ra những biện pháp mang tính cụ
thể và thực tiễn cho vấn đề này.
Cùng với sự cải cách mạnh mẽ về mọi mặt, ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên đang hƣớng tới đối tƣợng là các DNNVV. Đây
đƣợc coi là mũi đột phá mới bên cạnh những thành công về cho vay hộ sản xuất


2
suốt những năm qua. Xuất phát từ tình hình thực tế trên và qua thời gian làm việc
thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên tôi đã
nghiên cứu vấn đề “Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là để làm rõ hơn một số
vấn đề về quy trình và kỹ thuật thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên; từ đó đề xuất các giải pháp và đƣa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên
nói riêng.
2.2.Mục tiêu cụ thể:Bao gồm:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về DNNVV và thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với DNNVV của các NHTM.
- Đi sâu phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV
của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2012 theo:
+ Quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV
+ Hồ sơ cấp tín dụng ngắn hạn đối với DNNVV
+ Các cách thức và hình thức cho vay ngắn hạn đối với DNNVV
+ Các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn đối với DNNVV
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Thái
Nguyên trong công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV
+ Những hạn chế và tồn tại trong công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối
với DNNVV của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể về màng lƣới, về công nghệ, quy trình
và kỹ thuật thẩm định, về đội ngũ nhân sự nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
- Kiến nghị một số vấn đề cụ thể.


3
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình, kỹ thuật và chất lƣợng
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Các chi nhánh thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam tại
Thái Nguyên.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010- 2012.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiền của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực tiễn của việc cấp tín dụng ngắn hạn đối với
DNNVV tại NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. Phân tích thực trạng kết hợp với các
nghiên cứu, lý luận, tƣ duy của các nhà khoa học, các chuyên gia ngành tài chính-
ngân hàng, các kinh nghiệm đúc kết trong quá trình làm việc của bản thân để đƣa ra
các ý kiến, nhận định, đánh giá, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo
tính tuân thủ hoạt động cho vay đối với DNNVV chính xác, theo đúng quy trình,
cũng nhƣ giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động cho vay.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm bốn chƣơng, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối
với DNNVV tại các NHTM.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3:Thực trạng chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4:Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.







4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY

NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:
DNNVV là loại hình doanh nghiệp (DN) phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới
và là cấu thành quan trọng của nền kinh tế của một xã hội. Khái niệm về DNNVV
không chỉ đơn thuần phản ánh quy mô của DN mà nó còn bao trùm nội dung về
kinh tế, tổ chức sản xuất, quản lý và tiến bộ khoa học công nghệ. Nó tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nƣớc và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh của mỗi nƣớc, các tiêu thức xác định DNNVV có
thể khác nhau, ví dụ nhƣ: Ở Mỹ, một doanh nghiệp có mức lợi nhuận hàng năm
dƣới 150.000 USD thì đƣợc coi là DNNVV. Hay nhƣ ở Nhật Bản, một doanh nghiệp
sản xuất có dƣới 300 lao động hoặc vốn đầu tƣ dƣới 1 triệu USD đƣợc coi là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Ở Philippin căn cứ vào tổng số vốn của Doanh nghiệp để phân loại,
cụ thể nếu doanh nghiệp có vốn trên 60 triệu Peso tƣơng đƣơng 25 tỷ VNĐ thì xếp vào
doanh nghiệp lớn, vốn từ 15 triệu Peso đến 60 triệu Peso thì xếp vào doanh nghiệp vừa,
cón có số vốn dƣới 15 triệu Peso thì xếp vào doanh nghiệp nhỏ. Tại Thái Lan thì khái
niệm DNNVV đƣợc đƣa ra một cách cụ thể và chi tiết hơn với sự tách biệt rõ ràng giữa
doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ, hai thông số quan trọng đƣợc sử dụng là số
lƣợng lao động và tài sản cố định.
Đối với Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nƣớc cùng
với yêu cầu bức thiết trong vần đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, ngày
30/06/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về “Trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo đó, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài
sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm, cụ thể nhƣ sau:



5
Bảng 1.1: Một số tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến 200
ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
ngƣời đến

300 ngƣời
Công nghiệp và
xây dựng
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến 200
ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
Thƣơng mại và
dịch vụ
10 ngƣời trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
ngƣời đến 50
ngƣời
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
ngƣời đến

100 ngƣời

1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV bên cạnh việc mang các đặc trƣng vốn có của doanh nghiệp, thì
nó còn có những đặc điểm riêng biệt. Qua đó ngƣời ta có thể phân biệt giữa
DNNVV với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể các DNNVV có các đặc
điểm chủ yếu sau:
- DNNVV có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt do vậy dễ thích nghi với sự
thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, quy mô hoạt động nhỏ, có thể hoạt động đa
dạng ở nhiều ngành nghề kinh tế, do đó sức lan toả của các DNNVV là rất lớn, cơ
cấu tổ chức gọn nhẹ là điều kiện thuận lợi để chủ doanh nghiệp quản lý và giám sát
chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này cho
phép DNNVV giảm thiểu sự sai lệch thông tin, giảm bớt cấp trung gian hơn so với
doanh nghiệp lớn. Cũng do đặc trƣng có quy mô nhỏ và vừa nên các DNNVV có
tính linh hoạt cao hơn các doanh nghiệp lớn. Điều này đƣợc thể hiện DNNVV có
thể nhanh chóng điều chỉnh các mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh trong mỗi giai
đoạn, thời điểm để thích ứng với tình hình thị trƣờng. Do vậy DNNVV dễ thích
nghi với điều kiện kinh doanh.
- DNNVV cần vốn đầu tƣ ban đầu ít, tốc độ thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh
tế cao. Và loại hình DNNVV có quy mô vừa phải nên yêu cầu vốn đầu tƣ sản xuất


6
không quá lớn (dƣới 10 tỷ) hơn nữa chu kỳ sản xuất thƣờng ngắn nên vòng quay
của mỗi đồng vốn nhanh, có sức thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu tƣ vào khu
vực này.
- Là loại hình doanh nghiệp có sự năng động lớn trƣớc những thay đổi của
thị trƣờng. Mặt khác, nó có thể chuyển hƣớng kinh doanh và chuyển hƣớng mặt
hàng nhanh, tăng giảm lao động, chuyển địa điểm dễ dàng. Nhƣng tính ổn định của
DNVVN là không cao.

- DNNVV có lợi thế trong việc nắm bắt nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng
để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp. Cụ thể các DNNVV cung ứng ra thị trƣờng
khối lƣợng sản phẩm lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại thoả mãn đƣợc nhu
cầu khác nhau của khách hàng một số DNNVV có khả năng cung cấp các sản phẩm
có chất lƣợng cao thay thế đƣợc hàng nhập khẩu, từng bƣớc chiếm lĩnh thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế nhƣ hàng may mặc cao cấp, đồ gốm mỹ nghệ, đồ trạm khảm,
mây tre đan.
- DNNVV tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Các
DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và hoạt động dƣới
nhiều hình thức nhƣ doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ
phần, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các cơ sở kinh
tế cá thể khác.
- DNNVV có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại dễ
dàng hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đối với một DNNVV việc đầu tƣ đổi mới
một dây truyền công nghệ đòi hỏi số vốn bổ sung không nhiều lại có thể thu hồi vốn
nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Lợi thế này giúp các DNNVV nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời giảm đƣợc
thiệt hại do sự lạc hậu lỗi thời của dây truyền công nghệ cũ.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường:
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, sự tồn tại nhiều hình
thức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mô và trình độ phát
triển khác nhau là một tất yếu khách quan, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những


7
vai trò riêng biệt. Ngày nay, hoạt động và sự phát triển của các DNNVV có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Cụ thể, vai
trò của các DNNVV đƣợc thể hiện là:
1.1.3.1 DNNVV tham gia giải quyết công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người
lao động, góp phần ổn định xã hội.

Sự tồn tại và phát triển của loại hình DNNVV là một phƣơng tiện có hiệu
quả để giải quyết vấn đề việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời nâng
cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động. Bởi vì DNNVV thƣờng xuyên đáp
ứng đƣợc nhu cầu thay đổi thị trƣờng. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc trong
một DNNVV không nhiều nhƣng theo quy luật số đông với số lƣợng lớn các
DNNVV có khả năng tạo ra khối lƣợng việc làm vô cùng lớn cho xã hội. Ở Việt
Nam, sau khi luật doanh nghiệp ban hành thì có trên 40.000 DNNVV ra đời, trung
bình mỗi doanh nghiệp tạo việc làm cho 20 lao động, chiếm 50% lực lƣợng lao
động của cả nƣớc. Đây là một trong những vai trò rõ nét nhất của các DNNVV, và
là nguyên nhân khiến chúng ta phải quan tâm và phát triển đối tƣợng này.
1.1.3.2. DNNVV có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ
- Về nguyên vật liệu: các DNNVV có thể vƣơn tới đƣợc những vùng nguyên
liệu dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể
bao phủ hết đƣợc.
- Về vốn: loại hình DNNVV mang tính tƣ hữu cao, chủ yếu do các cá nhân
có vốn tự đầu tƣ hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh
vực hoạt động nào với quy mô tuỳ ý. Với quy mô nhỏ và vừa đƣợc phân bố ở nhiều
địa phƣơng và nhiều vùng miền nên các DNNVV có khả năng tận dụng đƣợc các
tiềm năng về lao động và tài nguyên sẵn có của địa phƣơng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh
- Về lao động: các DNNVV do nhu cầu đa dạng nên có thể sử dụng lao động
ở đủ mọi lứa tuổi, mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình
độ thấp hay cả những lao động chƣa hề qua đào tạo, và thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp


8
các địa phƣơng. Vì vậy, có thể nói chính các DNNVV cũng là một nơi đào tạo
ngƣời lao động ít tốn kém chi phí nhất.
- Về mặt kỹ thuật: DNNVV lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn

và trình độ lao động. Những kỹ thuật đƣợc ứng dụng trong các DNNVV rất đa
dạng, phong phú: từ thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa; từ truyền thống đến tiên
tiến, hiện đại.
DNNVV chiếm số lƣợng đông đảo trong nền kinh tế đó tạo ra khối lƣợng
sản phẩm lớn cho xã hội. Hàng năm, các DNNVV đóng góp cho nền kinh tế
khoảng hơn 40% GDP, 5% giá trị sản lƣợng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ,
64% tổng lƣợng vận chuyển hàng hoá.
1.1.3.3. DNNVV tham gia vào quá trình tạo lập sự phát triển công bằng và dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.
Một thực tế ở nƣớc ta hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp lớn tập trung ở
thành phố, thị xã lớn, chiều hƣớng đó đó gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm
trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị và nông thôn và
giữa các vùng miền trong cả nƣớc Chính sự phát triển của khối DNNVV là một
giải pháp cho việc tạo lập sự cân đối về trình độ phát triển giữa các vùng miền và
sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động
trong xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lực lƣợng lao động từ nông thôn ra thành thị
kiếm việc. Tạo động lực khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, góp
phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống xã hội cho dân cƣ
1.1.3.4. DNNVV tạo ra môi trường cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay các DNNVV phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các DNNVV trong nƣớc mà còn phải
cạnh tranh với các DNNVV nƣớc ngoài. Điều đó tạo ra sức ép buộc các doanh
nghiệp phải thƣờng xuyên đổi mới công nghệ kỹ thuật, đổi mới mẫu mã chủng loại,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm để thích ứng với yêu của thị trƣờng. Sự năng động,
nhạy bén và số lƣợng nhiều của các DNNVV cho phép phá vỡ thế độc quyền, tái


9
lập môi trƣờng tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Hơn thế, các DNNVV giành đƣợc

ƣu thế trong cạnh tranh do biết nắm bắt cơ hội và lựa chọn đầu tƣ đúng hƣớng, có
khả năng đầu tƣ vào một số ngành công nghệ kỹ thuật cao và hiện đại tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu lớn ra thị trƣờng quốc tế. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho doanh
nghiệp, đồng thời thu về khối lƣợng ngoại tệ lớn cho ngoại hối quốc gia.
1.1.3.5. DNNVV làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, góp phần quan trọng
vào quá trình tích luỹ kinh tế và là cơ sở để phát triển thành doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn hoạt động thƣờng cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là
các DNNVV, có thể với tƣ cách là ngƣời cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung
cấp dịch vụ, hoặc là ngƣời trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với
tƣ cách là ngƣời gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì
vậy sự tồn tại và phát triển của các DNNVV rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động
của các doanh nghiệp lớn.
Các DNNVV có xu hƣớng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất.
Chính vì vậy, quá trình phát triển DNNVV cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm
mở rộng thị trƣờng, hoặc sự liên kết, hợp tác kinh doanh…Ngoài ra, do chi phí đầu
tƣ thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNNVV tạo khả năng thử nghiệm các sản
phẩm mới và tạo tiền đề phát triển trở thành doanh nghiệp lớn.
1.2. Nội dung thẩm định cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV của các Ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của các Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của các NHTM
Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu.
Trên cơ sở khái niệm tín dụng ta có khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng
ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế
như doanh nghiệp, nhà nước, cá nhân hộ gia đình. Trong đó ngân hàng đóng vai
trò là một trung gian tài chính thực hiện huy động nhàn rỗi trong dân cư để cho vay



10
lại đối với nền kinh tế. Hay nói cách khác Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng. Về bản chất tín dụng của NHTM là quan hệ vay
mƣợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất
định theo thoả thuận, giữa một bên là các ngân hàng đóng vai trò là ngƣời cho vay
và một bên là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân, hộ gia đình đóng vai
trò là ngƣời đi vay.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu khái niệm về cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của
NHTM là: “Cho vay ngắn hạn của NHTM đối với DNNVV là quan hệ giao dịch tiền
hoặc tài sản giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng giao tiền hoặc tài
sản của ngân hàng cho DNNVV sử dụng trong một thời gian ngắn hạn nhất định
(thường nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm) và khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn”.
Cho vay ngắn hạn của ngân hàng nói chung và cho vay ngắn hạn của NHTM
đối với các DNNVV nói riêng là loại cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động ngắn
hạn cho các DNNVV. Do đó, cho vay ngắn hạn của NHTM ngày càng trở thành
một hình thức tín dụng quan trọng trong hoạt động tín dụng và không thể thiếu đƣợc
trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.1.2. Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với DNNVV:
Vốn tín dụng ngân hàng đầu tƣ cho các DNNVV đóng vai trò rất quan trọng,
nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác
động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách về tín dụng, thanh toán, ngoại hối…
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu tƣ, doanh nghiệp có thể sử dụng
hai nhóm nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi vay. Tuy nhiên điều này không có nghĩa
là doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng đƣợc mà quy mô của khoản vay còn tuỳ
thuộc vào các điều kiện, các quy định vay vốn của ngân hàng, của pháp luật Do
vậy buộc doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu vốn tối ƣu, cơ cấu vốn tối ƣu là sự kết
hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.



11
DNNVV sẽ đƣợc cung cấp lƣợng vốn vừa đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết đối với mỗi
phƣơng án kinh doanh cụ thể; Thời gian vay đƣợc căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên đảm bảo tính chủ động trong việc lập kế hoạch tài
chính, kế hoạch trả nợ; Chi phí sử dụng vốn rẻ, từ đó đảm bảo cho phƣơng án đƣợc
tối đa hoá lợi nhuận.
- Góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV được liên tục. Trong nền
kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu
mã sản phẩm, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để tồn tại, đứng vững và phát
triển trong cạnh tranh. Trên thực tế, không một DN nào có thể đảm bảo đủ 100%
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện
cho DN đầu tƣ XDCB, mua sắm máy móc, thiết bị, từ đó góp phần thúc đẩy, tạo
điều kiện cho quá trình phát triển, sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục, nâng cao
khả năng cạnh tranh.
- Tạo điều kiện cho DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay ngắn hạn giúp các DNNVV duy trì sản xuất, tái sản xuất mở rộng,
phát triển các ngành nghề mũi nhọn. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tiện ích khác nhƣ: chuyển tiền, quản lý tiền mặt, bảo lãnh, mở L/C tài
trợ thanh toán xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng
thị trƣờng xuất khẩu, tăng năng lực hoạt động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
doanh nghiệp.
- Giúp các DNNVV tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng không chỉ là tài trợ vốn mà còn hoàn trả
gốc và lãi đúng hạn. Do vậy khi sử dụng vốn vay các doanh nghiệp không chỉ phải
thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm mọi biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất. Đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận cao hơn lãi suất vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình
cung ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tƣ vấn cho các DNNVV về những vấn đề

có liên quan đến tình hình tài chính cũng nhƣ cung cấp thêm cho doanh nghiệp
những thông tin quan trọng về thị trƣờng Những tƣ vấn của ngân hàng giúp doanh


12
nghiệp hoàn thiện các phƣơng án, dự án kinh doanh có hiệu quả hay ngăn chặn việc
đầu tƣ vào những phƣơng án, dự án kém hiệu quả.
Tóm lại tín dụng ngân hàng và cho vay ngắn hạn của NHTM là công cụ hữu
ích cho các doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh
tranh, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng và phát triển bền vững, đồng thời đóng góp cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc.
1.2.2. Thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của các NHTM
1.2.2.1. Khái niệm về thẩm định cho vay ngắn hạn
Thẩm định tín dụng là quá trình xem xét, phân tích các tài liệu, các thông tin
cần thiết về khách hàng có nhu cầu tín dụng mà ngân hàng thu thập đƣợc, để từ đó
làm căn cứ quyết định trƣớc khi ngân hàng cho khách hàng vay một giới hạn cho
phép.
Nhƣ vậy, thẩm định tín dụng phải tuân theo một quy trình nhất định, đòi hỏi
cán bộ thẩm định phải có sự hội tụ các kiến thức sâu rộng nhƣ: Kiến thức về kế
toán, quản trị, kiến thức về kinh tế, xã hội, các kiến thức về ngành nghề có liên
quan, các thông tin thị trƣờng, các thông tin về tài sản, công nghệ kỹ thuật và máy
móc, có khả năng nắm bắt đƣợc tâm lý của khách hàng để phán đoán… Sau cùng để
thẩm định có kết quả tốt, cán bộ thẩm định cần đạt ra các câu hỏi và tự trả lời nhƣ:
Khách hàng có nhu cầu và mong muốn vay vốn, hoàn trả vốn thực sự hay không?
Hoặc khách hàng liệu có đủ khả năng trả nợ hay không? hay khách hàng có ý định
thực hiện nghĩa vụ vay và trả nợ trong suốt thời gian vay hay không, hay là có ý
định đảo nợ… Những câu hỏi và tự trả lời này của cán bộ thẩm định có vai trò rất
lớn trong việc đƣa ra quyết định có nên tài trợ tín dụng cho khách hàng hay không.
1.2.2.2. Mục đích của thẩm định cho vay ngắn hạn
Trong xu thế hoạt động của các ngân hàng hiện đại trên thế giới thì doanh

thu chủ yếu của các ngân hàng này là thu từ lĩnh vực dịch vụ, còn việc thu từ tín
dụng có mức độ thấp hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, nguồn thu của các
NHTM vẫn chủ yếu là thu từ tín dụng nói chung (gồm tín dụng ngắn hạn và tín
dụng dài hạn), đây là nguồn thu có ý nghĩa quan trọng và quyết định tới sự sinh tồn


13
của các NHTM Việt Nam. Với tầm quan trọng của tín dụng, kết hợp với nhiệm vụ
bảo tồn, luân chuyển vốn cho vay lại càng có ý nghĩa và cần phải thực hiện tốt hơn.
Hiện nay, ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành nhiều loại luật, văn bản nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng, bảo toàn vốn, thêm vào đó có nhiều sách, kinh nghiệm của
các ngân hàng đi trƣớc…Song trên thực tế, rủi ro tín dụng vẫn xảy ra và các sai lầm
vẫn lặp lại. Điều này trở thành vấn đề nan dải đối với các NHTM. Việc xảy ra rủi ro
tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng ngắn hạn nói riêng có rất nhiều nguyên nhân,
có thể là do yếu tố chủ quan, cũng có thể là do yếu tố khách quan, nhƣng theo thống
kê xuất phát từ yếu tố chủ quan vẫn là lớn hơn, trong đó phần nhiều là do sai sót của
việc thẩm định và quyết định cho vay. Có nhiều trƣờng hợp khi sau khi thẩm định
xong, quyết định xong mới biết là không đúng… Vì vậy, không thể chủ quan mà
phải nhận thức rõ tính phức tạp của hoạt động tín dụng, nên mỗi khi đƣa ra quyết
định cho vay phải có sự cân nhắc kỹ lƣỡng, không thể xem xét một cách hời hợt và
dễ dàng phê duyệt. Cần phải có sự lồng ghép, so sánh, đối chiếu với pháp luật, quy
trình thẩm định và quy định của ngân hàng trƣớc khi quyết định cấp tín dụng. Đây
là vấn đề cốt lõi để đảm bảo hiệu quả đồng vốn cho vay. Do đó, mục đích của thẩm
định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng ngắn hạn nói riêng là đánh giá một
cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ cho
vay, cụ thể nhƣ:
- Giúp ngân hàng đánh giá đƣợc mức độ tin cậy của phƣơng án sản xuất hoặc
dự án đầu tƣ mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá đƣợc mức độ rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng khi
chấp nhận cho vay.

Mặt khác, việc thẩm định tín dụng còn giúp cho việc xây dựng một chính
sách khách hàng đúng đắn và hợp lý hơn, giúp ngân hàng và khách hàng nâng cao
hiệu quả và mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.2.2.3. Phương pháp thẩm định cho vay ngắn hạn
Lựa chọn phƣơng pháp thẩm định tín dụng ngắn hạn là việc làm đầu tiên
trong công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các DNNVV của ngân hàng.


14
Nếu ngân hàng lựa chọn phƣơng pháp thẩm định không hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế của ngân hàng, thì sẽ làm giảm kết quả và chất lƣợng của công tác thẩm
định tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Ngƣợc lại, nếu một phƣơng pháp thẩm định
phù hợp và hợp lý sẽ làm tăng kết quả và hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng
ngắn hạn. Hiện nay, các NHTM khi thực hiện thẩm định tín dụng nói chung và tín
dụng ngắn hạn nói riêng thƣờng áp dụng cả hai phƣơng pháp thẩm định: Phƣơng
pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng.
Phƣơng pháp định tính là phƣơng pháp mà kết quả đƣợc xác định trên cảm
nhận định tính của cán bộ thẩm định.
Phƣơng pháp định lƣợng là phƣơng pháp đánh giá qua hệ thống chỉ số tài
chính, hay phân tích độ nhạy.
1.2.2.4. Quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn:
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đến
khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay
đƣợc thực hiện theo trình tự sau:
- Thẩm định trƣớc khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay.
Trình tự trên đƣợc thực hiện theo các bƣớc:
- Bƣớc 1 : Tiếp nhận, tƣ vấn, hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
- Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn.

- Bƣớc 3: Xét duyệt cho vay
- Bƣớc 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng ( tín dụng, bảo đảm tiền vay)
- Bƣớc 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân
- Bƣớc 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
- Bƣớc 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm.
1.2.2.5. Nội dung thẩm định cho vay ngắn hạn
Nội dung của công tác thẩm định trƣớc cho vay của ngân hàng cho DNNVV thƣờng
đƣợc tập trung vào các nội dung sau:

×