ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
PHAN THỊ MỸ BÌNH
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai
THÁI NGUYÊN - 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Thị Mỹ Bình
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin cảm ơn:
Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo
dục, các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã quan tâm kiện giúp đỡ, cung
cấp thông tin, tư liệu, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Những người thân, bạn bè đã thường xuyên động viên, khích lệ tác giả
yên tâm học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tuyết Mai, người đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, những vấn đề chưa được đề cấp một cách đầy đủ, tác giả kính
mong nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Thị Mỹ Bình
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 5
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Khái niệm chung về quản lý 9
1.2.1. Khái niệm quản lý 9
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học 14
1.2.3. Cán bộ quản lý trường học 14
1.3. Trường THCS trong hệ thồng giáo dục quốc dân 18
1.3.1. Đặc điểm của cấp học THCS 18
1.3.2. Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 20
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 21
1.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 21
1.4.2. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 25
Kết luận chương 1 35
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 36
2.1. Khái quát về giáo dục THCS thành phố Tuyên Quang 36
2.1.1. Quy mô phát triển giáo dục 36
2.1.2. Chất lượng giáo dục 37
2.1.3. Đội ngũ giáo viên 40
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Tuyên Quang 41
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu, độ tuổi cán bộ quản lý 41
2.2.2. Về trình độ chuyên môn đào tạo của cán bộ quản lý THCS Thành phố
Tuyên Quang 45
2.2.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thành phố
Tuyên Quang 49
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành
phố Tuyên Quang 51
2.3.1. Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2009 - 2012 51
2.4. Thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2009 - 2012 59
2.4.1. Mức độ thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS thành phố Tuyên Quang 59
2.4.2. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường THCS thành phố Tuyên Quang 63
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS thành phố Tuyên Quang 67
Kết luận chương 2 71
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG 72
3.1. Một số định hướng phát triển GD&ĐT thành phố Tuyên Quang 72
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 74
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố
Tuyên Quang 75
3.3.1. Rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thành phố
Tuyên Quang 75
3.3.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS thành phố Tuyên Quang 76
3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tự đào tạo nâng cao chất lượng cho
cán bộ quản lý 83
3.3.4. Tạo môi trường thuận lợi về chính sách và cơ sở vật chất 92
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 94
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất 95
Tiểu kết chương 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Khuyến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang 37
Bảng 2.2. Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THCS thành phố
Tuyên Quang, năm học 2011-2012 38
Bảng 2.3. Xếp loại học lực của học sinh các trường THCS thành phố Tuyên
Quang, năm học 2011-2012 38
Bảng 2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS thành phố Tuyên Quang . 40
Bảng 2.5. Khái quát về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
thành phố Tuyên Quang 41
Bảng 2.6. Trình độ chính trị và thâm niên quản lý của CBQL 42
Bảng 2.7. Về độ tuổi cán bộ quản lý trường THCS thành phố Tuyên Quang 44
Bảng 2.8. Trình độ được đào tạo của cán bộ quản lý 45
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá và tự đánh giá về
phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL các trường THCS thành
phố Tuyên Quang 47
Bảng 2.10. Ý kiến của khách thể nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2009 - 2012 52
Bảng 2.11. Quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý trường trung học cơ sở 55
Bảng 2.12. Thống kê số lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố
Tuyên Quang được đào tạo, bồi dưỡng trong 03 năm học 57
Bảng 2.13. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thành phố Tuyên Quang 61
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS thành phố Tuyên Quang 69
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất 95
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 14
Sơ đồ1.2. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục 17
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy trường THCS 25
Sơ đồ 1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 31
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội
tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, trong đó có 6 huyện và 1 thành
phố. Đảng và Nhà nước đã ban hành chế độ chính sách ưu tiên phát triển
các tỉnh miền núi, mặc dù vậy, là địa bàn miền núi vùng cao, tỷ lệ dân tộc
thiểu số chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh tập quán canh tác nhỏ lẻ, lạc hậu,
Tuyên Quang vẫn là tỉnh có điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội và
những điều kiện khó khăn trong việc phát triển giáo dục, điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của tỉnh.
Sau hơn hai mươi lăm năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Tuyên
Quang đã thu được những thành tựu nhất định: Phát triển mạnh về quy mô,
mạng lưới trường lớp; xoá xã trắng về giáo dục mầm non; hoàn thành phổ cập
về giáo dục tiểu học và chống mù chữ năm 1995, phổ cập giáo dục THCS năm
2001 (thành phố Tuyên Quang phổ cập giáo dục tiểu học 1991, THCS 1995),
chất lượng giáo dục của tỉnh từng bước được cải thiện. Hệ thống trường tiểu
học, trung học cơ sở phủ kín 100% số xã trong tỉnh. Cả tỉnh có 156 trường
trung học cơ sở. Tuy vậy, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trung học
phổ thông nói riêng ở Tuyên Quang còn nhiều nơi và nhiều mặt yếu kém, phát
triển chưa vững chắc, cần tiếp tục được củng cố.
Trước yêu cầu phát giáo dục và những thay đổi nhanh của môi trường
kinh tế xã hội, công tác quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung
học tỉnh Tuyên Quang nói chung, trường trung học cơ sở nói riêng bộc lộ nhiều
hạn chế, đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ, việc tiếp cận với khoa học công nghệ
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
hiện đại như: Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trường học, công tác
đào tạo, bồi dưỡng còn bộc lộ những hạn chế, chất lượng quản lý chưa đáp ứng
yêu cầu. Điều này bắt nguồn từ các khâu: Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, môi
trường, chính sách đãi ngộ sử dụng, đối với cán bộ quản lý các trường trung
học cơ sở chưa được chưa được quan tâm một cách thích đáng, chưa đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn của
thành phố Tuyên Quang, tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang” với mong
muốn đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
các trường trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THCS thành phố Tuyên Quang, từ đó đề xuất biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thành
phố Tuyên Quang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là các biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý ở các trường THCS thành phố Tuyên Quang
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên các trường THCS thành phố Tuyên Quang còn một số
hạn chế như: Một tỷ lệ không nhỏ giáo viên chưa đạt chuẩn, việc tự đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn của một số giáo viên và cán bộ quản lý còn
hạn chế, tỷ lệ giới tính chưa phù hợp. Một trong những nguyên nhân dẫn
tới hạn chế đó là do chưa làm tốt công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và chưa tạo môi trường thuận lợi để cán bộ quản lý phát huy được năng lực
quản lý của mình.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý góp phần làm cho đội ngũ cán
bộ quản lý THCS Thành phố Tuyên Quang đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng
và có cơ cấu hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH và giáo dục của
địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường THCS ở
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý trường THCS
5.2. Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các
trường THCS thành phố Tuyên Quang
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trong các trường THCS thành phố Tuyên quang và khảo nghiệm tính cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng) 13 trường THCS thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2009 -2012.
Khảo sát 27 cán bộ quản lý trường THCS thành phố; 03 cán bộ quản lý, 10
cán bộ Phòng GD&ĐT; 100 giáo viên các trường THCS thành phố Tuyên Quang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, văn bản, vận dụng các quan điểm lý luận liên quan
đến công tác quản lý, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường
THCS thành phố Tuyên Quang.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Điều tra bằng phiếu hỏi đối với các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố; Hiệu trường, Phó Hiệu trưởng, giáo
viên các trường THCS thành phố Tuyên Quang.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của các cán bộ quản lý các trường THCS thành phố
Tuyên Quang.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác
quy hoạch, đào tạo cán bộ quản lý của các trường THCS.
Phỏng vấn một số cán bộ giáo viên các trường THCS thành phố về công
tác quản lý của một số cán bộ quản lý các trường THCS trong địa bàn thành
phố Tuyên Quang.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng thống kê toán học để đánh giá
thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
THCS Thành phố Tuyên Quang. Dùng thống kê mô tả và suy luận để phát hiện
và rút ra các kết luận cần thiết.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý THCS
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS thành phố Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS thành phố Tuyên Quang.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có hoạt động
quản lý mà xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Theo Mác-
Ănghen trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã rút ra kết
luận, một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất
tư bản là nhờ có vai trò của hoạt động quản lý.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít
ỏi nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN),
Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã
công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm
tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công nguyên đã có những đóng góp
lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư tưởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã
hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử
(372- 289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý
“Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng
khá sâu sắc đến các nước phương đông ngày nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin về vai trò của hoạt động quản lý, người đã khẳng định: “Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”, cán bộ cách mạng phải
là người “vừa hồng, vừa chuyên", đó chính là mối quan hệ giữa tài và đức
trong nhân cách người cán bộ quản lý, trong đó đức là gốc, còn năng lực của
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
con người không phải tự nhiên mà có mà phần lớn là do qua quá trình công tác,
rèn luyện mà nên.
Xuất phát từ quan điểm coi con người là động lực trực tiếp của sự phát
triển, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ngày
nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ và sâu rộng trên tất
cả các lĩnh vực trong đó giáo dục có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của quốc gia. Để thực hiện có hiệu quả sự nghiệp giáo dục Đảng và
Nhà nước ta đã có Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” [8], Nghị
quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI cũng đã nêu rõ: “ Đổi mới
căn bản, toàn diện nền GD & ĐT của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt…”. [15] và xây dựng đội ngũ Đảng viên thật sự tiên phong gương mẫu, có
phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn
thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn đấu cho mục
tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách; năng động,
sáng tạo góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Bộ GD&ĐT đã
xây dựng chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, các giải pháp phát triển
giáo dục được đưa ra có giải pháp “Đổi mới quản lý giáo dục”, trong đó xác
định “Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng phân cấp
một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng
tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở giáo dục,
giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập trong toàn hệ thống trong quá
trình phát triển”. Cụ thể là: Xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL giáo dục các cấp về
kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều
chỉnh sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất
của từng người.
Triển khai các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với sự phát triển giáo
dục, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục và công
tác xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục.
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường THCS, góp phần nâng cao hiệu quả
QLGD ở địa phương trong giai đoạn mới, đã có một số đề tài nghiên cứu tuy
nhiên các đề tài của các tác giả đã nghiên cứu chủ yếu đi sâu nghiên cứu về số
lượng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn của một
địa phương cụ thể, chưa đề cập đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý và việc đào tạo, bồi dưỡng, khyến khích tự đào tạo
nâng cao chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý, chưa có những giải pháp tạo
môi trường thuận lợi về chính sách cũng như cơ sở vật tạo điều kiện thuận lợi
cho CBQL phát triển.
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ
CBQL giáo dục về kiến thức, kỹ năng quản lý một cách bài bản, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo
dục. Sau một thời gian tìm tòi và nghiên cứu tôi nhận thấy đề tài: Biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THCS cần được quan tâm nghiên cứu để áp
dụng vào các trường THCS thành phố Tuyên Quang.
Đảng Cộng sản Việt Nam rất coi trọng Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Tiếp sau đó, Đại hội IX của Đảng đã xác định: “ Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [16,tr.14].
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ sáu khoá IX đã kết luận, tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương hai khoá VIII, xác định các nhiệm vụ cụ thể
và các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy giáo dục và đào tạo, trong đó có nhiệm vụ
“Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục theo
hướng chuẩn hoá , hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và
quốc tế, tăng cường thực hiện, gắn bó với đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực của đất nước và địa phương, vùng miền.
Đặc biệt chú trọng phát triển tài năng và phát huy tiềm năng của mọi
người. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách tổ chức, phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng nhân tài. Xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp dạy
học và đội ngũ giáo viên tại các trường phổ thông chuyên, đào tạo nghề kỹ
thuật bậc cao. Có chính sách tài chính và cơ chế quản lý thích hợp cho các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng nhân tài” [21,tr.51].
Chúng ta biết rằng, CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Nhà nước có kế hoạch xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nhằm phát huy vai trò và
trách nhiệm của CBQL giáo dục, đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhằm
xây dựng nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân
tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020 của nước ta,
trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình giáo dục nước ta hiện nay và dựa vào
các quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển giáo dục; chiến lược giáo dục
giai đoạn 2009-2020 đã đưa ra 11 nhóm giải pháp lớn cần tập trung thực hiện,
trong đó: Đổi mới quản lý giáo dục và xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục là các giải pháp đột phá.
1.2. Khái niệm chung về quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người, làm cho hoạt động tổ chức và xã hội
ngày càng có hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được
quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Quản lý thực sự bắt đầu đóng vai trò đáng kể từ cuộc cách mạng công
nghiệp khởi đầu ở Anh vào thế kỷ XVIII và sau đó lan sang Mỹ vào thế kỷ
XIX, khi mà máy móc đã thay thế lao động thủ công và sản xuất theo dây
chuyền xuất hiện và chính từ đó quản lý đã trở thành một khoa học.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản
lý. Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh. Theo cách
tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình sản
xuất để đạt được mục đích đã định.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động
của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của
mỗi cá nhân, mỗi tổ chức. Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng” [dẫn theo 6, 12]. Theo quan điểm này thì trong quá trình lao động con
người phải có sự phân công, hợp tác với nhau, sự tổ chức phân công lao động
đó chính là một chức năng quản lý, như vậy quản lý là một chức năng xã hội,
xuất hiện và phát triển cùng với xã hội.
- Theo Bách khoa toàn thư (Liên Xô cũ): “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc
xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý bao gồm những công
việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt
được mục đích”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định”.
- Henri Fayol (người Pháp), người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ
điển: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
- Theo Taylor F.W (người Mỹ), “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt và rẻ nhất”.
Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản
lý là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một
hành động, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định
nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. [25, 14]
Quản lý là sự cộng tác có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong mỗi tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoạt động và đạt
được mục tiêu đặt ra. Quản lý là sự tác động, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục
đích đề ra. Quản lý còn là một quá trình tác động có mục đích vào hệ thống
nhằm làm thay đổi hệ thống, thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra để thực hiện hoạt động quản lý.
Trong các định nghĩa trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều chứa
đựng những dấu hiệu chung:
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã
hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
người tồn tại và phát triển.
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận gắn bó chặt
chẽ với nhau: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung
tâm trong hoạt động quản lý.
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa:
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [22, tr.17].
Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức
và điều khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên
các nguồn lực và điều kiện có thể có nhằm thực hiện có hiệu quả những mục
tiêu của tổ chức, đơn vị đề ra.
Bản chất của quản lý:
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (đối tượng quản lý) nhằm đạt
được mục tiêu chung. Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức
- Đối tượng quản lý là những con người cụ thể, nhóm người…
- Nội dung quản lý các yếu tố cần quản lý của đối tượng quản lý,
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách….
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới đối tượng
quản lý.
- Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có
thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng
quản lý.
Quản lý có một số đặc điểm:
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống;
- Quản lý là sự thể hiện tổ hợp các biện pháp nhằm vận hành hệ thống
đạt được mục tiêu đặt ra.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải sắp xếp hợp lý các hoạt động và phải
có các tác động phù hợp, kết hợp giữa tri thức và kinh nghiệm quản lý để đạt
được mục tiêu, đồng thời để phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý thì phải
có cơ chế quản lý đúng đắn. Để thực hiện tốt các quá trình quản lý, ngoài các
điều kiện phương tiện quản lý như máy móc, thiết bị thì nhân cách, phong
cách của nhà quản lý là không thể thiếu được.
Xét dưới góc độ hoạt động thì quản lý có 4 chức năng cơ bản:
Lập kế hoạch
Bao gồm xác định được mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược tổng
thể để đạt được mục tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự rõ ràng của kế
hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động. Cụ thể là:
- Xác định sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ.
- Dự báo, đánh giá triển vọng.
- Xác định mục tiêu (xa và gần).
- Tính toán các nguồn lực, các giải pháp.
Tổ chức (công việc và các nguồn lực)
Là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Các nội dung của tổ chức là:
- Phân tích công việc bằng nhiệm vụ.
- Lựa chọn người vào việc.
- Phân bổ các nguồn lực khác.
- Xây dựng cơ chế làm việc.
Lãnh đạo (chỉ đạo)
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ gắn
kết, nhiệt tình, tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức
năng lãnh đạo gồm các nội dung sau:
- Ra quyết định.
- Thông báo hướng dẫn.
- Điều phối.
- Động viên.
Kiểm tra đánh giá
Là các hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra mặt ưu điểm, mặt hạn
chế qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý các kết quả của quá trình vận hành tổ
chức, làm cho mục tiêu của quản lý được thực hiện đúng hướng và có hiệu quả.
Nội dung chức năng kiểm tra là:
+ Xác định tiêu chí (chuẩn mực, đạo đức).
+ Sử dụng phương pháp phù hợp, thu thập thông tin.
+ Phân tích thông tin và đánh giá.
+ Sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi.
Các chức năng quản lý làm nên bản chất quản lý. Nó nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA
THÔNG TIN
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục ở cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trong nhà trường hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và học, tất cả
các hoạt động đa dạng khác đều hướng tới làm tăng hiệu quả của quá trình dạy
và học. Vì vậy quản lý trường học nói chung và quản lý trường THCS nói riêng
bản chất là: “Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến đến mục tiêu giáo dục”
[29, tr.15]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.” [3,tr.5]
Trường học là phần tử của hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời cũng là
phần tử của xã hội, thực hiện thể chế chuyên biệt của xã hội, của Nhà nước, có
chức năng đào tạo thế hệ trẻ, có mục tiêu rõ ràng, có tổ chức rất chặt chẽ, được
Nhà nước cung cấp các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các chức năng
của mình. Trường học có mối quan hệ mật thiết với môi trường kinh tế - chính
trị - văn hóa, xã hội. Với tư cách là một phần tử trong hệ thống giáo dục quốc
dân nên trường học có nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định của Luật giáo dục.
1.2.3. Cán bộ quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo
thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất
của trường học là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ
của học sinh, ở việc đạt mục tiêu giáo dục ở nhà trường. Quản lý nhà trường là
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
yếu tố rất cơ bản và hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Trong chừng mực nhất định, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo
dục (theo tác giả Phạm Minh Hạc). Cụ thể hơn: việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [23, tr.34].
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta đưa ra hai loại QLGD:
- Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương.
- Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị,
một cơ sở giáo dục.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (Các cấp QLGD) nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo quy luật giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước.
Tác giả Kônđacốp định nghĩa: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên
biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo
sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”
Nhà trường là một thể chế xã hội hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục
chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục đào tạo của nhà nước, của cộng đồng
xã hội, chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống. Quản lý nhà trường là một
phạm vi cụ thể của quản lý hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là
quản lý hoạt động giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt
động GD&ĐT trong phạm vi một nhà trường.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Về mặt bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy,
điều khiển vận động của các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố. Mối
quan hệ đó do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định, thông qua các văn
bản quy phạm pháp luật của nhà nước và của ngành.
Công tác quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà
người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý theo yêu cầu và
nhiệm vụ quy định. Đó là các hoạt động có ý thức, có kế hoạch và có định hướng
của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ mà trung tâm đó là hoạt động dạy và học trong nhà
trường. Có thể nói công tác quản lý trường học bao gồm việc giải quyết sử lý các
quan hệ nội bộ trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với các lực
lượng giáo dục khác trên địa bàn. Ở góc độ cụ thể thì quản lý trường học đó là
việc người CBQL tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của nhà trường,
trong đó mọi hoạt động đều hướng tới hiệu quả của hoạt động trung tâm là đạy
và học đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các chính sách của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Thực chất của quản lý quá trình dạy học, giáo dục là: Tổ chức chỉ đạo,
điều hành, việc dạy của thầy và hoạt động của trò, đồng thời quản lý những
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt được mục
đích giáo dục đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường có thể coi là
một hệ thống gồm các thành tố cơ bản: Nội dung, mục tiêu, phương pháp,
người dạy (thầy), người học (trò), cơ sở vật chất, môi trường nhà trường, môi
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
17
trường sư phạm, môi trường xã hội, các mối quan hệ, thông tin quá trình này
được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu với nhau
trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội, sơ đồ dưới đây phản ánh
mối quan hệ các thành tố:
Các quá trình giáo dục trong nhà trường gồm 6 thành tố có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau:
-Mục đích giáo dục (MĐ)
-Nội dung (ND)
-Phương pháp giáo dục (PP)
-Thầy giáo (GV)
-Học sinh (HS)
-Phương tiện giáo dục (PT)
Sơ đồ1.2. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục
Có thể tóm lại hoạt động quản lý ở trường trung học cơ sở có mục tiêu
kép là:
- Hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ sở cho học sinh để các em có đủ
năng lực tiếp tục học lên THPT, trong đó chú trọng trang bị cho học sinh năng
lực thích ứng với sự biến đổi xã hội.
- Chuẩn bị điều kiện cho một bộ phận không nhỏ học sinh có thể hoà
nhập vào thị trường lao động để mưu sinh và tiếp tục chuẩn bị để học lên và
học tập suốt đời.
MĐ
PT
ND
D
PP
QTGD
GV
HS