Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI SƢ PHẠM
–––––––––––––––––
KIỀU VIỆT DŨNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP BẮC GIANG
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình
THÁI NGUN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học thực sự
của cá nhân tơi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS
Nguyễn Thị Thanh Bình.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Học viên
Kiều Việt Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Thị Thanh Bình, ngƣời thầy đầy tâm huyết đã hƣớng dẫn tác giả trong suốt q
trình viết luận văn.
Luận văn là kết quả 2 năm học tập, nghiên cứu của tác giả dƣới sự hƣớng
dẫn, dìu dắt tận tâm của các Thầy, các Cơ tại trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Ngun - Đại học Thái Ngun.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám Hiệu, các Thầy Cơ trong trƣờng
Đại học sƣ phạm Thái Ngun - Đại học Thái Ngun, đã tạo điều kiện cho tác
giả đƣợc học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo, đội ngũ giảng viên các khoa,
các phòng, ban của trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang về sự
giúp đỡ q báu dành cho tác giả mà nếu khơng có sự giúp đỡ này luận văn đã
khơng thể hồn thành. Luận văn “Biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội
ngũ giảng viên dạy thực hành tại trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp
Bắc Giang” là lời tri ân của tác giả với bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả
Kiều Việt Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Giới hạn của đề tài 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN DẠY THỰC HÀNH Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT 6
1.1. Tổng quan về vấn đề đƣợc nghiên cứu 6
1.1.1. Ở nƣớc ngồi 6
1.1.2. Ở Việt Nam 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 11
1.2.3. Bồi dƣỡng 13
1.2.4. Quản lý bồi dƣỡng 14
1.2.5. Giảng viên dạy thực hành 14
1.2.6. Bồi dƣỡng giảng viên dạy thực hành 15
1.2.7. Quản lý bồi dƣỡng giảng viên thực hành 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trƣờng Cao đẳng kỹ thuật và
vai trò của ĐNGV dạy thực hành trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân
lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc 17
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trƣờng Cao đẳng kỹ thuật 17
1.3.2. Vai trò của Trƣờng Cao đẳng kỹ thuật trong việc đào tạo nguồn nhân lực
lao động kỹ thuật 18
1.3.3. Vai trò, vị trí của đội ngũ giảng viên dạy thực hành 19
1.4. Nội dung quản lý cơng tác bồi dƣỡng giảng viên dạy thực hành ở
trƣờng cao đẳng kỹ thuật 20
1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành 20
1.4.2. Quản lý nội dung bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành 21
1.4.3. Phối hợp các lực lƣợng trong quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành 25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý cơng tác bồi dƣỡng giảng viên thực hành 25
1.5.1. Yếu tố khách quan 25
1.4.2. Yếu tố chủ quan 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CƠNG NGHIỆP BẮC GIANG 28
2.1. Một số nét khái qt về Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật cơng nghiệp Bắc Giang 28
2.1.1. Giới thiệu khái qt 28
2.1.2. Các cấp học trƣờng đang đào tạo 28
2.1.3. Các ngành, nghề trƣờng đang đào tạo 29
2.1.4. Tổ chức bộ máy 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở Trƣờng Cao đẳng Kỹ
thuật Cơng nghiệp Bắc Giang 33
2.2.1. Về số lƣợng 33
2.2.2.Về cơ cấu 34
2.2.3.Về chất lƣợng 38
2.3. Thực trạng quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang 41
2.3.1. Thực trạng cơng tác quy hoạch đội ngũ giảng viên dạy thực hành 41
2.3.2. Quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành 45
2.3.3. Phối hợp các lực lƣợng trong quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành 50
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành 52
2.4. Đánh giá chung về quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy
thực hành trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang 53
2.4.1. Điểm mạnh 54
2.4.2. Điểm yếu 57
2.5. Ngun nhân ảnh hƣởng tới quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên thực hành .59
2.5.1. Ngun nhân khách quan 59
2.5.2. Ngun nhân chủ quan 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
CƠNG NGHIỆP BẮC GIANG 62
3.1. Một số định hƣớng phát triển cơ bản của trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật
Cơng nghiệp Bắc Giang 62
3.2. Các ngun tắc đề xuất biện pháp 66
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ của biện pháp 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa của biện pháp 68
3.2.3. Đảm bảo tính cấp thiết của biện pháp 68
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi của biện pháp 68
3.3. Các biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy
thực hành 68
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và ĐNGV dạy thực hành 68
3.3.2. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành của trƣờng 71
3.3.3. Tạo điều kiện cho giảng viên dạy thực hành trẻ đi du học và tham gia các
lớp bồi dƣỡng ngắn hạn trong và ngồi nƣớc 73
3.3.4. Khuyến khích đội ngũ giảng viên dạy thực hành nghiên cứu và ứng dụng
khoa học cơng nghệ 77
3.3.5. Nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các khoa trong trƣờng trong
việc xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành 79
3.3.6. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban Giám hiệu
CNH – HĐH : Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
ĐH-CĐ : Đại học - Cao đẳng
CĐKTCN : Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
GD – ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giảng viên
GVTH : Giảng viên thực hành
HS – SV : Học sinh, sinh viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
QLGD : Quản lý giáo dục
QLNT : Quản lý nhà trƣờng
QLBD : Quản lý bồi dƣỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê lƣợng HSSV trong những năm vừa qua 32
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lƣợng giảng viên theo từng khoa 33
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số lƣợng cán bộ quản lý, phục vụ và giảng viên dạy lý
thuyết, thực hành 34
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ giảng viên dạy thực hành theo các khoa 34
Bảng 2.5: Trình độ học vấn của đội ngũ giảng viên dạy thực hành 35
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp độ tuổi, thâm niên đội ngũ giảng viên thực hành 36
Bảng 2.7: Thống kê trình độ đội ngũ giảng viên thực hành trong 5 năm qua 39
Bảng 2.8: Thống kê đánh giá chất lƣợng đội ngũ giảng viên dạy thực hành 40
Bảng 2.9: Đánh giá cơng tác bồi dƣỡng đạo đức, nghề nghiệp 46
Bảng 2.10: Đánh giá cơng tác bồi dƣỡng năng lực chun mơn 46
Bảng 2.11: Đánh giá cơng tác bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm 48
Bảng 2.12: Đánh giá cơng tác bồi dƣỡng năng lực khoa học và chuyển giao
cơng nghệ 49
Bảng 2.13: Đánh giá cơng tác bồi dƣỡng tin học, ngoại ngữ 50
Bảng 2.14: Mức độ kiểm tra, đánh giá cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy
thực hành 53
Bảng 3.1: Tổng hợp mức độ cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng quản lý cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành 81
Bảng 3.2: Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
quản lý cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con ngƣời. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân,
trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt, có vai trò
quan trọng.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
đã chỉ rõ: “xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay
nghề của nhà giáo, thơng qua việc quản lý, phát triển sự nghiệp giáo dục đúng
định hƣớng và có hiệu quả để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc”.
Đất nƣớc ta đang bƣớc sang giai đoạn mới, giai đoạn cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa, điều này đã tác động đến cơ cấu lao động đòi hỏi cần có nhiều kỹ
sƣ, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng vừa hiểu rõ cơ sở lý luận, vừa
giỏi thực hành thực tiễn đó đã đặt ra u cầu bức thiết đối với việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, do đó giáo dục phải thích ứng với những u cầu
của sự phát triển kinh tế xã hội.
GV giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục,
đào tạo “đặc biệt là đội ngũ giảng viên dạy thực hành”, vì chính họ là những
ngƣời trực tiếp triển khai những nội dung và phƣơng pháp đào tạo mới, họ là
những ngƣời đào tạo ra đội ngũ vừa nắm chắc về lý thuyết, vừa giỏi về tay
nghề. Hiện nay các trƣờng Cao đẳng kỹ thuật, Cao đẳng nghề có nhiệm vụ đào
tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực có đủ năng lực và phẩm chất để phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Dạy kỹ thuật, dạy nghề chính là dạy thực hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
do đó đội ngũ giảng viên dạy thực hành phải ln ln cập nhật những kiến
thức và kỹ thuật cũng nhƣ những kỹ năng sản xuất đáp ứng với nền cơng nghệ
hiện đại. Tuy nhiên với điều kiện hiện nay thì hầu hết đội ngũ giảng viên tốt
nghiệp ở các trƣờng sƣ phạm hoặc có trình độ thấp do lịch sử để lại và đƣợc
tuyển dụng từ nhiều nguồn nên năng lực thực hành là khơng cao, khơng đáp
ứng đƣợc thực tế.
ĐNGV nhất là giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật
Cơng nghiệp Bắc Giang cơ bản có đủ trình độ chun mơn, năng lực phẩm chất
đáp ứng đƣợc u cầu đặt ra của nhu cầu phát triển giáo dục hiện nay. Tuy
nhiên trƣớc những u cầu ngày càng cao của sự đổi mới thì đội ngũ giảng viên
dạy thực hành còn bộc lộ một số mặt hạn chế nhƣ chất lƣợng ĐNGV dạy thực
hành chƣa mạnh, cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng còn hạn chế chƣa chủ động đƣợc
kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nâng chuẩn ĐNGV dạy thực hành.
Hơn nữa, chúng ta đang đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc, nhiều cơng
nghệ sản xuất mới, hiện đại đƣợc đƣa vào áp dụng trong sản xuất. Bởi vậy
giảng viên dạy thực hành nếu khơng đƣợc nhanh chóng bồi dƣỡng nâng cao
trình độ và tay nghề thì khơng thể đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển nhân lực
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và đƣơng nhiên với trình độ, kiến thức cũ
của họ sẽ khơng đáp ứng đƣợc với những u cầu mới của sự phát triển, của
những thiết bị mới, hiện đại. Vấn đề quản lý đội ngũ giảng viên dạy thực hành
trong các cơ sở đào tạo nghề đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức lớn.
Trong những năm qua Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang đã
có nhiều cố gắng trong cơng tác quản lý ĐNGV dạy thực hành. Song trên thực
tế vấn còn có nhiều bất cập về số lƣợng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng
lực sƣ phạm của ĐNGV dạy thực hành.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý
cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trường Cao đẳng
Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang" để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng các biện pháp quản lý bồi
dƣỡng (QLBD) đội ngũ giảng viên dạy thực hành này đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm đổi mới cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành tại Trƣờng
Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành tại Trƣờng
Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành tại Trƣờng
Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đúng các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành và đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng đội ngũ này phù
hợp với thực trạng, mang tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy thực
hành và đáp ứng tốt u cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành tại các Trường Cao đẳng Kỹ thuật
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở trường Cao
đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang và các ngun nhân ảnh hưởng tới
thực trạng trên
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đổi mới cơng tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp
Bắc Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt
động-nhân cách, tiếp cận hệ thống và dựa trên cơ sở những chủ trƣơng chính
sách bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng chun nghiệp của Đảng
và Nhà nƣớc, thực tế hoạt động quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành ở trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
a. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, hệ thống hóa, khái
qt hóa các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành ở trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang.
b. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu trƣng cầu ý
kiến nhằm khảo sát ý kiến của các đối tƣợng cán bộ quản lý và giảng viên về
nhận thức thực trạng cơng tác QLBD ĐNVG dạy thực hành tại trƣờng Cao
đẳng Kỹ thuật Bắc Giang
- Phƣơng pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các hoạt động QLBD ĐNVG
dạy thực hành tại trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Bắc Giang; các cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc bồi ĐNVG dạy thực hành nhằm thu thập thơng tin thực
tiễn cho đề tài
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chun gia: Trong q trình nghiên cứu, xin ý
kiến trực tiếp từ các chun viên, trƣởng, phó các Phòng, Ban, Lãnh đạo nhà
trƣờng nhằm đánh giá về tình hình QLBD ĐNVG dạy thực hành của nhà
trƣờng; xin ý kiến của các chun gia thuộc lĩnh vực QLGD trong việc triển
khai nghiên cứu và đề xuất các biện pháp QLBD ĐNVG dạy thực hành trƣờng
Cao đẳng Kỹ thuật Bắc Giang.
- Phƣơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến QLBD ĐNVG dạy thực hành của cao đẳng, thực tiễn cơng tác QLBD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
ĐNVG dạy thực hành tại trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Bắc Giang để đánh giá
những ƣu điểm và tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giúp nhà
trƣờng QLBD ĐNVG dạy thực hành có hiệu quả hơn
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học: Sử dụng chƣơng
trình Exell để sử lý số liệu điều tra, khảo sát
7. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành
đang trực tiếp giảng dạy tại trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận
văn sẽ đƣợc trình bày qua 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành ở các Trƣờng Cao đẳng kỹ thuật
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành ở Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý cơng tác đội ngũ giảng viên dạy thực hành
tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH Ở
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
1.1. Tổng quan về vấn đề đƣợc nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngồi
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng giáo viên
là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi ngƣời có cơ hội học tập suốt đời, học tập thƣờng xun để bổ
sung kiến thức và đổi mới phƣơng pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội là phƣơng châm chủ yếu của các cấp giáo dục.
Tại Pakistan, có chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ phạm do Nhà nƣớc quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung nhƣ giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá và nhận xét học
sinh đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chƣa q 3 năm.
Ở Philipin, cơng tác bồi dƣỡng giáo viên khơng chỉ tổ chức trong năm
học mà tổ chức các khóa học bồi dƣỡng vào trong thời gian học sinh nghỉ hè.
Tại Triều Tiên là một trong những nƣớc có chính sách rất thiết thực về
bồi dƣỡng đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham
gia học tập đầy đủ các nội dung chƣơng trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ
chun mơn theo quy định, Nhà nƣớc đã đƣa ra hai chƣơng trình lớn đƣợc thực
thi hiệu quả trong thập kỷ vừa qua, đó là “Chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên
mới” để bồi dƣỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và “Chƣơng trình trao
đổi” đƣa giáo viên đi học tập tại nƣớc ngồi.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết số 14/2005/NQ - CP ngày 2/11/2005 của chính phủ về đổi mới
cơ bản và tồn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã nêu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
“Đổi mới cơng tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng giảng viên và
cán bộ quản lý; xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục Đại học. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học. Chú
trọng nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên.
Xây dựng và ban hành chính sách đổi mới đối với giảng viên bao gồm tiêu
chuẩn giảng viên, định mức lao động, điều kiện làm việc, nhiệm vụ khoa học và
cơng nghệ”[25]
Nghị quyết cũng chỉ ra những yếu kém của cơng tác quản lý giáo dục,
quản lý đội ngũ giảng viên dẫn đến “Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và
nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được u cầu vừa phải tăng
nhanh quy mơ vừa phải bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. đặc
biệt là đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng, đại học ít có điều kiện thường
xun tiếp cận, cập nhật tri thức và những thành tựu khoa học cơng nghệ mới
của thế giới” [25]
Để thay đổi thực trạng đó, cơng tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
cần đƣợc chúng ta nghiên cứu một cách triệt để và nghiêm túc cả về lý luận lẫn
thực tiễn.
Vào những năm 70 - 80 thế kỉ XX, ở nƣớc ta đã có một số nhà giáo dục
nhƣ. Hà Thế Ngữ, Nguyễn Lân, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm
Minh Hạc có những bài viết và những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Riêng
trong lĩnh vực nghiên cứu về QLGD, QLNT đã có các nhà khoa học nhƣ Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm… Trong những năm gần đây ở nƣớc ta phƣơng
hƣớng nghiên cứu về phát triển và quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo
dục đã đƣợc quan tâm đặc biệt trong đó có những nghiên cứu của Đặng Ứng
Vận về “Cơng tác quản lý chất lƣợng giáo dục” (2004); Nguyễn Thị Hồng
Yến về “Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hồ nhập ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Việt Nam” (2005); Nguyễn Cơng Ngọ về “Thực trạng cơng tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh” (2005). Đặc biệt nhiều nghiên
cứu về lý luận cơ bản ở trên đã trở thành cơ sở lý luận để các học viên cao học
và nghiên cứu sinh thực hiện thành cơng những luận văn thạc sĩ và luận án tiến
sĩ thuộc chun ngành quản lý giáo dục. Khái qt trên về những cơng trình
nghiên cứu ở trong và ngồi nƣớc liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của luận
văn cho thấy nhiều nghiên cứu đã đi sâu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực, nhƣng những nghiên cứu
về biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở
trƣờng cao đẳng kỹ thuật thì vẫn chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang"
khơng những góp phần nâng cao lý luận trong quản lý giáo dục mà còn là sự
tổng kết thực tiễn giúp nhà trƣờng nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý cơng tác
bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành để hồn thành cho đƣợc u cầu
đào tạo của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội lồi ngƣời, từ khi có sự phân cơng lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển
các hoạt động lao động theo những u cầu nhất định. Dạng lao động mang
tính đặc thù đó đƣợc gọi là hoạt động quản lý.
Có rất nhiều tác giả trên thế giới, theo những cách tiếp cận khác nhau đã
đƣa ra những quan niệm khác nhau về quản lý.
- Frederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) ngƣời mỹ cho là “Quản lý là
nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”; còn theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
“Quản lý là q trình cùng làm việc và thơng qua các cá nhân, các nhóm cũng
như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích có tổ chức”.
- Theo Harold Koontz, nhà quản lý ngƣời Mỹ “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích
của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn
với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [28].
Đề cập đến vấn đề quản lý C. Mác viêt: “ Tất cả mọi lao động trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cần
đến một sự chỉ đạo để tiến hành các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của tồn bộ cơ thể, khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[ 39 ].
Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý, về quản lý giáo dục ở Việt Nam trên
nhiều góc độ tiếp cận, cũng đã có những định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra cơng việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục tiêu đã định”
- Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, Nguyễn Ngọc
Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến” [47].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12].
- Hồng Chúng và Phạm Thanh Liêm quan niệm: “Quản lý là tác động có
mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ, động viên kích thích họ trong q trình lao động”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
- Tác giả Đỗ Hồng Tồn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng: “Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của mơi trường”.
- Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm: “Quản lý là một q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”; “Quản lý là một q
trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành
viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt dược
những mục tiêu cụ thể” [3].
Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ nói
đến tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định gồm những con ngƣời cùng
hoạt động vì một mục đích chung nào đó mà để đạt đƣợc mục đích đó một con
ngƣời riêng lẻ khơng thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu
và qui mơ ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất
cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lí, đó là trả lời câu
hỏi: Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể
quản lý); Quản lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý); Quản lý bằng cái gì?
(Cơng cụ quản lý); quản lý để làm gì (Mục tiêu quản lý) và từ đó chúng ta thấy:
+ Quản lý là q trình hồn thành cơng việc thơng qua con ngƣời và làm
việc với con ngƣời.
+ Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm sốt cơng việc
và những nỗ lực của con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.
+ Quản lý là sự tác động của con ngƣời (cơ quan quản lý) đối với con
ngƣời và tập thể ngƣời nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thƣờng,
có hiệu lực giải quyết đƣợc các nhiệm vụ đề ra, là sự trơng coi giữ gìn theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
những u cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những
nhiệm vụ nhất định đã đề ra trƣớc đó.
Qua các phân tích trên chúng ta có thể thống nhất khái niệm quản lý nhƣ
sau: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
1.2.2. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đƣa ra những khái
niệm về quản lý giáo dục dƣới những góc độ khác nhau:
- M.I.Kondacơp: “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hố, cơng tác cán bộ nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng và chất lượng”.
- Các tác giả Nguyễn Sinh Huy - Hà Hữu Dũng: “Quản lý giáo dục là tác
động một cách có mục đích và có kế hoạch vào tồn bộ lực lượng giáo dục,
nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn
các nguồn lực và phương tiện, thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về
số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục
tiêu giáo dục”.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
một cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các q trình dạy học,
giáo dục thể chất theo đường lối và ngun lý giáo dục của đảng, tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật chất).
- Quản lý sƣ phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức q trình dạy học, q
trình giáo dục, thành tích và q trình học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Ngày nay, giáo dục khơng còn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì nó
đƣợc gắn với q trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi ngƣời phải là:
“học thƣờng xun, học suốt đời”. Do vậy giáo dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ mà là giáo dục cho mọi ngƣời, cho nên quản lí giáo dục cũng có thể hiểu là:
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao
dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Nhƣ vậy quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động hoặc cơng tác giáo dục. Nói
cách khác quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh cơng tác giáo
dục theo u cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác
động của quản lý xã hội. Quản lý giáo dục có những đặc trƣng chủ yếu sau:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản lý
giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng nhƣ khơng đƣợc phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng nói riêng phải chú ý đến sự
khác biệt giữa đặc điểm lao động sƣ phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và
quản lý sự nghiệp chun mơn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau khơng
thể tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những u cầu cao về tính tồn diện, tính thống
nhất, tính liên tục, tính kế thừa và phát triển.
- Quản lý giáo dục phải qn triệt quan điểm quần chúng, diễn ra ở tầm vĩ
mơ trong phạm vi tồn quốc hoặc trên địa bàn lãnh thổ địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
- Quản lý nhà trƣờng: là cấp cơ sở của quản lý giáo dục ở tầm vi mơ, trong
phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục. Nhà trƣờng là khách thể quản lý cơ bản
của tất cả các cấp quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời
nó lại là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Quản lý nhà trƣờng là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo ngun lý giáo dục để đạt tới mục tiêu
giáo dục đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Quản lý nhà trƣờng là
quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trƣờng.
Có thể nói rằng lý do tồn tại của các cấp QLGD trƣớc hết là vì chất lƣợng
và hiệu quả hoạt động của nhà trƣờng mà trọng tâm là hoạt động giáo dục trong
đó có hoạt động đào tạo.
1.2.3. Bồi dưỡng
Khái niệm bồi dƣỡng đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và
đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Trong từ điển Giáo dục từ bồi dƣỡng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa:
- Nghĩa rộng: Là q trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích đã
chọn (ví dụ: bồi dƣỡng cán bộ, bồi dƣỡng các đức tính: cần, kiệm, liêm,
chính…)
- Nghĩa hẹp: Là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể (ví dụ: bồi
dƣỡng kiến thức, bồi dƣỡng lý luận, bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm…)
Theo định nghĩa của Unesco: “Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ
nghề nghiệp. Q trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng
cao kiến thức hoặc kỹ năng chun mơn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng “Bồi dưỡng có thể coi là q trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác định bằng một chứng chỉ”.
Từ những định nghĩa nêu trên, bồi dƣỡng có thể đƣợc hiểu là q trình bổ
sung kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp để nâng cao trình độ trong
một lĩnh vực hoạt động chun mơn nhất định giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội
củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chun
mơn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả cơng việc đang làm.
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng
Quản lý bồi dƣỡng là q trình quản lý việc bổ sung kiến thức, kỹ năng
liên quan đến nghề nghiệp để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động
chun mơn nhất định giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội củng cố, mở mang
hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chun mơn nghiệp vụ có sẵn
nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả cơng việc đang làm.
Tại điều 80 của Luật Giáo dục đã nêu rõ: “Nhà nƣớc có chính sách bồi
dƣỡng nhà giáo về chun mơn, nghiệp vụ và chuẩn hố nhà giáo. Nhà giáo
đƣợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chun mơn, nghiệp vụ đƣợc
hƣởng lƣơng và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”
Nhƣ vậy quản lý bồi dƣỡng là q trình nhằm nâng cao năng lực chun
mơn giúp cho ngƣời lao động củng cố kiến thức, mở rộng kiến thức hoặc nâng
cao kiến thức một cách có hệ thống những tri thức mới.
1.2.5. Giảng viên dạy thực hành
Đặc điểm của giảng viên thực hành trong trƣờng Cao đẳng kỹ thuật là rất
khác so với giảng viên ở các bộ mơn khác, ngƣời giảng viên dạy thực hành phải
hồn thành cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp trong mơi trƣờng mang tính
đặc thù, trƣớc hết họ phải là nhà sƣ phạm, nhƣng là sƣ phạm dạy nghề, họ phải
là chun gia cơng nghệ, đồng thời là nhà tổ chức quản lý q trình đào tạo về
kỹ năng nghề. Nhƣ vậy có thể nói giảng viên dạy thực hành ở các trƣờng Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
đẳng kỹ thuật là một nghề tổng hợp nhiều lĩnh vực tri thức vì vậy bồi dƣỡng
kiến thức và kỹ năng để họ có thể hồn thành nhiệm vụ phức tạp và quan trọng
là rất cần thiết.
Để đảm bảo mục tiêu đào tạo và tính đặc thù của ngƣời giảng viên dạy
thực hành phải là ngƣời am hiểu kiến thức, kỹ năng về khoa học kỹ thuật, khoa
học xã hội nhân văn Để trở thành ngƣời giảng viên dạy thực hành, trƣớc hết
họ phải là chun gia cơng nghệ. Ngồi kiến thức chun mơn, ngƣời giảng
viên dạy thực hành phải có kỹ năng nghề tốt trong các lĩnh vực nghề họ đảm
nhận ở trƣờng Cao đẳng kỹ thuật. u cầu này là hết sức quan trọng vì dạy
nghề chính là dạy thực hành do đó ngƣời giảng viên phải có kỹ năng nghề
nghiệp tốt mới đáp ứng đƣợc.
Tóm lại: Giảng viên dạy thực hành phải là ngƣời am hiểu kiến thức, kỹ
năng về khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn, Ngồi kiến thức chun
mơn, ngƣời giảng viên dạy thực hành phải có kỹ năng nghề tốt trong các lĩnh
vực nghề họ đảm nhận, họ phải là chun gia cơng nghệ, đồng thời là nhà tổ
chức quản lý q trình đào tạo về kỹ năng nghề.
1.2.6. Bồi dưỡng giảng viên dạy thực hành
Bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành là nhiệm vụ trọng tâm, ƣu tiên hàng
đầu trong việc phát triển của mỗi trƣờng kỹ thuật. Việc bồi dƣỡng ĐNGV dạy
thực hành khơng những nhằm mục tiêu phục vụ u cầu tăng quy mơ đào tạo,
nâng cao chất lƣợng giảng dạy ở giai đoạn hiện nay mà còn chuẩn bị cho những
bƣớc phát triển mạnh mẽ trong tƣơng lai của giáo dục chun nghiệp và nền
kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Mạc Văn Trang : “Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ hiện
có về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm ”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng: “Bồi dưỡng có thể coi là q trình
cập nhật kiến thức và những kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường được chứng nhận bằng một thứ chứng chỉ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Vậy chúng ta hiểu, bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành chính là bồi dƣỡng,
nâng cao chất lƣợng ĐNGV dạy thực hành về kiến thức, kỹ năng liên quan đến
nghề nghiệp để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chun mơn
nhất định giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chun mơn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng
cao chất lƣợng hiệu quả cơng việc đang làm.
1.2.7. Quản lý bồi dưỡng giảng viên thực hành
Tại điều 80 của Luật Giáo dục đã nêu rõ: “Nhà nƣớc có chính sách bồi
dƣỡng nhà giáo về chun mơn, nghiệp vụ và chuẩn hố nhà giáo. Nhà giáo
đƣợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chun mơn, nghiệp vụ đƣợc
hƣởng lƣơng và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”
Quản lý bồi dƣỡng ĐNGV thực hành là q trình quản lý việc bổ sung
kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp để nâng cao trình độ trong một
lĩnh vực hoạt động chun mơn nhất định giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội
củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chun
mơn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả cơng việc đang làm.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành là hết sức quan trọng. Đội ngũ giảng viên dạy thực hành là lực
lƣợng nòng cốt đánh giá chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Đội ngũ giảng viên
dạy thực hành hiện nay ở một số cơ sở đào tạo vẫn chƣa đáp ứng đƣợc u cầu
phát triển của xã hội, số lƣợng chƣa đảm bảo, yếu về năng lực chun mơn,
năng lực sƣ phạm, kỹ năng thực hành nghề kiến thức khơng đƣợc cập nhật
thƣờng xun. Do đó ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng đầu ra của học sinh, sinh
viên khiến cho họ ra trƣờng còn lạ lẫm với những kiến thức thực tế, trang thiết
bị thực hành hiện đại, hầu hết họ phải tự học tập, bồi dƣỡng kiến thức mới.
Từ những vấn đề trên cho thấy việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
thực hành là cấn thiết. Nhà trƣờng cần có kế hoạch bồi dƣỡng cụ thể cho giảng
viên từng chun ngành, đặc biệt là bồi dƣỡng năng lực chun mơn, năng lực