Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN ĐỨC PHƢỚC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN ĐỨC PHƢỚC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Hồng Quang.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trần Đức Phước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống
tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên
cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đai học
Thái Nguyên, khoa Tâm lý giáo dục, khoa sau đại học Đại học Sư phạm - Đai
học Thái Nguyên, UBND huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Giang, Phòng GD&ĐT Lục Ngạn, các trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu
để hoàn thành được luận
văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Quang
đã trực tiếp tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù cũng có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của
các quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả lu
ận văn
Trần Đức Phước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
3.3. Khách thể điều tra 4
4. Giả thuyết nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Dự kiến cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THCS THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Trong nước 8
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 10
1.2.1. Khái niệm quản lý 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.2. Hoạt động 12
1.2.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 14
1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên 17
1.3.Vai trò của đội ngũ giáo viên trong phát triển giáo dục 21
1.3.1. Vai trò, vị trí của giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước 21
1.3.2. Đội ngũ giáo viên- nhân tố quyết định chất lượng giáo dục 22
1.3.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THCS 22
1.4. Trường THCS, Hiệu trưởng trường THCS 24
1.4.1. Trường THCS 24
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng 26
1.5. Một số vấn đề lí luận về bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên 27
1.5.1. Vai trò hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên THCS 27
1.5.2. Nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng cho giáo viên THCS 30
1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 32
1.6. Đổi mới giáo dục phổ thông và các yêu cầu đặt ra về hoạt động quản
lý bồi dưỡng cho giáo viên THCS 35
1.6.1. Đổi mới giáo dục phổ thông 35
1.6.2. Yêu cầu đổi mới hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên ở trường
THCS hiện nay 40
Tiểu kết chương 1 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG 42
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.1.2. Đặc điểm kinh tế huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 43
2.1.3. Đặc điểm văn hoá - xã hội huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 43
2.2. Tình hình phát triển giáo dục THCS huyện Lục Ngạn 44
2.2.1. Tình hình hình chung về giáo dục Lục Ngạn 44
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục THCS huyện Lục Ngạn 46
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Lục Ngạn so
với quy định chuẩn giáo viên 49
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng của
đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang 55
2.3.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THCS huyện
Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang 55
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường THCS huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang 57
Tiểu kết chương 2 63
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC
TRƢỜNG THCS HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG 64
3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.1.1. Phương hướng về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên của
hiệu trưởng các trường THCS huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 64
3.1.2. Nguyên tác đề xuất biện pháp 65
3.2. Biện pháp cụ thể 67
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho tập thể cán bộ quản lý và giáo
viên về hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên 67
3.2.2. Thường xuyên nắm bắt nhu cầu của giáo viên trong việc bồi dưỡng 70
3.2.3. Xây dựng nội dung cần bồi dưỡng Chuẩn nghề nghiệp 71
3.2.4. Sử dụng và kết hợp các loại hình bồi dưỡng theo Chuẩn nghề nghiệp 74
3.2.5. Xây dựng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2.6. Định kỳ đánh giá kết quả bồi dưỡng 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 82
3.4. Khảo nghiệm các biên pháp đề xuất 83
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm 83
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 84
3.5. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 87
Tiểu kết chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CB
Cán bộ
CT
Chỉ thị
TW
Trung ương
CBQL, QLGD
Cán bộ quản lý, Quản lý giáo dục
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
QL
Quản lý
NXB
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
TT
Thông tư
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CSVC
Cơ sở vật chất
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
KH-CN
Khoa học – Công nghệ
CB, GV, NV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
SGK
Sách giáo khoa
HS
Học sinh
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
BDGV
Bồi dưỡng giáo viên
BGH
Ban giám hiệu
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐH
Đại học
GV
Giáo viên
PGS
Phó giáo sư
THPT
Trung học phổ thông
TS
Tiến sĩ
XH
Xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
THCN
Trung học chuyên nghiệp
NQ
Nghị quyết
CHXHCN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
TTGDTX&DN
Trung tâm giáo dục thường xuyên và
dạy nghề
KH
Kế hoạch
TB
Trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số trường học của các cấp học giai đoạn 2010 - 2014 45
Bảng 2.2. Số lớp và số học sinh của các cấp học giai đoạn 2010-2014 45
Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số học sinh THCS huyện Lục Ngạn trong 4 năm 46
Bảng 2.4. Số liệu thống kê qua một số tiêu chí về dội ngũ GV THCS
huyện Lục Ngạn 49
Bảng 2.5. Tự đánh giá của GV ở các trường THCS theo 6 tiêu chuẩn quy
định theo 4 mức độ đạt được 51
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của tổ chuyên môn và hiệu trưởng về GV 53
Bảng 2.7. Đánh giá hình thức bồi dưỡng giáo viên 56
Bảng 2.8. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý của các trường THCS 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất. 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 85
Bảng 3.3. Bảng xếp thứ bậc giá trị trung bình của từng biện pháp về tính
cần thiết và tính khả thi 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của 6 biện pháp 86
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của 6 biện pháp 87
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý 12
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô
được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục, số lượng trường học tăng
mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trường, lớp
ngày càng được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng nâng cao, trình độ
kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát triển vững chắc và có
nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực.
Điều 9- Luật Giáo dục qui định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [18].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [1].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt; Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam [7].
Trong nhiều năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng trong công tác xây
dựng phát triển đội ngũ GV kể cả trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận cũng như
trong chỉ đạo thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chất lượng đội ngũ GV vẫn
chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế không chỉ về mặt trình độ, chuyên môn mà
còn cả về tinh thần, thái độ, về trình độ dạy học và giáo dục. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó phải kể đến chất lượng và hiệu quả quản
2
lý giáo dục nói chung và quản lý công tác bồi dưỡng GV nói riêng còn hạn chế
và bất cập, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo. Thực trạng
này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tìm tòi những biện pháp quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường và công tác bồi dưỡng GV phù hợp, khả thi và có tính
hiệu quả.
Thách thức đòi hỏi với giáo dục THCS là cần có thêm những yêu cầu
nâng cao về năng lực nghề nghiệp sau khi đã đạt chuẩn đào tạo như: tiêu chuẩn
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên gồm: phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, lối
sống, tác phong; tiêu chuẩn về năng lực tìm hiểu đối tượng (đối tượng giáo dục
và môi trường giáo dục (bao gồm: năng lực giáo dục qua môn học, giáo dục
qua các hoạt động khác và hoạt động trong cộng đồng, v.v…); năng lực
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; năng lực hoạt động xã hội; năng lực
phát triển nghề nghiệp.
Chuẩn nghề nghiệp có chức năng giúp giáo viên THCS tự đánh giá
phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của bản thân, từ đó xây dựng kế hoạch
rèn luyện, phấn đấu, học tập nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn nghề nghiệp.
Chuẩn nghề nghiệp còn giúp cho Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo
viên hằng năm để có kế hoạch phục vụ công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ giáo viên, làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào
tạo giáo viên, là một căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với
giáo viên THCS.
Trong những năm qua các trường THCS ở huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
đã chú ý đến hoạt động bồi dưỡng GV cả về mặt nội dung lẫn phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV của các trường THCS. Tuy
nhiên công tác bồi dưỡng GV còn có hạn chế về chất lượng và hiệu quả do việc
xác định mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa phù
3
hợp; đặc biệt là còn có những hạn chế, bất cập về biện pháp quản lý công tác
này. Ngay cả trong đội ngũ GV vẫn còn nhiều người nhận thức về vị trí, vai trò
của công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng còn hạn chế. Chính vì vậy ở các trường
THCS của huyện Lục Ngạn đội ngũ GV chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng
được mức độ yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Cơ cấu độ ngũ GV ở một số
trường chưa hợp lý, có bộ môn thừa, có bộ môn còn thiếu. Nhìn chung chất
lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường còn hạn chế nên đã ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học và giáo dục, chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội. Có thể nói việc đổi mới công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THCS huyện Lục Ngạn đang trở thành
một nhu cầu cấp thiết. Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường THCS huyện
Lục Ngạn - Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ theo chuyên ngành quản
lý giáo dục với mong muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình đối với
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Ngạn góp phần đưa giáo dục tỉnh Bắc Giang xứng tầm với tốc
độ phát triển của một tỉnh miền núi.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên của các trường THCS huyện Lục Ngạn - Bắc Giang, luận văn
đề xuất một số biện pháp quản lý công tác này nhằm nâng cao chất lượng công
tác bồi dưỡng đội ngũ GV và chất lượng giáo dục của các nhà trường THCS
trong huyện.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV của hiệu trưởng các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường
THCS huyện Lục Ngạn - Bắc Giang.
4
3.3. Khách thể điều tra
Các nội dung nghiên cứu được điều tra qua đội ngũ GV và cán bộ quản
lý của các trường THCS huyện Lục Ngạn-Bắc Giang.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục của các trường
THCS Lục Ngạn - Bắc Giang còn nhiều hạn chế, trong đó có nguyên nhân cơ
bản là do việc quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GV của hiệu trưởng các trường THCS còn kém hiệu quả. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV phù hợp, có tính
khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, dần đáp ứng được chuẩn
nghề nghiệp mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã quy định.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý của người hiệu trưởng đối
với hoạt động bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này dựa trên
các yêu cầu, quy định Chuẩn nghề nghiệp.
- Khảo sát 10 trường THCS công lập trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang.
- Đối tượng khảo sát là các giáo viên, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng ở
các trường.
- Các số liệu được thu thập từ năm học 2009-2010 đến 2013-2014.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, làm cơ sở cho
điều tra thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Lục Ngạn - Bắc Giang.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường THCS
huyện Lục Ngạn - Bắc Giang trong công tác bồi dưỡng GV nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ này theo hướng chuẩn hóa.
5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Thu thập, hồi cứu các tư liệu, các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các công trình khoa học liên quan.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên của hiệu trưởng và chất lượng đội ngũ ở trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của một số hiệu trưởng có năng lực;
- Khảo sát lấy ý kiến của một số cán bộ, giáo viên các trường THCS về
biện pháp đề xuất của tác giả luận văn.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
- Tham khảo chuyên gia;
- Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn có cấu trúc:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trường THCS theo Chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ở trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang theo Chuẩn nghề nghiệp.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên
cứu của mình đã cho rằng "Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội
ngũ giáo viên".
Các tác giả như P.V.Khuđôminxki, M.I.Kônđacốp (Liên Xô cũ) đã quan
tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có
hiệu quả. Phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn tốt thì mới có thể
nâng cao được chất lượng dạy học, việc tổ chức đúng đắn công tác quản lý, bồi
dưỡng, đào tạo và phát triển đội ngũ sẽ quyết định kết quả toàn bộ mọi hoạt
động của nhà trường.
Với kinh nghiệm thực tiễn 26 năm làm Hiệu trưởng V.A XUKHOM
Linxki đã tổng kết được những thành công cũng như thất bại của mình, cùng
với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
trường THCS. Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ sự thống nhất
quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt mục tiêu đề ra. Các tác giả
đều khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong
thực tế cùng tham gia quản lý nhà trường với Hiệu trưởng còn có vai trò của
Phó hiệu trưởng, đặc biệt là Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn.
Tất nhiên công việc của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều nhằm tiến tới mục
tiêu chung của nhà trường. Song, làm thế nào để công việc của Hiệu trưởng và
Phó hiệu trưởng đạt hiệu quả cao nhất, tránh "dẫm chân" lên nhau, tránh bị "lấn
sân" của nhau, mà làm thế là huy động tốt nhất sức mạnh của tập thể giáo viên.
Đó là vấn đề các tác giả đặt ra trong những công trình nghiên cứu của mình. Vì
vậy V.A.Xukhom linxki cũng như các tác giả trước chú trọng đến.
7
Trong những trang viết của mình V.A.Xukhom linxki cũng như các
tác giả V.P xtrezicodin, Gigoocscaia, Zakhanôp đều cho rằng một trong
những chức năng của Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao
động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của
mình. Muốn xây dựng được đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tâm
huyết với nghề, người Hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo
viên cho trường mình đó là những người mà nói theo V.A.Xukhom linxki
thì "Người giáo viên tốt nhất phải là người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với
trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan
đến các môn trong nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận
giao tiếp, tâm lý học trong thực tiễn công tác của mình, đồng thời phải
thành thạo kỹ năng trong lĩnh vực đó".
Tác giả V.A.Xukhom linxki đã nêu lên rất cụ thể cách tiến hành dự giờ
và phân tích bài học. Theo ông trước hết phải giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy
bằng việc phân tích sư phạm của sách giáo khoa, nội dung dạy trong chương
trình. Sau đó giáo viên và Hiệu trưởng dự giờ lẫn nhau và cùng nhau dự giờ
giáo viên giỏi, cứ như vậy, giáo viên đã được Hiệu trưởng dạy cho rất nhiều về
phương pháp dạy học, về cách thức tổ chức dạy học để nâng cao trình độ học
vấn của học sinh.
Đối với giáo dục Âu- Mỹ, xuất phát từ quan điểm giáo dục liên tục, xã
hội hóa giáo dục và coi trong giáo dục nền tảng, nên trong công tác đào tạo
giáo viên cũng có nhiều thay đổi. Xu hướng đào tạo một lần ngày càng giảm
thay thế cho hướng đào tạo lại, đào tạo liên tục. Xuất phát từ mô hình đào tạo
giáo viên từ các trường khoa học hoặc theo mô hình 2 + 2, việc bồi dưỡng đào
tạo lại giáo viên được xem trọng. Công tác tự bồi dưỡng được coi như bổn
phận của người giáo viên và việc quản lí hoạt động này hoàn toàn tự giác; chất
lượng và kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động trong thực tiễn
của người giáo viên.
8
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận
như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của
người quản lý, về vai trò của Hiệu trưởng trường THCS, về sự liên hệ giữa
khoa học quản lý và khoa học khác.
Trong các công trình đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục như Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc
Bảo, Bùi Minh Hiền, Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê, v.v… Các tác giả cũng đã
nêu lên những nguyên tắc chung trong việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng đối với giáo viên như sau:
- Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng nói riêng và Nhà
nước nói chung về chất lượng giảng dạy, giáo dục đối với học sinh lớp mình
phụ trách.
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp trước Hiệu
trưởng và Nhà nước về thực hiện các nhiệm vụ trong Điều lệ trường phổ thông.
- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể cho giáo viên để họ hoàn thành tốt các
nhiệm vụ của mình.
Các tác giả đã chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường:
Để nâng cao chất lượng dạy học tác giả Nguyễn Văn Lê đã đề cập đến
các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tượng học sinh học kém, các biện
phát giáo dục tư tưởng chính trị cho giáo viên và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, tác giả Bùi Minh Hiền đã
quán triệt các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực trong cuốn “Quản lý giáo
dục, Nxb Đại học Sư phạm, 2006” như sau
- “Đủ về số lượng: Số lượng giáo viên nhìn trên sự điều hành vĩ mô phải
cân đối với lao động xã hội trong nền kinh tế.
9
- Đồng bộ về cơ cấu: Được xét trên các sự tương thích, tương thích về
giới nam nữ; tương thích về giảng dạy theo bộ môn; tương thích về tuổi đời;
tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm”.
Trong công tác quản lý và lãnh đạo nhà trường, tác giả Trần Kiểm đã
bày tỏ quan điểm của mình: “Người hiệu trưởng quản lý và lãnh đạo nhà
trường là quản lý và lãnh đạo toàn diện: các hoạt động giáo dục trong nhà
trường; phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên giáo dục; tổ chức bộ máy; tổ
chức, chỉ đạo hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; phát triển, sử dụng,
bảo quản, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; quản lý
sử dụng ngân sách giáo dục, tổ chức nghiên cứu khoa học giáo dục; v.v…”
trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại
học Sư phạm, 2008” [13;269].
Các nhà nghiên cứ quản lý giáo dục đã nêu lên biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng, song mới chỉ đề cập đến những biện pháp chung trong nhà
trường phổ thông. Một số tác giả của các luận văn thạc sỹ chuyên ngành
khoa học Quản lý Giáo dục đã đề cập đến các giải pháp bồi dưỡng giáo viên
THCS. Luận văn đã nghiên cứu hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trong
việc bồi dưỡng giáo viên nhưng cũng chưa đề cập đến việc bồi dưỡng và
phát triển đội đội ngũ giáo viên THCS để đạt được các yêu cầu như trong
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên THCS là một việc làm
cần thiết trong giai đoạn hiện nay để từ đó giúp cho giáo viên thực hiện có
hiệu quả trong việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục ở cấp trung học phổ thông. Do vậy, đòi hỏi cần phải phát
triển đội ngũ giáo viên một cách toàn diện theo Chuẩn nghề nghiệp, đây vừa
là nhiệm vụ trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Trên cơ sở đó đề tài này chúng tôi đã khảo sát thực trạng một số biện
pháp quản lý đã thực hiện của Hiệu trưởng để bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên trường trung học cơ sở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang từ đó
10
làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Nói đến hoạt động QL, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C.Mác: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần có nhạc trưởng [10].
Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về QL.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ Harold
Koont đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật; còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [14, tr. 49].
Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người QL, người tổ chức QL) lên
khách thể QL (đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”.
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể QL
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất [12].
11
Xét quản lý dưới góc độ là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho
rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [9, tr.1].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL
nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể QL.
Quản lí có các chức năng sau đây:
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Để thực hiện một chủ trương, chương trình,
dự án… kế hoạch hóa là hành động đầu tiên của người quản lý, là việc làm cho
tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ pháp lý quy định
hành động của cả tổ chức. Kế đó là chức năng tổ chức (nhân sự, bộ máy). Thực
hiện chức năng này, người quản lý phải hình thành bộ máy, cơ cấu các bộ phận
(tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các
cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng.
Lãnh đạo (chỉ đạo, tổ chức, thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý.
Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu
này đòi hỏi người quản lý phải thực hiện chức năng kiểm tra nhằm đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý rằng khi kiểm tra phải tuân
theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với thành
viên của mọi tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông
tin đầy đủ, khách quan, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch
định kế hoạch. Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là
chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Trong thông tin truyền tải
mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến
hoạt động của tổ chức. Và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét các mức độ đạt được mục tiêu của toàn tổ chức.
12
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi
triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.” [13, tr. 46].
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
1.2.2. Hoạt động
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt thuật ngữ hoạt động được định nghĩa là: “Tiến
hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất
định trong đời sống xã hội” [25,tr.536].
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học Macxit,
cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt
động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa
con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực lao
động và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và
quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế
quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm
về phía con người.
Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng
thời, thống nhất và bổ sung cho nhau:
Chiều thứ nhất: là quá trình tác động của con người với tư cách là chủ
thể vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình này tạo ra sản phẩm mà trong đó
chứa đựng các đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con người
Chức năng
kế hoạch
hoá
Chức năng
tổ chức
(nhân sự)
Chức năng
lãnh đạo
(chỉ đạo)
Chức năng
kiểm tra
Thông tin phục vụ quản lý
13
đã chuyển những đặc điểm tâm lý của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm là
nơi tâm lý của con người được bộc lộ. Quá trình này được gọi là quá trình xuất
tâm hay quá trình đối tượng hóa.
Chiều thứ hai: là quá trình con người chuyển những cái chứa đựng trong
thế giới vào bản thân. Đó là quá trình con người có thêm kinh nghiệm về thế
giới, những thuộc tính, những quy luật của thế giới… được con người lĩnh hội,
nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời con người cũng có thêm kinh
nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết để
tác động hiệu quả vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm lý ở
chủ thể. Còn gọi là quá trình chủ thể hóa hay quá trình nhập tâm
Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế
giới, vừa tạo ra sản phẩm của chính mình.
1.2.2.2. Các đặc điểm của hoạt động
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Hoạt động là quá
trình tác động vào thế giới, cụ thể vào một cái gì đó. Như vậy, bản thân khái
niệm hoạt động đã bao hàm cả đối tượng của hoạt động. Hoạt động học tập là
nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… để biết, hiểu, tiếp thu và đưa vào vốn
kinh nghiệm của bản thân, tức là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ấy. Do
đó, nói một cách đầy đủ về khái niệm là hoạt động có đối tượng.
- Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Nói lao động trước hết
nghĩ ngay tới người lao động là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất. Giáo viên
là chủ thể của hoạt động dạy. Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Chủ thể
có khi là một người, có khi là một số người. Chẳng hạn, thầy tổ chức, hướng
dẫn, chỉ đạo hoạt động dạy và học, trò thực hiện hoạt động đó, tức là thầy và trò
cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản phẩm là nhân cách
học sinh. Như vậy cả thầy và trò là chủ thể của hoạt động dạy và học.
- Trong hoạt động lao động người ta dùng công cụ lao động để tác động
vào đối tượng lao động. Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao
động và đối trượng lao động, tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động.
14
Tương tự như vậy, tiếng nói, chữ viết, con số và các hình ảnh tâm lý
khác là công cụ tâm lý được sử dụng để tổ chức, điều khiển thế giới tinh thần ở
mỗi con người. Công cụ lao động và công cụ tâm lý đều giữ chức năng trung
gian trong hoạt động và tạo ra tính chất gián tiếp của hoạt động.
- Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định. Trong mọi hành động
của con người tính mục đích nổi lên rất rõ rệt. Lao động sản xuất ra của cải vật
chất, sản phẩm tinh thần, để đảm bảo sự tồn tại của xã hội và bản thân, đáp ứng
nhu cầu về ăn, mặc, ở,… Học tập để có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thỏa mãn nhu
cầu nhận thức và chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống. Mục đích của hoạt
động thường là tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc
thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
1.2.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Bồi dưỡng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về bồi dưỡng:
UNESCO định nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp".
"Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn
thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ".
Qua 2 quan niệm trên cho chúng ta khẳng định các vấn đề sau:
* Chủ thể bồi dưỡng đã được đào tạo, có trình độ chuyên môn nhất định.
* Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trên lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó.
* Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc đang làm.