Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ CẨM LONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM
THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT NHẰM PHỤC HỒI RỪNG TẠI
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Hƣng
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
i
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm2013
Tác giả luận văn
Lê Cẩm Long
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
ii
theo chương trình cao học
ngành Lâm học
.
trân
trọng tới Ban lãnh đạo trường Đ Nông Lâm
sau Đ , ,
. Trần Quốc Hưng
.
Nông Hạ Cao Kỳ Chợ Mới , cùng một số
người dân tại 2 xã
./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm2013
Tác giả luận văn
Lê Cẩm Long
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
i
ii
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VẼ vii
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tượng và thời gian, phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 4
1.2. Nghiên cứu ngoài nước 5
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh 6
1.2.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh 7
1.2.3. Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên 9
1.2.4. Về phân loại rừng nghèo và đối tượng rừng để tác động 9
1.2.5. Phương thức lâm sinh liên quan đến tái sinh phục hồi rừng 10
1.3. Nghiên cứu ở trong nước 11
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng 12
1.3.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh 13
1.3.4. Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên 16
1.3.5. Nghiên cứu về phân chia các kiểu trạng thái rừng và phân loại đối
tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp phục hồi 18
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
iv
1.3.6. Nghiên cứu về giải pháp về tái sinh phục hồi rừng 19
1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu 21
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 21
1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 23
1.4.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - Xã hội hai xã thực hiện đề tài 26
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Nội dung nghiên cứu 32
2.1.1. Nghiên cứu hiện trạng phân bố và các đặc điểm chủ yếu của một số
trạng thái thảm thực vật rừng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 32
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ của đối tượng nghiên cứu 32
2.1.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và nhân tố ảnh hưởng tái sinh
của đối tượng nghiên cứu 32
2.1.4. Phân loại đối tượng rừng theo khả năng phục hồi tự nhiên 33
2.1.5. Đề xuất và bước đầu áp dụng các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng cho
từng đối tượng rừng 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Cách tiếp cận 33
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 34
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 35
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1. Hiện trạng phân bố và các đặc điểm chủ yếu của một số trạng thái thảm
thực vật tại khu vực nghiên cứu 41
3.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài cây gỗ 43
3.2.1. Cấu trúc tổ thành loài cây gỗ 43
3.2.2. Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây gỗ 46
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
v
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc cây gỗ theo đường kính (D
1.3
) và chiều cao (Hvn) 47
3.3. Đặc điểm tổ thành cây tái sinh tự nhiên ở một số trạng thái rừng và các
yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh 51
3.3.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh 51
3.3.2. Mật độ cây tái sinh 52
3.3.3. Phân bố cây tái sinh 53
3.3.4. Chỉ số đa dạng sinh học của cây tái sinh 61
3.3.5. Chất lượng cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 62
3.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tại khu vực nghiên cứu 64
3.4. Phân loại đối tượng rừng và đất rừng theo khả năng phục hồi tự nhiên 70
3.5. Một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho trạng thái trạng thái thực vật tại
khu vực nghiên cứu 74
3.5.1. Đối với trạng thái chưa có rừng Ic 74
3.5.2. Đối với trạng thái rừng IIa, IIb 76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. 81
3. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 86
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
vi
D
1.3
:
: Đường kính ngang ngực (cm)
Hvn:
: Chiều cao vút ngọn (m)
N
: Mật độ (cây/ha)
KNTS
: Khoanh nuôi tái sinh
FAO
: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agriculture Organization)
OTC
: Ô tiêu chuẩn
OĐV
: Ô định vị
ODB
: Ô dạng bản
PHR
: Phục hồi rừng
IUCN
: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(International union conservation of nature)
UNDP
: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
(United Nation Development Programme)
[1 23]
: Số thứ tự tài liệu tham khảo
WWF
: Quỹ bảo vệ động vật hoang dã thế giới (World Wildlife Fund)
QPN-14-92
:
QPN-14-92
:
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số cây trồng chính xã Cao Kỳ, Nông Hạ 28
Bảng 1.2: Đàn vật nuôi xã Cao Kỳ, Nông Hạ 28
Bảng 1.3: Dân số, dân tộc và lao động xã Cao Kỳ, Nông Hạ 30
3.1: Hiện trạng đất đai tại khu vực nghiên cứu 41
Bảng 3.2: Đặc điểm chung các ô nghiên cứu 43
Bảng 3.3: Tổ thành và mật độ rừng trạng thái IIA 44
Bảng 3.4: Tổ thành và mật độ rừng trạng thái IIb 45
Bảng 3.5: Tổng hợp công thức tổ thành trạng thái rừng IIa, IIb 46
Bảng 3.6: Chỉ số đa dạng cây gỗ tại trạng thái IIa, IIb 47
Bảng 3.7: Phân bố số cây theo cỡ đường kính (D
1.3
) trạng thái IIa 48
Bảng 3.8: Phân bố số cây theo cỡ đường kính (D
1.3
) trạng thái IIb 48
Bảng 3.9: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao 50
Bảng 3.10: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng 51
Bảng 3.11: Mật độ cây tái sinh 52
Bảng 3.12: Phân bố cây tái sinh theo cỡ chiều cao trạng thái Ic 54
3 ỡ o trạng thái IIa 55
3 Ib 56
Bảng 3.15: Phân bố số loài theo cỡ chiều cao trạng thái Ic 57
58
3 cỡ 59
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của mạng hình phân bố cây tái sinh 60
3.19: Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh 61
Bảng 3.20: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 62
3 64
Bảng 3.22: Tổng hợp ảnh hưởng của con người đến tái sinh rừng 65
Bảng 3.23: Biến động số loài và mật độ cây tái sinh theo điều kiện lập địa 66
72
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cách bố trí các ô đo đếm trong ô tiêu chuẩn diện tích 2500 m2 34
Hình 3.1: Phân bố số cây theo cỡ đường kính trạng thái IIa 49
Hình 3.2: Phân bố số cây theo cỡ đường kính trạng thái IIb 49
Hình 3.3. Đồ thị phân bố số cây theo cỡ chiều cao 50
Hình 3.4: Biểu đồ phân bố mật độ cây tái sinh 3 trạng thái TV 53
Hình 3.5: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ chiều cao 54
55
Hình 3.7: Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cỡ chiều cao 57
Hình 3.8: Phân bố số loài cây theo cỡ chiều cao 57
58
Hình 3.10: Biểu đồ phân bố loài cây theo cỡ chiều cao 59
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng có vai trò quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy và
hạn chế xói mòn đất và bảo vệ môi trường. Rừng là tài nguyên đặc biệt quan
trọng trong việc hấp thụ CO
2
và góp phần giảm hiệu ứng nhà kính, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Sự suy giảm của rừng kéo theo sự suy giảm chức năng
phòng hộ, tăng nguy cơ xuất hiện lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô
và gây xói mòn bồi lấp lòng sông, suối, hồ. Việc phục hồi và phát triển rừng
là rất cần thiết, đặc biệt ở những nơi đất trống, trảng cỏ, nương rẫy, cây bụi tại
những vùng xung yếu và rất xung yếu. Trong những năm qua, Việt Nam đã
nỗ lực khôi phục rừng tự nhiên thông qua nhiều chương t
hành quả nổi bật của những chương trình và dự án này là
đã làm tăng độ che phủ của rừng (từ 28,2% năm 1995 lên 33,2% năm 1999 và
39,5% năm 2010). Cũng trong khoảng thời gian này, diện tích rừng tự nhiên
tăng 1.200.000 ha là một nỗ lực lớn của ngành lâm nghiệp, khẳng định tính
đúng đắn của các giải pháp phục hồi rừng, trong đó có các giải pháp phục hồi
rừng thứ sinh nghèo thông qua biện pháp bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên, khoanh nuôi làm giàu rừng, v.v. Mặc dù vậy, nhìn chung hiệu
quả của các chương trì rừng thứ sinh nghèo ở
nước ta còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chưa có
những giải pháp đồng bộ cho hoạt động phục hồi và phát triển rừng. Chúng ta
chưa xây dựng được hệ thống biện pháp kỹ thuật hoàn chỉnh, những quy trình
kỹ thuật có hiệu quả cao cho các hoạt động phục hồi và phát triển rừng trong
từng điều kiện cụ thể; chưa xác định được tập đoàn cây phù hợp và phát triển
rừng trong từng điều kiện cụ thể, những quy trình công nghệ có hiệu quả cao
cho các hoạt động phục hồi và phát triển rừng; thiếu sự hỗ trợ cần thiết để đưa
quy trình vào thực tiễn kinh doanh rừng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
2
Chợ Mới là huyện miền núi nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Kạn. Diện tích tự
nhiên là 60.651 ha, chiếm 12,5% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn [4].
Việc sử dụng và phát triển rừng tự nhiên một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế cũng như phát huy tốt các chức năng của rừng.
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 51.678 ha chiếm 85
tự nhiên bao gồm đất có rừng và chưa có rừng. Hiện vẫn còn nhiều diện tích
rừng tự nhiên nghèo kiệt và các trạng thái sau canh tác nương rẫy với hiện trạng
đất trống, trảng cỏ, cây bụi cần có các nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phục
hồi. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng nhằm xác định
các biện pháp tác động trên địa bàn nghiên cứu còn tản mạn. Hạn chế này đã gây
khó khăn cho thực tiễn sản xuất, cho quá trình đẩy nhanh sự phục hồi của rừng.
Vì vậy, để góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, đề tài "Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên trong một số kiểu thảm thực vật và đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rừng tại huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn" được thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao
chất lượng của rừng phục hồi.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được đặc điểm tái sinh tự nhiên tại một số kiểu thảm thực vật,
đề xuất được bảng phân loại đối tượng tác động và một số
giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rừng trên các kiểu thảm thực vật rừng đó tại
Chợ Mới, Bắc Kạn.
4. Đối tƣợng và thời gian, phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chọn các đối tượng là các trạng thái thảm thực vật rừng thuộc
khu rừng tái sinh tự nhiên được quy hoạch là rừng sản xuất, cụ thể tập trung
vào các đối tượng sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
3
+ Trạng thái đất chưa có rừng Ic
+ Trang thái rừng IIa
+ Trang thái rừng IIb
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2012 đến tháng 4 năm 2013
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 2 xã Nông Hạ và
Cao Kỳ huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, đây là 2 xã có đối tượng nghiên cứu
phân bố khá nhiều trong huyện, thuận lợi cho việc đi lại điều tra thu thập
thông tin.
5. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu các quy luật tái sinh tự nhiên và bổ sung thêm tư liệu về tái
sinh rừng, phục hồi rừng để bảo vệ nguồn gen duy trì tính đa dạng sinh học và
cân bằng sinh thái trong vùng là hết sức cần thiết, do đo kết quả nghiên cứu
này sẽ góp phần làm sáng tỏ đặc điểm rái sinh và khả năng phục hồi tự nhiên
thẩm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
+ Tái sinh rừng: Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về tái sinh rừng, dưới
đây là một số những khái niệm dễ hiểu và thường được sử dụng nhất.
Theo Nguyễn Văn Thêm, (2004): “Những hoạt động thay thế những thế
hệ cây già bằng con đường tự nhiên hay nhân tạo được gọi là tái sinh rừng
hay sinh sản của rừng. Tái sinh rừng có thể xảy ra bằng con đường tự nhiên
và nhân tạo. Tái sinh của rừng được hiểu theo 2 nghĩa. Một là, quá trình hình
thành thế hệ mới của rừng trong tự nhiên mà không có sự can thiệp của con
người. Hai là, quá trình hình thành thế hệ mới của rừng trong tự nhiên nhưng
có sự can thiệp (định hướng) của các nhà lâm học) [22].
Phùng Ngọc Lan (1986), cho rằng: Tái sinh rừng được coi là một quá
trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng
của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở
nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay
thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng
khẳng định tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ
sinh thái rừng [12].
Việc tái sinh rừng diễn ra dưới 3 hình thức: tái sinh hạt, tái sinh chồi, tái
sinh thân ngầm (các loài tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng
và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó, việc nắm chắc các quy luật tái
sinh sẽ là cơ sở cho việc tác động các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác
nhằm điều hòa, định hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh
doanh đã đề ra.
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
5
Như vậy, vai trò tái sinh rừng: Là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả, tăng độ che phủ rừng, đa dạng sinh học,
cân bằng hệ sinh thái và tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.
Nguồn gốc tái sinh: Tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh thân ngầm.
Mỗi hình thức tái sinh đều có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau [8]
+ Phục hồi rừng: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục
hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu
tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán
(Trần Đình Lý; 1995), [14]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các
giải pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi
nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của
con người (xúc tiến tái sinh).
1.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Tái sinh rừng là một trong những nội dung quan trong nhất của ngành
lâm nghiệp. Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng
trăm năm nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành chủ yếu từ
những năm 30 của thế kỷ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là
những nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh xây dựng và phát triển rừng. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả
năng tái sản xuất mở rộng nếu con người nắm bắt được quy luật tái sinh và
điều khiển nó phục vụ cho kinh doanh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành
vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên trên
thế giới rất nhiều, chúng tôi nêu một số nghiên cứu và được tóm tắt như sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
6
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo, hay sự
hồi sinh từ mức độ tế bào đến một quần lạc sinh vật trong tự nhiên, các tác giả
như Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ này để diễn tả sự lặp lại
của quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Tái sinh rừng
(Forestry regeneration) cũng để mô tả sự tái tạo của lớp cây con dưới tán rừng.
Về đặc điểm tái sinh, theo Van Steenis (1956), đối với rừng nhiệt đới có hai
đặc điểm tái sinh phổ biến là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ
trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở cả
rừng thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới [39].
Theo Aubréville (1938), nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới
Châu Phi, ông cho rằng “Cây con của loài cây ưu thế trong rừng mưa có thể
cực hiếm”. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở
tầng dưới thường khác nhau rất nhiều. Trong khi đó nghiên cứu của David, Ri
Sa (1993), Bead (1964) và RôLê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ nhận định
sự xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành
loài cây có thể giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài [dẫn theo 6]. Sự
khác nhau của hai tác giả này có thể lý giải: nơi tác giả quan sát, khi đó rừng
chưa đạt tới giai đoạn ổn định, tổ thành loài cây chưa ổn định về thành phần
loài và ngược lại.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng
được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa lớp cây con và tầng cây gỗ
được nhiều nhà khoa học quan tâm như Mibbre-ad (1930), Richards (1952),
Baur G.N (1964) và Rollet (1969) [dẫn theo 18].
Theo Van Stennit (1956) [39] thì đặc điểm tái sinh là “tái sinh phân tán,
liên tục”, vì rừng mưa nhiệt đới có tổ thành loài cây phức tạp, khác tuổi nên
thời kỳ tái sinh của quần thể diễn ra quanh năm.
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
7
1.2.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh
Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh được phân tích và chia thành ba
nhóm như sau:
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người (Baur G. N, 1962; Anden. S (1981)[5].
Theo Aubréville [31], trong các nhóm yếu tố sinh thái phát sinh quần
thể thực vật, nhóm yếu tố khí hậu - thủy văn là nhóm yếu tố chủ đạo, quyết
định hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật. Nhóm khí hậu - thủy
văn gồm các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, độ
ẩm, chế độ gió,…
Bechse, nhà lâm học người Đức cho rằng “ánh sáng là chiếc đòn bẩy mà
nhà lâm học dùng để điều khiển sự sống của rừng theo hướng có lợi về kinh
tế” (Dẫn theo Bùi Đăng Pho, 2006) [17].
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Andel.S (1981) chứng minh độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình
thường của cây gỗ là 0,6 - 0,7. V.G.Karpov (1969) còn khẳng định “độ khép
tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con”.
Ngoài những nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng, các nhân tố như: Thảm
tươi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự nhiên
(Xannikov (1976), Vipper (1973), Mishra và Sharma (1994) [dẫn theo 10].
Khi nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái
sinh tự nhiên. Trong đó nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng),
độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường
xuyên. Baur G.N cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm, ảnh hưởng này
thường không rõ ràng [5].
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
8
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng có sự
can thiệp của con người: Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976);
Bêlốp (1982) đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi
rừng nghèo kiệt; đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop
E.L (1981) về "phục hồi rừng trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966)
về "ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình tái sinh phục hồi rừng",
Pabedinxkion (1966) về "phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng".
Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995),
Sun và cộng sự (1995), Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận
nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban
đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm
tăng mức độ đa dạng về loài. Tuy nhiên, hạn chế của chúng là không thể áp
dụng trên quy mô rộng, bởi các yêu cầu về nhân công và các nguồn lực khác
trong quá trình thực hiện [dẫn theo 10].
* Nhóm yếu tố xã hội ảnh hưởng đến tái sinh, phục hồi rừng
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu
tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan
như chiến tranh, núi lửa ; mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng
trưởng dân số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho nhiều người
dân chỉ nghĩ đến cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không
hề có sự suy tính để gìn giữ cho các thế hệ tương lai; trong khi đó các thể chế,
chính sách của các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay
hướng mọi người đến các hoạt động gìn giữ tài nguyên rừng. Hàng loạt những
khu rừng nguyên sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là
những diện tích đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức
tưởng chừng khó có thể phục hồi.
Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã hội của
phục hồi rừng thứ sinh nghèo là: David lamb và Dongilmour (2003);
(IUCN (2003) [34].
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
9
1.2.3. Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên
Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định mật độ cây tái sinh như: Ô
dạng bản theo hệ thống với diện tích ô đo đếm điều tra tái sinh từ 1 đến 4 m
2
.
Do diện tích ô nhỏ nên việc đo đếm gặp nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô
phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình
hình tái sinh rừng.
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng
bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi thống
kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn
đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát
triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Richards P.W (1952) và
Barnard (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
Trong các ô kích thước nhỏ có phân bố dạng cụm, một số ít phân bố Poison [37].
Ở Châu Phi trên cơ sở các dữ liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ
sung bằng trồng rừng nhân tạo, ngược lại một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Bara (1954), Budowski (1956), có nhận
định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh
dưới tán rừng là rất cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (dẫn
theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995 [7]).
1.2.4. Về phân loại rừng nghèo và đối tượng rừng để tác động
Hiện nay có hai quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao
trong giới khoa học quốc tế:
* Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ: Điển hình cho
quan điểm này là E.F. Bruenig (1998) [32]. Tác giả phân chia hệ sinh thái
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
10
rừng bị suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ
. Các
đám cây gỗ thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại
hình thổ nhưỡng khác nhau
: Quan điểm này được thể hiện rõ
trong hướng dẫn phục hồi rừng của Tổ chức cây gỗ rừng nhiệt đới quốc tế
(ITTO,2002) [35], theo đó rừng nghèo được phân chi thành 3 kiểu phụ là:
Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); Rừng thứ sinh
(Secondary forest); đất rừng bị thoái hóa (Degraded forest land).
* Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực.
Theo IUCN (2001) [34] để phân chia loại hình kinh doanh rừng thứ sinh,
trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục đích
chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những
biện pháp kinh doanh tương ứng.
1.2.5. Phương thức lâm sinh liên quan đến tái sinh phục hồi rừng
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của
các phương thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích
ở các kiểu rừng. Từ kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh học đã xây
dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh như:
Công trình của Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với
phương thức kinh doanh rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc
Borneo; Taylor (1954), Jones (1960) phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở
Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann; Donis và Maudouz (1951, 1954) với phương thức đồng nhất hóa
tầng trên ở Java [19].
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
11
Các phương thức lâm sinh cho phục hồi và phát triển rừng tự nhiên
có hai dạng chính: (i) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng
cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều
kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên,
hoặc trồng bổ sung.
Ngoài ra còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng
đám, phương thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn
dắt rừng có cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh. (ii)- Tác
động rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng phương
thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái
sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng
nhiệt đới; phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức
trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya).
* Những tồn tại trong nghiên cứu
Nghiên cứu ở các nước trên thế giới cho thấy, vì còn thiếu những nghiên
cứu cụ thể về tái sinh cho từng trạng thái thực vật khác nhau, ở vị trí địa lý
khác nhau mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không được áp dụng
hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu quả như mong
muốn. Bên cạnh đó, các yếu tố về kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với các giải
pháp phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử
dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng, vì vậy, trong một số trường hợp, người ta đã coi trọng
những giải pháp kinh tế - xã hội hơn là các nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên
của thực vật
1.3. Nghiên cứu ở trong nƣớc
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đã được quan tâm nghiên cứu từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Kết quả nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
12
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng
Các kết quả nghiên cứu được Nguyễn Vạn Thường (1991) [25] tổng kết
về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng ở miền Bắc Việt Nam; hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của một số loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục,
không mang tính chu kỳ, sự phân bố số cây tái sinh không đều tuổi, số cây mạ
có chiều cao < 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở cấp kích thước khác
nhau. Những loại cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh có khuynh hướng phát
triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loại cây gỗ cứng,
sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mản.
Nguyễn Văn Trương (1983) [29] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Ông
nhận xét: cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp được
gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển
liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng là số
lượng lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này
không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn
có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.
Vũ Tiến Hinh (1991) [9], nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư và cs (1995) [20] nghiên cứu thảm thực vật
tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn
I (tuổi từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15)
và nhận xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy
có số lượng loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn
phát triển thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình
thay thế tổ thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
13
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia ra 3 mức độ tái sinh: (i) tái
sinh nhân tạo, (ii) tái sinh bán nhân tạo (xúc tiến TSTN), (iii) tái sinh tự
nhiên. Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [12], biểu hiện đặc trưng của tái sinh
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây của những loài cây ở những nơi còn hoàn
cảnh rừng, còn Trần Xuân Thiệp (1995) [26] cho rằng, nếu thành phần cây tái
sinh giống như thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay thế một thế hệ
cây này bằng thế hệ cây khác.
Như vậy, đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều có nguồn
gốc từ hạt và chồi sẵn có, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo.
1.3.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh
Theo Thái Văn Trừng (1978) [28] đã xây dựng quan niệm “Sinh thái
phát sinh quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây
dựng biểu phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công
trình nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là
một công trình hình thức, không có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh
thái thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình
TSTN cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm
dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những
biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và
theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân
quả giữa sinh vật và môi trường.
Một số tác giả trong nước đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa địa hình và
khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật: Ngô Quang Đê, Lê Văn Toán, Phạm
Xuân Hoàn (1994) nghiên cứu mật độ cá thể và số lượng loài cây phục hồi
sau nương rẫy bỏ hóa tại Con Cuông - Nghệ An; Lâm Phúc Cố (1996) nghiên
cứu ở Púng Luông - Yên Bái; Phùng Tửu Bôi - Trần Xuân Thiệp (1997)
nghiên cứu ở vùng Bắc Trung Bộ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
14
Mặt khác, theo Thái Văn Trừng [28] một kiểu thảm thực vật có xuất hiện
hay không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều kiện khí hậu thổ
nhưỡng thích hợp. Việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất chưa có rừng ngoài
việc bị chi phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh hưởng bởi khoảng cách
từ nơi đó đến các khu rừng lân cận. Thực vật có khả năng tự phát tán để gieo
giống hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Tuy vậy, phạm vi phát
tán để gieo giống của bất kỳ cách thức nào cũng không phải là vô hạn, nên
khoảng cách càng xa thì khả năng tái sinh của thực vật càng kém vì càng xa thì
mật độ hạt giống đưa đến càng thấp. Phạm Ngọc Thường (2001) [23] đã nghiên
cứu mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn giống tự nhiên đến khu vực tái
sinh trên đất sau canh tác nương rẫy và kết luận: “khoảng cách từ nơi tái sinh đến
nguồn cung cấp giống càng xa thì mật độ và số loài cây tái sinh càng thấp”.
Theo Phạm Ngọc Thường (2003)[24] đã nghiên cứu ảnh hưởng của hoàn
cảnh rừng đến sự phát triển của nương rẫy tại Thái Nguyên và Bắc Kạn, theo
tác giả khoảng cách đám nương đến vách rừng tự nhiên gieo giống càng gần
thì khả năng gieo giống càng thuận lợi: cách 20 mét mật độ tái sinh cây hạt là
2622 41cây/ha, cách 70 mét là 2577 32 cây/ha và cách 120 mét là 2310
57 cây/ha. Vị trí địa hình và độ dốc: ở chân đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh
là lớn nhất (45 loài, N = 5020 140 cây/ha) và ít nhất là ở đỉnh (39 loài, N =
3540 110 cây/ha). Độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó
khăn. Mật độ và chất lượng cây tái sinh ở độ dốc cấp I (<150) cao nhất (N=
5340 150 cây/ha, tỷ lệ cây tốt 70,4%), ở độ dốc cấp III (>250) là thấp nhất
(N = 3560 120 cây/ha, tỷ lệ cây tốt đạt 64,7%).
Đinh Quang Diệp nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng khộp vùng Easup,
Đắc Lắc kết luận: Độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dầy của thảm tươi, điều
kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất
lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa rừng là nguyên nhân gây
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
15
nên hiện tượng cây chồi. Về quy luật phân bố cây trên bề mặt đất, tác giả
nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm.
Trần Ngũ Phương (1970) [15], khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Trần Ngũ Phương (2000) [16], khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các
trạng thái thực bì ở tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003), nhận xét
trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưa
sáng cực đoan giảm nhường chỗ cho nhiều loài cây ưa sáng sống định cư và
có đời sống dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất
hiện một số loài chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát. Sự có mặt với
tần số khá cao của một số loài ưa sáng định cư và một số loài chịu bóng là dấu
hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận khả năng tái
sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ,
Số hóa bởi trung tâm học liệu www: \\lrc-tnu.edu.vn
16
mức độ thoái hoá của thảm thực vật, phương thức tác động của con người và
tổ thành loài trong quần xã. Quảng Ninh rừng thứ sinh có mức độ tái sinh
trung bình với các loài khá phong phú. Những dạng thảm mới phục hồi hoặc
ở mức độ thái hoá chưa cao có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt bằng các hình
thức tái sinh phong phú. Tuy nhiên, cây có triển vọng thuộc nhóm loài ưa
sáng còn chiếm tỉ lệ cao trong các quần xã này.
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực
vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm
Ngọc Thường (2003) [24] cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ
thoái hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cỡ chiều cao có dạng một đỉnh, từ
giai đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố
Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ
7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều.
Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho
biết nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì rừng thứ
sinh được phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy
nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái
sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp
trồng bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng.
1.3.4. Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên
Từ năm 1962 - 1967 Cục điều tra quy hoạch rừng (nay là Viện Điều tra
quy hoạch rừng) đã điều tra tái sinh tự nhiên trên một số vùng thuộc tỉnh
Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Yên Bái và Quảng Ninh với sự tư vấn của
chuyên gia Hà Cự Trung - Trung Quốc. Phương pháp tiến hành là điều tra khu
tiêu chuẩn điển hình của các trạng thái rừng, trên cơ sở sử dụng ô điều tra
2.000 m
2
diện tích đo đếm tái sinh 100 - 125 m
2
kết hợp với điều tra theo
tuyến. Dựa vào các tài liệu đã thu thập ngoài rừng, các tác giả tiến hành phân