Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 122 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TIẾN LÂM




GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH, NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chun ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TIẾN LÂM



GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH, NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP TỈNH PHÚ THỌ

Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN




THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện. Tồn
bộ số liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung luận văn khơng sao
chép dưới bất kỳ hình thức nào và chưa được sử dụng cho bất kỳ cơng trình
nghiên cứu tương tự.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về nội dung khoa học của cơng
trình này./.

Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tơi chân thành cám ơn các giảng viên Khoa Quản lý Kinh tế
- Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Ngun đã giúp tơi
hồn thành khố học này, đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Thị Yến đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi chân thành cám ơn các Lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tơi
cơng tác đã tạo điều kiện giúp đỡ về cơng việc và thời gian để tơi hồn thành
khố học.
Tơi cám ơn các cơ quan tại tỉnh Phú Thọ đã cung cấp những số liệu q
giá để tơi có thể nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Tơi trân trọng cám ơn những đóng góp q báu cho đề tài của các thầy
cơ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các bạn trong khố học./.


Phú Thọ, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Lâm





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 4
1.1.1. Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh 7
1.1.3. Đặc điểm của năng lực cạnh tranh 8
1.1.4. Nội dung, tiêu chí năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 15
1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của một số quốc gia trên thế giới 15
1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỈNH PHÚ THỌ 39
3.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Phú Thọ 39
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Phú Thọ năm 2010-2012 43
3.2.1. Vốn đầu tư và xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ năm
2010-2012 43
3.2.2. So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ với một số
tỉnh lân cận 45
3.2.3.Năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ năm 2010-2012 52
3.3. Chính sách thúc đẩy năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010-2012 65

3.3.1. Cải cách thủ tục hành chính 65
3.3.2. Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 66
3.3.3. Chính sách đất đai 68
3.3.4. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp 68
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Thọ 69
3.5. Đánh giá chung 75
3.5.1. Những kết quả đạt được 75
3.5.2. Những tồn tại và hạn chế 77
3.5.3. Ngun nhân của những hạn chế nêu trên. 78
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TỈNH PHÚ THỌ 82
4.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu 82
4.1.1. Quan điểm 82
4.1.2. Phương hướng 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.1.3. Mục tiêu 89
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nghiên cứu trường
hợp tỉnh Phú Thọ 89
4.2.1. Nhóm giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng mơi trường
đầu tư của tỉnh Phú Thọ 89
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm giảm chi phí cho các doanh nghiệp 96
4.2.3. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ,
cơng chức trong giải quyết các u cầu, vướng mắc của các nhà
đầu tư 98
4.2.4. Một số các giải pháp khác 101
KẾT LUẬN 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Định nghĩa
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
AFTA
Khu vực thương mại tự do Asean
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
CCHCC
Cải cách hành chính cơng
DN
Doanh nghiệp
GCI
GCI (Global Competitiveness Index) - Chỉ số cạnh tranh
tồn cầu
GDP
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCN
Khu cơng nghiệp

Lao động

NĐT
Nhà đầu tư
NLCT
Năng lực cạnh tranh
ODA
Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
USAID
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa kỳ
USAID/VNCI
Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam
USD
Đơ la Mỹ
VCCI
Phòng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
VND
Việt Nam Đồng
WEF
Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng xếp hạng 10 /142 quốc gia về năng lực cạnh tranh
tồn cầu 2011-2012 17
Bảng 1.2. 10 nền kinh tế đứng đầu Bảng xếp hạng GCI 2012 - 2013 17
Bảng 1.3. Một số nước Đơng Nam Á được xếp hạng Năng lực cạnh
tranh tồn cầu 2011 - 2013 23
Bảng 1.4. Xếp hạng và điểm số GCI Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 24
Bảng 1.5. So sánh điểm số và xếp hạng các chỉ số thành phần GCI
của Việt Nam năm 2012 và 2011 25
Bảng 1.6. Ma trận SWOT 32
Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ 40
Bảng 3.2. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Thọ năm 2006-2012 41
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế Phú Thọ năm 2010-2012 42
Bảng 3.4. Bảng so sánh chỉ số PCI với một số tỉnh, thành phố 46
Bảng 3.5. So sánh thời gian thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư 49
Bảng 3.6. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính 51
Bảng 3.7. Chất lượng cán bộ tỉnh 51
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đánh giá PCI Phú Thọ 2010-2012 52
Bảng 3.9. Chỉ tiêu đánh giá về gia nhập thị trường 54
Bảng 3.10. Chỉ tiêu đánh giá về tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất 55
Bảng 3.11. Chỉ tiêu đánh giá về tính minh bạch và tiếp cận thơng tin 56
Bảng 3.12. Chỉ tiêu đánh giá về chi phí thời gian 57
Bảng 3.13. Chỉ tiêu đánh giá về chi phí khơng chính thức 58
Bảng 3.14. Chỉ tiêu đánh giá về Tính năng động của lãnh đạo tỉnh 59
Bảng 3.15. Chỉ tiêu đánh giá về Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh 60

Bảng 3.16. Chỉ tiêu đánh giá về đào tạo lao động 62
Bảng 3.17. Chỉ tiêu đánh giá về Thiết chế pháp lý 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh phú Thọ 2010-2011 42
Hình 3.2. So sánh chỉ số PCI với một số tỉnh, thành phố 47



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng trên trường quốc tế, Việt
Nam tham gia nhiều tổ chức kinh tế lớ.n như ASEAN, APEC, AFTA đặc biệt
là WTO. Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, đây là
những cơ hội và điều kiện quan trọng để phát triển, đồng thời cũng đặt ra
những thách thức to lớn để giải quyết các vấn đề tồn tại và phát triển. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho phù hợp với xu thế phát triển của xã hội bằng cách các
doanh nghiệp phải tận dụng những nguồn lực sẵn có, đồng thời phải biết tiếp

thu, chọn lọc những tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo uy tín và khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt là phải đổi mới về mặt quản lý nhân lực làm
sao cho phù hợp với thời đại sao cho đạt được hiệu quả hoạt động cao và bền
lâu của doanh nghiệp.
Những năm gần đây, với sự khủng hoảng của nền kinh tế tồn cầu, Việt
Nam đã và đang chịu ảnh hưởng nặng nề. Trong khi một số nước trong khu
vực đang dần ra khỏi khủng hoảng thì Việt Nam mới có dấu hiệu phục hồi
nền kinh tế và vẫn chưa ổn định. Điều đó cho thấy nền kinh tế Việt Nam có
những biểu hiện thiếu tính năng động, tính cạnh tranh khơng cao so với các
nước trong khu vực.
Đối với các địa phương, cơng tác thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ đổi mới là hết sức quan trọng. Với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, trong nền kinh tế thị trường nhiều cơ hội cũng như nhiều thách
thức. Việc lựa chọn địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp là chiến lược
hết sức quan trọng, nó quyết định phần lớn những thành cơng của doanh
nghiệp. Đứng trước thời cơ và thách thức mới, việc đẩy mạnh phát triển của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
các địa phương có nhiều cạnh tranh khơng khác gì việc cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi phía tây Bắc Việt Nam, là trung tâm của
vùng, là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đơ Hà Nội, cầu nối vùng Tây Bắc với thủ
đơ Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có truyền thống về phát triển tiểu thủ
cơng nghiệp và chế biến nơng sản thực phẩm. Với mục tiêu xây dựng tỉnh Phú
Thọ trở thành tỉnh cơng nghiệp đến năm 2020, trong những năm vừa qua Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND và các sở, ban ngành đã có nhiều cố gắng trong cơng tác chỉ
đạo, quản lý, và cải cách hành chính. Mặc dù đạt được kết quả bước đầu khả
quan với mức tăng trưởng GDP bình qn giai đoạn 2006-2010 là 11,5%-12%,

tuy nhiên, theo đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì năng lực cạnh
tranh của tỉnh Phú Thọ nằm ở nhóm các tỉnh đánh giá thấp nhất, cụ thể trong
năm 2010; 2011 và 2012 tỉnh Phú thọ xếp thứ 53-27-40/64 tỉnh, thành phố.
Năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Thọ bị đánh giá thấp trong thời gian vừa
qua đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình ảnh, mơi trường đầu tư và kinh doanh
của Phú Thọ trong mắt Nhà đầu tư. Lãnh đạo tỉnh Phú Thọ đã và đang rất
quan tâm đến vấn đề này, hiện đang chỉ đạo các ngành chức năng tìm giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Xuất phát từ thực
tế, và cá nhân là một cán bộ đang làm việc trong cơ quan nhà nước tại tỉnh
Phú Thọ, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ" cho luận
văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung:
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Thọ năm 2010-
2012, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2014- 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ
năm 2010-2012.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2014 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2010 đến năm 2012
4. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, của tỉnh Phú Thọ trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ năm
2010- 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT của tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2014- 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014-2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1. Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, qn sự, sinh thái, thể thao;
cụm từ này cũng thường xun được nhắc tới trong sách báo chun mơn, diễn
đàn kinh tế trên các phương tiện thơng tin đại chúng và nhận được sự quan tâm

của nhiều đối tượng. Điều đó có thể khẳng định rằng, cạnh tranh là một thuật
ngữ được sử dụng khá phổ biến trong những năm gần đây tuy nhiên, để có thể
hiểu một cách đầy đủ và tồn diện nhất về thuật ngữ này, cần phải có sự xem
xét một số quan điểm, khái niệm về cạnh tranh của các nhà chun mơn và một
số tổ chức có uy tín. Theo từ điển tiếng Việt
(1)
“Cạnh tranh” được giải thích là
sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ
chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau. Trong kinh tế chính trị học thì
cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ
hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh
tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản
xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với
nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều
kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh

1
Từ điển tiếng Việt, Viện ngơn ngữ học, NXB Đà Nẵng, 1998.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
tranh giá cả (giảm giá,…) hoặc cạnh tranh phi giá cả (quảng cáo,…) hay cạnh
tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới
các điều kiện về thị trường tự do và cơng bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc
làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Trong tác phẩm “An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth
of Nations - Bàn về sự giàu có của các quốc gia” (Adam Smith - 1776) của

Adam Smith, ơng cho rằng, cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp
nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự cạnh tranh trong q trình của cải quốc dân
tăng lên chủ yếu diễn ra thơng qua thị trường và giá cả, do đó, cạnh tranh có
quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Theo Smith, “Nếu tự do cạnh tranh,
các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm
cơng việc của mình một cách chính xác”, “Cạnh tranh và thi đua thường tạo
ra sự cố gắng lớn nhất. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại khơng có
động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất
kỳ sự cố gắng lớn nào”.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của các lồi”, Charles Robert Darwin đã
đề ra tư tưởng “vật cánh thiên trạch, thích giả sinh tồn”, đó là sự mơ tả hay
nhất về sự cạnh tranh trong giới sinh vật. Quả vậy, khơng có cạnh tranh thì
khơng có sự tiến bộ của sinh vật, tồn bộ giới sinh vật, trong đó gồm cả lồi
người sẽ vì thiếu sức sống mà suy vong.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các
Mác là cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh
này là cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh
tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thơng qua nâng cao
năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch; cạnh tranh chất lượng thơng qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hố,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
hồn thiện chất lượng hàng hố để thực hiện được giá trị hàng hố; cạnh tranh
giữa các ngành thơng qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia
nhau giá trị thặng dư. Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự
quyết định giá trị, sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng
tạo nên nội dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ

điển mới xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận
kinh tế ở nửa đầu thế kỷ ấy nhằm vạch ra ngun lý cơ bản về sự vận động
của chế độ tư bản chủ nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quả là họ đã cho đời tư
tưởng về thể chế kinh tế cạnh tranh hồn hảo, lấy thị trường tự do hoặc chế độ
trao đổi làm cốt lõi. Cạnh tranh hồn hảo là một trong những giả thiết cơ bản
của lý luận kinh tế này.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là
sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (M. Porter, 1980). Ở góc độ thương mại,
cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh
nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ
thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các
quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá
cho sản phẩm hay dịch vụ.
Như vậy, cạnh tranh là một cơng cụ mạnh mẽ và là một u cầu tất yếu
cho sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Cạnh tranh
của một doanh nghiệp là chiến lược của một DN với các đối thủ trong cùng
một ngành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Do sự phát triển của thương mại và chủ nghĩa tư bản cơng nghiệp cùng
với ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem như là
cuộc đấu tranh giữa các đối thủ. Trong thực tế đời sống kinh tế, cạnh tranh
ngày càng được xem là một cuộc đấu tranh giữa các đối thủ với mục đích
đánh bại đối thủ. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh
ngày càng trở nên khốc liệt và phức tạp hơn, trở thành một vấn đề sống còn

của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào khơng thể cạnh tranh được với đối thủ sẽ
nhanh chóng bị đào thải ra thương trường.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và
tạo ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn
và chất lượng cao hơn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới cơng nghệ và gia tăng năng suất,
tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xun
cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành cơng mới nhất
vào trong sản xuất, hồn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý
sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu
cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người
sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn,
cóchi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó cao
hơn để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng
sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hơi cơng sức của họ.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất

đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều
lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội. Năng lực cạnh tranh có
vai quyết định trong cạnh tranh, nó là khả năng thực hiện cạnh tranh để thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp, tổ chức, xã hội và con người
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể hiểu theo nhiều cách
khác nhau: Theo Fafchams: khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính
là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí trung bình
thấp hơn giá của sản phẩm đó trên thị trường. Theo cách hiểu này, doanh
nghiệp nào sản xuất ra các sản phẩm tương tự như của các doanh nghiệp khác
nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh. Randall lại
cho rằng: khả năng cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì thị phần trên
thị trường với lợi nhuận nhất định. Theo Dunning: khả năng cạnh tranh là khả
năng cung ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau
mà khơng phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp. Một quan niệm khác
cho rằng: năng lực cạnh tranh là trình độ cơng nghệ sản xuất sản phẩm theo
đúng u cầu của thị trường đồng thời duy trì được thu nhập của mình.
Như vậy năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được hiểu là năng
lực của các doanh nghiệp có thể khắc phục được khó khăn và nắm bắt lấy các
cơ hội nhằm tồn tại và ngày càng phát triển so với các doanh nghiệp khác.
1.1.3. Đặc điểm của năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hố vì nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hố. Trong sản xuất hàng hố, sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân cơng lao động xã hội
tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như
gần nguồn ngun liệu, nhân cơng rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thơng vận tải
tốt, khoa học kỹ thuật phát triển nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt

thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn
sản xuất hàng hố, còn phân cơng lao động thì còn có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ
chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hàng hố để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều
người hiện nay "thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính
chất gay gắt khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do.
Xét trên phương diện một tỉnh hoặc thành phố thì khái niệm năng lực
cạnh tranh của tỉnh (thành phố) còn gắn liền với khái niệm mơi trường đầu tư,
bởi như chúng ta đã đề cập ở trên, khi xem một tỉnh (thành phố) là một nhà
cung cấp hàng hố thì mơi trường đầu tư chính là sản phẩm hàng hố mà một
nhà cung cấp cung cấp cho khách hàng của mình là các nhà đầu tư hay các
doanh nghiệp. Như vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh (thành phố)
chính là cải thiện nâng cao mơi trường kinh doanh của tỉnh (thành phố) mình,
điều này tương đương với việc nâng cao chất lượng sản phẩm ở các doanh
nghiệp, làm cho sản phẩm của mình trở nên khác biệt hơn hẳn so với các đối
thủ cạnh tranh, tức mơi trường đầu tư ở tỉnh đó phái thơng thống; các quy
định về đầu tư, ưu đãi đầu tư phải rõ ràng, cụ thể, đơn giản, dể hiểu, dế thực
hiện; cơ hạ tầng hiện đại, đáp ứng được các nhu cầu cho hoạt động đầu tư, sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp; … điều này nếu hiểu theo ngơn ngữ
marketing đó chính là chíên lược cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá thành sản phẩm chính là yếu tố
quan trọng thứ hai mà khách hàng cân nhắc khi lựa chọn một sản phẩm. Một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
nhà đầu tư sau khi đã xem xét xong các yếu tố của mơi trường đầu tư rồi thì
điều tiếp theo họ làm là xem xét chi phí mà họ phải bỏ ra để có thể đầu tư tại
địa bàn tỉnh, đó là chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xin mua, hay th đất;

chi phí điện nước sản xuất,… nếu có hai hoặc ba địa phương có các yếu tố
của mơi trường đầu tư tương đương nhau thì địa phương nào có chi phí đầu tư
thấp hơn tất nhiên nhà đầu tư sẽ chọn đầu tư ở điạ phương đó.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm và giá cả, dịch vụ chăm sóc khách hàng
trong thời gian gần đây đã đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc chi
phối đến các quyết định của khách hàng.
Như vậy theo cách hiểu mơi trường đầu tư của một địa phương là một
sản phẩm hàng hố mà các địa phương rao bán cho các nhà đầu tư, chi phí gia
nhập thị trường tại địa phương là giá cả của sản phẩm mơi trường đầu tư đó
thì dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là sự quan tâm, chăm sóc các nhà đầu
tư của chính quyền địa phương cả trước khi, trong và sau khi nhà đầu tư thực
hiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Cụ thể đó là sự quan tâm, đồng cảm
của chính quyền với các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư, sự nhanh chóng
nhiệt tình của cơ quan có chức năng trong giải quyết các vướng mắc của các
nhà đầu tư hay việc tạo điều kiện tiếp xúc gặp gỡ thường xun với các nhà
đầu tư để họ có cơ hội chia sẻ các vướng mắc gặp phải…
1.1.4. Nội dung, tiêu chí năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI là chỉ số về chất lượng điều hành (governance index), đánh giá các
lĩnh vực điều hành kinh tế thuộc thẩm quyền của chính quyền tỉnh, thành phố
ở Việt Nam. PCI được xem là một cơng cụ chính sách, hướng tới thay đổi
thực tiễn. PCI có nguồn gốc từ Việt Nam do một nhóm chun gia trong và
ngồi nước của VCCI và USAID phát triển.
Để xây dựng PCI, VCCI tiến hành khảo sát doanh nghiệp tại các tỉnh,
thành phố theo phương pháp chọn mẫu phân tổ. Mỗi năm, có khoảng gần 10
nghìn doanh nghiệp trả lời điều tra PCI. Để xây dựng bộ chỉ số này, ngồi dữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
liệu điều tra, nhóm nghiên cứu PCI của VCCI còn sử dụng các thơng tin khác

đã cơng bố của các bộ, ngành
Có tất cả 9 (hiện nay là 10) chỉ số thành phần (với thang điểm 100)
nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh tại Việt
Nam. Những chỉ số đó là :
Gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Tính minh bạch
Chi phí thời gian
Chi phí khơng chính thức
Tính năng động của lãnh đạo tỉnh
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Cải cách hành chính (năm 2012)
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(1) Thể chế pháp lý
Thể chế pháp lý bao gồm tồn bộ khung pháp lý của tỉnh, nó bao gồm
các Nghị quyết, Quyết định, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, nó thể hiện phong
cách lãnh đạo của tỉnh. Một tỉnh có thể chế pháp lý hồn thiện, minh bạch và
thực thi sẽ tạo được lòng tin cho Nhà đầu tư khi tìm hiểu và thực hiện đầu tư
trên địa bàn.
Thể chế pháp lý trong lĩnh vực đầu tư, thu hút đầu tư, bao gồm:
- Các quy định liên quan đến thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục
hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước.
- Các quy định liên quan đến các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, hạ
tầng, thuế, phí, lệ phí ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

- Các quy định liên quan đến cơng tác khiếu nại, tố cáo, xử lý trong lĩnh
vực đầu tư, đất đai, xây dựng ;
- Các quy định liên quan đến các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, hạ tầng;
- Các văn bản hướng dẫn áp dụng các luật, nghị định, thơng tư;
- Và các quy định khác của tỉnh.
(2) Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng gồm có: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm: Cơ sở hạ tầng trong khu cơng nghiệp, khu
kinh tế, khu chế xuất, đặc khu kinh tế và cơ sở hạ tầng ngồi khu cơng nghiệp.
Các hạng mục cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
- Mặt bằng: Mặt bằng sạch, cơng tác giải phóng mặt bằng, chi phí san nền;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đường giao thơng: Hệ thống giao thơng
đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, hàng khơng, hàng hải;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp điện: Nguồn cung cấp điện, mức độ sẵn
sàng, chất lượng đường dây và sự ổn định trong cơng tác cung cấp điện;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp nước: Nguồn cung cấp nước sản xuất,
nước sinh hoạt, chất lượng nguồn nước, mức độ đáp ứng, chất lượng đường
cấp nước;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thốt nước: Thốt nước tự nhiên, thốt
nước thải (đối với Khu, cụm cơng nghiệp);
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn thơng, bưu chính, internet: Số lượng,
chất lượng các mạng viễn thơng, chất lượng bưu chính, mức độ phát triển và
chất lượng mạng internet;
- Hệ thống xử lý nước thải: Xử lý nước thải sinh hoạt, xử lý nước thải
sản xuất (đối với các nhà máy, khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn).
- Hệ thống xử lý rác thải: Xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý rác thải sản
xuất (đối với các nhà máy, khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Cơ sở hạ tầng xã hội: bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho
người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
(3) Nguồn lao động
- Tổng số lao động trên thị trường;
- Số lượng lao động đã qua đào tạo;
- Trình độ của đội ngũ lao động;
- Số lượng và chất lượng các dịch vụ cung cấp lao động hiện có trên thị
trường (các đơn vị đào tạo và cung cấp lao động).
- Mức độ đáp ứng u cầu của đội ngũ lao động được tuyển dụng và
chi phí đào tạo lao động, tuyển dụng lao động;
(4) Nguồn tài ngun thiên nhiên
Tài ngun thiên nhiên gồm các dạng năng lượng vật chất, thơng tin
tồn tại khách quan với ý muốn con người có giá trị tự thân con người có thể
sử dụng trong hiện tại và tương lai, phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của
lồi người.
Nguồn tài ngun thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa
chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất sử dụng ngun liệu
chính là các tài ngun thiên nhiên bởi yếu tố chi phí thấp. Nó là điểm cạnh
tranh rất lớn trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn tài ngun thiên nhiên, bao gồm:
- Tài ngun tái tạo: đất, nước, sinh vật; năng lượng thiên nhiên như
mặt trời, gió, nước
- Tài ngun khơng tái tạo: Tài ngun khống sản (dầu khí, than đá,
quặng kim loại, đất đá xây dựng, khí đốt, nước ngọt, nước ngầm )
(5) Sự phát triển kinh tế, tài chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

Sự phát triển nền kinh tế, tài chính là một kết quả thể hiện mức độ hiệu
quả của địa phương trong cơng tác điều hành lãnh đạo, có thể đánh giá qua
một số tiêu chí như sau:
- Quy mơ của nền kinh tế địa phương (tổng sản phẩm quốc nội GDP).
- Mức độ tăng trưởng kinh tế (GDP) qua từng thời kỳ.
- Sự phát triển của thị trường tài chính: tăng trưởng vốn đầu tư, mức độ
hiệu quả của cơng tác sử dụng vốn đầu tư, gia tăng sự quay vòng của các
nguồn lực tài chính (tiền tệ, chứng khốn, trái phiếu).
(6) Mơi trường cơng nghệ
Mơi trường cơng nghệ nó thể hiện sự phát triển cơng nghệ, áp dụng
cơng nghệ mới và mức độ sẵn sàng của cơng nghệ khi doanh nghiệp có nhu
cầu. Yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh đòi hỏi có cơng nghệ cao và sẵn sàng đổi mới theo nhu cầu của thị
trường. Ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực do chịu
ảnh hưởng của sự phát triển của các ngành cơng nghiệp phụ trợ cho ngành đó.
Các yếu tố chủ yếu của mơi trường cơng nghệ, bao gồm:
- Quy mơ của mơi trường cơng nghệ;
- Mức độ phát triển cơng nghệ;
- Trình độ cơng nghệ chung;
- Áp dụng và cải tiến cơng nghệ của các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn.
(7) Cải cách đổi mới trong cơng tác lãnh đạo của chính quyền địa phương
Yếu tố này là nhân tố hết sức quan trọng trong cơng tác lãnh đạo của
chính quyền địa phương trong thời kỳ mới. Bởi càng hội nhập sâu rộng thì
càng đòi hỏi phải có những phản ứng nhanh nhạy trước sự thay đổi của thị
trường. Thực tế cho thấy, cơng tác lãnh đạo của chính quyền địa phương là
mối lo ngại lớn nhất của các nhà đầu tư, cần thiết phải phá bỏ rào cản này.

×