Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÙNG TIẾN DŨNG
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Phùng Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn Công Nghiệp hoá, Hiện đại hoá" đã được
hoàn thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới
PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt, đã tận tình chỉ dẫn tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cám ơn Ban Giám hiệu
Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, các thầy giáo, cô giáo bộ môn
đã tham gia giảng dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch
đầu tư Quảng Ninh, Sở Công thương Quảng Ninh, Cục thống kê Quảng Ninh,
Thư viện tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Khí tượng và Thủy văn Quảng Ninh,
các phòng ban huyện Vân Đồn đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, những
thông tin bổ ích để tác giả hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Tổng công ty
vận tải thuỷ; các bạn đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã tạo điều
kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Phùng Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1
1
2
3. Mục tiêu nghiên cứu 6
3.1. Mục tiêu chung 6
3.2. Mục tiêu cụ thể 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu 6
7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ 9
1.1. Cơ sở lý luận 9
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2.1.Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc (VKTTĐPB) 20
1.2.2. Khái quát về kinh tế tỉnh Quảng Ninh 25
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu 37
2.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 43
3.1. Địa bàn nghiên cứu và các nguồn lực phát triển kinh tế 43
3.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 43
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 44
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
3.1.4. Đánh giá chung về lợi thể, khó khăn có tác động đến chuyển dịch
CCKT của huyện 56
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 -
2011 58
3.2.1. Khái quát chung 58
3.2.2. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ huyện Vân Đồn 75
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH 87
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Vân Đồn 87
4.1.1. Quan điểm 87
4.1.2. Mục tiêu 88
4.1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện 90
4.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn CNH, HĐH 98
4.2.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư 99
4.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 101
4.2.3. Chính sách phát triển 102
4.2.4 107
4.2.5. Hợp tác liên vùng và quốc tế 109
KẾT LUẬN 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
- CCKT : Cơ cấu kinh tế
- CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
- ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
- FDI : Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
- GDP :Tổng sản phẩm trong nước
- GNI : Tổng thu nhập quốc dân
- GNO : Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
- GTSX : Giá trị sản xuất
- KCN : Khu công nghiệp
- KKT : Khu kinh tế
- KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
- KT - XH : Kinh tế - xã hội
- ODA : Viện trợ phát triển chính thức
- VKTTĐ : Vùng kinh tế trọng điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng của Quảng Ninh giai đoạn
2007 - 2011 26
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011 27
Bảng 1.3: Giá trị công nghiệp của Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011 28
Bảng 1.4: Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2007 - 2011 30
Bảng 1.5: Cơ cấu ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh năm 2007 và 2011 32
Bảng 1.6: Cơ cấu GTSX lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2007 và 2011 33
Bảng 1.7: Số khách thăm quan du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011 34
Bảng 3.1. Dân số Vân Đồn phân theo xã (giai đoạn 2007 - 2011) 48
Bảng 3.2: Hiện trạng lao động huyện Vân Đồn 51
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 - 2011 58
Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế huyện Vân Đồn
giai đoạn 2007 - 2011 59
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản
huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 - 2011 60
Bảng 3.6. Sản lượng thủy sản của huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 - 2011 61
Bảng 3.7: Sản lượng khai thác thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 - 2011 62
Bảng 3.8: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai
đoạn 2007 - 2011 63
Bảng 3.9: Diện tích và sản lượng lương thực có hạt huyện Vân Đồn giai
đoạn 2007 - 2011 67
Bảng 3.10: Tình hình chăn nuôi huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 - 2011 69
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu về lâm nghiệp huyện Vân Đồn qua các năm 70
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất và một số sản phẩm CN chủ yếu huyện Vân Đồn
giai đoạn 2007 - 2011 71
Bảng 3.13: Khách du lịch đến Vân Đồngiai đoạn 2007 - 2011 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
viii
Bảng 3.14: Sự phân hóa kinh tế theo GDP giữa các vùng lãnh thổ huyện Vân Đồn 76
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu công nghiệp phân theo ngành tỉnh Quảng Ninh 2011 (%) 29
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu GTSX nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2007 và 2011 (%) . 31
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất Quảng Ninh và huyện Vân Đồn năm 2011 47
Biểu đồ 3.2: Dân số và lao động huyện Vân Đồn giai đoạn 2007 - 2011 50
Biểu đồ 3.3: Lượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến Vân Đồn giai đoạn 2007 -
2011 (nghìn lượt) 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH (công nghiệp hoá), HĐH
(hiện đại hoá) và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu chiến
lược đã đề ra: phấn đến đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Để thực hiện mục tiếu chiến lược nêu trên, việc thúc
đẩy chuyển dịch CCKT (cơ cấu kinh tế) theo hướng CNH, HĐH là nhiệm vụ
có tầm quan trọng hàng đầu, tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Việc nghiên cứu làm rõ tính tất yếu, quy luật chi phối trong quá trình
chuyển dịch CCKT là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn:
cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước qua các thời.
Cùng với tiến trình đổi mới, phát triển của đất nước, kinh tế tỉnh
Quảng Ninh đã và đang có những thay đổi theo hướng CNH, HĐH: tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế đa dạng và có sự chuyển dịch đúng
hướng, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và chủ động hội
nhập quốc tế. Việc phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) theo hướng bền vững,
nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo gắn liền với bảo vệ an ninh, quốc
phòng là nhiệm vụ quan trọng của các ngành, các cấp, các địa phương và
của mỗi người dân Quảng Ninh.
Vân Đồn là một huyện đảo nằm ở phía Đông và Đông Nam của tỉnh
Quảng Ninh với 600 hòn đảo lớn nhỏ. Kinh tế của huyện Vân Đồn chủ yếu
gắn liền với biển và khai thác khoáng sản (bao gồm: nuôi trồng và đánh bắt
hải sản, trồng và khai thác rừng, dịch vụ du lịch biển, khai thác than, đá vôi,
cát trắng, sắt, vàng, sa khoáng…). Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
2
lập Khu Kinh tế Vân Đồn. Theo quy hoạch, đây sẽ là một trung tâm du lịch
sinh thái biển đảo chất lượng và dịch vụ cao cấp, đồng thời là trung tâm hàng
không, đầu mối giao thông quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế ở Vân Đồn nói
riêng và Quảng Ninh nói chung.
Đặt trong bối cảnh chung cùng của tỉnh Quảng Ninh, quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn diễn ra chậm và xếp ở vị trí gần cuối cùng
trong các huyện của tỉnh. Điều này cho thấy việc nghiên cứu thức trạng, làm
rõ những đặc điểm, tính chất và tính quy luật của quá trình dịch chuyển
CCKT (cơ cấu kinh tế) huyện, nguyên nhân của trạng thái chậm chạp, trì trệ,
tụt hậu trong chuyển dịch CCKT và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện thực sự là vấn đề bức
xúc mà thực tiễn đặt ra. Làm được như vậy sẽ góp phần cung cấp thêm
những luận cứ khoa học cho việc tái cấu trúc nền kinh tế huyện, đáp ứng yêu
cầu thực tế.
Với những lý do nêu trên, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” làm luận văn tốt nghiệp.
Chủ đề “Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ”, trong những
năm qua, đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch
định chính sách. Liên quan đến lĩnh vự: cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt nhấn mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện trong quá trình
CNH, HĐH, đã có nhiều công trình nghiên cứu và được công bố dưới dạng kỷ
yếu hội thảo khoa học, sách, luận văn, luận án và các bài viết trên tạp chí trong
gần 20 năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
3
Trên thế giới việc nghiên cứu chuyển dịch CCKT đượ
các giáo trình về kinh tế vĩ mô, kinh tế học phát triển. Các lý luận về kinh tế
được trình bày:
i) coi kinh tế là một hệ thống gồm các khu vực, các ngành kinh tế khác
nhau. Các lý luận đều tập trung vào sự phân tích phát triển và thay đổi vị trí của
các ngành kinh tế trong hệ thống kinh tế, qua đây xem xét sự dịch chuyển và
phân bổ lại các yếu tố của quá trình sản xuất như ruộng đất, lao động và vốn;
ii) gắn với quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế, coi chuyển dịch
CCKT là một quá trình tăng năng lực, tăng sức cạnh tranh và tăng sức sản xuất,
hiệu quả kinh tế. Xem chuyển dịch CCKT là nội dung của quá trình phát triển
kinh tế;
iii) phân tích các nhân tố, các quá trình và cơ chế thúc đẩy quá trình
chuyển dịch chuyển dịch CCKT;
iv) vai trò của chiến lược, chính sách CCKT đối với phát triển kinh tế.
Việc nghiên cứu chuyển dịch CCKT được đặt trong việc nghiên cứu chính sách
công nghiệp hay chính sách CCKT. Ở Việt Nam, vấn đề chuyển dịch CCKT đã
được nhiều nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.
Sách: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng
điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” do Đỗ Hoài Nam chủ biên (1996). Công trình
nghiên cứu đã tổng kết và bình luận một cách sâu sắc lý thuyết về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nghành. Nghiên cứu đã chỉ ra những tiêu chí có tính chất chủ đạo
để xác định ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế, đó là định
hướng phát triển kỹ thuật, công nghệ hiện đại, định hướng xuất khẩu, định
hướng sử dụng lợi thế so sánh và chỉ số ICOR thấp. Luận văn sẽ áp dụng một số
tiêu chí quan trọng của nghiên cứu này để xác định một số ngành mũi nhọn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
4
giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn
tỉnh Quảng Ninh.
Sách:“Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt
Nam” do Đỗ Hoài Nam chủ biên (2003). Nghiên cứu đã nhấn mạnh đến vai trò
ngày càng quan trọng của các tỉnh ven biển trong chiến lược hội nhập. Công
trình nghiên cứu giúp cho luận văn có cái nhìn tổng thể về vị trí, vai trò của vùng
ven biển cũng như thực trạng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của
các vùng ven biển Việt Nam, từ đó vận dụng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện Vân Đồn.
Sách: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt Nam” do Bùi Tất Thắng chủ biên năm
(1997). Nhóm các tác giả đã phân tích các nhân tố kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, các lợi thế so
sánh và tác động của nguồn lưc đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu cung cấp
cho luận văn phương pháp xem xét tác động của nguồn lực trong trạng thái động
với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng như một số gợi ý mở về định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện trên cơ sở khai thác các lợi thế so sánh
hiện có của huyện trong qua trình hội nhập kinh tế.
Sách: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” (2006) do Bùi Tất
Thắng chủ biên. Nghiên cứu đi sâu phân tích các nhân tố mới ảnh hưởng tới
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH,HĐH, đồng
thời với điểm xuất phát mới của kinh tế Việt Nam đặt ra tính khẩn thiết của nhu
cầu rút ngắn quá trình công nghiệp hoá. Nghiên cứu cung cấp cho luận văn cách
tiếp cận phân tích cơ cấu kinh tế ngành theo cơ câu GDP và cơ cấu lao động,
những tiêu chí đánh gá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
5
những động thái mới của thị trường thế giới để từ đó có những định hướng cho
giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn v.v.
Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
đăng trên các tạp chí như: “Tạp chí nghiên cứu kinh tế”, “Tạp chí cộng sản” ,
“Tạp chí kinh tế và phát triển”, “Tạp trí kinh tế và dự báo”,, “Tạp chí nông
nghiệ . Ở các mức độ khác nhau, những công
trình công bố trong các tạp chí nêu trên đều đề cặp đền những vấn đề lý luận cơ
bản về CCKT và chuyển dịch CCKT, về đặc điểm, tính chất chuyển dịch CCKT
nông thôn, nguyên nhân CCKT chuyển dịch chậm và giải pháp tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy CCKT chuyển dịch nhanh theo hướng CNH, HĐH.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ tham khảo và kế thừa được những
thành quả nghiên cứu của các công trình nêu trên; đồng thời tham khảo các bào
viết, các công trình về phát triển kinh tế, chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện
ở một số địa phương trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh .
Đối với huyện đảo Vân Đồn, đến nay đã có một số công trình nghiên
cứu có liên quan như:
Luận văn: “Ứng dụng công nghệ thông tin Địa lí (GIS) nghiên cứu sự
phân hóa không gian KT - XH huyện Vân Đồn” của Nguyễn Minh Ngọc, 2007,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Luận văn: “Tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” của Đỗ Thị Hoài Trang, 2010, Đại học Sư phạm
Hà Nội v.v.
ở lý luận về phát triển kinh tế, đánh giá
nguồn lực và phân tích thực trạng phát triển công nghiệp, giao thông vận tải và
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
6
những giải pháp nhằm đẩy nhanh sự phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH
trên địa bà huyện Vân Đồn.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về thực trạng chuyển dịch CCKT và về giải pháp thúc đẩy chuyển dịch
CCKT của huyện trong giai đoạn CNH-HĐH - một vấn đề quan trong tạo đột
phá trong phát triển KT-XH của huyện. Đây là một trong những nguyên nhân
chính thôi thúc để tác giả lựa chọn đề , với mong muốn
đóng góp cho sự phát triển kinh tế- xã hội của Vân Đồn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2007-2011, từ đó đề ra
các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân
Đồn theo hướng CNH, HĐH.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ và hệ thố ột số vấn đề lý luận và thực tiễn
CCKT và chuyển dịch CCKT trong nền kinh tế thị trường;
- ực trạng chuyển dịch CCKT huyện Vân Đồn thời
gian qua, nêu lên những kết quả, hạn chế, nguyên nhân;
- Đề xuấ hương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch
CCKT huyển theo hướng CNH, HĐH đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2007-2011.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
7
- Về nội dung nghiên cứu
Chuyển dịch CCKT huyên Vân Đồn là một vấn đề rộng và phức tạp.
Do thời gian và điều kiện hạn hẹp, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Đánh giá các nguồn lực tự nhiên, KT- XH ảnh hưởng đến phát triển KT.
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT theo các ngành (nông - lâm -
thủy sản, công nghiệp, dịch vụ) và lãnh thổ (các tiểu vùng kinh tế).
- Về phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn bộ huyện Vân Đồn có xem xét sự
phân hóa theo cụm xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về thời gian nghiên cứ
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích chuyển dịch CCKT trên địa
bàn huyện trong khoảng thời gian từ 2007 - 2011 và định hướng đến năm
2015, tầm nhìn tới năm 2020.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được cấu trúc gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dich cơ cấu kinh tế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn
giai đoạn 2007 - 2011.
Chƣơng 4: Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong quá trình CNH, HĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), là sự tăng lên của tổng thu
nhập quốc gia (GNI) và tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc mức tăng của
tổng thu nhập quốc gia và tổng sản phẩm trong nước tính theo đầu người.
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bằng quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Quy mô tăng trưởng phản ánh sự tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ
tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia
tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế hàng năm hay qua các thời kì.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
"Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô sản xuất (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu xã hội".
Phát triển kinh tế không chỉ là sự gia tăng của quy mô nền kinh tế, mà
còn bao hàm cả sự thay đổi CCKT theo hướng tiến bộ và đảm bảo cho mọi
người được bình đẳng về cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế.
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên đầu người (đây là tiêu thức thể hiện sự biến đổi về
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
10
lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của
một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của sự phát triển).
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế tiến bộ của cơ cấu kinh tế. Tiêu
thức này phản ánh sự biến đổi về chất trong nền kinh tế của một quốc gia.
Dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế thường là một tiêu chí quan trọng để
so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau hay giữa các giai
đoạn phát triển kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch CCKT mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng,
sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế,
nước sạch, trình độ dân trí Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất
xã hội của quá trình phát triển.
1.1.1.3. Nguồn lực
Nguồn lực là một khái niệm rất rộng. Nó bao gồm toàn bộ các yếu tố ở
trong và ngoài nước tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia. Cụ thể hơn "Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội là tổng thể vị trí
địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn lực
con người cũng như các yếu tố phi vật thể kể cả ở trong và ngoài nước có thể
được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội".
Trong quá trình phát triển kinh tế, việc sử dụng và phát huy các nguồn
lực có ý nghĩa quan trọng.
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động mọi nguồn
lực cần thiết để thực hiện thành công sự nghiệp CNH và HĐH đất nước. Đó là
việc kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, kết hợp nội lực
với ngoại lực, trong đó phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực
từ bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1.4. Cơ cấu kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
11
Xuất phát từ cách tiếp cận hệ thống, mỗi hệ thống là một chỉnh thể có kết
cấu nội tại: cơ cấu thể hiện cách thức tổ chức và trật tự bên trong của một hệ
thống, cơ cấu là một khía cạnh quyết định nội dụng dung vật chất của hệ thống.
Hoạt động kinh tế là hoạt động cơ bản và quyết định sự phát triển của
xã hội. Hoạt động này diễn ra trong những quan hệ nhất định giữa con người,
giữa các chủ thể, gồm các yếu tố, các bộ phận cấu thành của một quá trình tái
sản xuất của một nền kinh tế. Toàn bộ quá trình đó hợp thành một nền sản
xuất, như một cơ thể, một bộ máy, một hệ thống kinh tế nhất định. Chính bộ
máy kinh tế, hay cơ cấu kinh tế đó đặc trựng cho nền sản xuất. Vì vậy: cơ cấu
kinh tế là một khái niệm dung để chỉ tổng thể các mối quan hệ của các ngành
kinh tế, các bộ phận kinh tế cấu thành nên một hệ thống kinh tế . Nói cách
khác: "Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành" [23]. Về mặt chất: CCKT thể hiện cách thức tổ chức nội tại của
một hệ thống kinh tế và sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại giữa các bộ
phận của hệ thống. Về mặt lượng: CCKT là tổng thể các yếu tố, các bộ phận
hợp thành hệ thống kinh tế và tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố, các bộ phận
hợp thành hệ thống đó. Chính tỷ lệ này phản ánh trật tự, cách kết hợp giữa các
bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế, đồng thời tỷ lệ đó nói lên trình độ mà nền
kinh tế đạt được. Cơ cấu kinh tế phản ánh số lượng và chất lượng của các bộ
phận hợp thành nền kinh tế, phản ánh tính chất và trình độ phát triển của nền
kinh tế. Về đại thể trong một hệ thống kinh tế có các CCKT chủ yếu sau:
+ Cơ cấu kinh tế theo ngành : là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền
kinh tế quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành của nền kinh tế được sắp xếp
theo một tương quan nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
12
Cách phân chia phổ biến nhất hiện nay là theo 3 nhóm ngành (khu
vực): Khu vực I (gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản); Khu vực II (gồm
công nghiệp và xây dựng); Khu vực III (dịch vụ).
Trong các khu vực này còn chia ra các ngành nhỏ tùy theo tính chất và
đặc điểm của từng ngành.
+ Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong
phạm vi quốc gia được sắp xếp một cách tự giác, có chủ định hay tự phát.
Trong một quốc gia được chia ra nhiều vùng lãnh thổ trên cơ sở các điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội, lịch sử. Số lượng các vùng trong một quốc gia cũng
có sự khác nhau theo lịch sử. Các vùng này được bố trí, quan hệ với nhau theo
một tỉ lệ nhất định để tạo điều kiện cho từng vùng phát triển và khai thác có
hiệu quả các nguồn lực của từng vùng nói riêng và quốc gia nói chung.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: là tương quan theo tỉ lệ giữa các thành phần
kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay bộ phận hợp thành nền kinh tế. Việc
hình thành cơ cấu thành phần kinh tế dựa trên nền tảng là chế độ sở hữu.
1.1.1.5. Chuyển dịch CCKT
Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự thúc đẩy của cạnh tranh, để tồn
tại và phát triển các chủ thể phải thường xuyên thay đổi trong phương thức
sản xuất. Phương thức sản xuất thay đổi, một mặt làm thay đổi năng lực, sức
sản xuất trong các ngành thành CCKT, chính sự thay đổi này dẫn tới sự thay
đổi trong CCKT; mặt khác, sự thay đổi đó dẫn tới sự thay đổi trong nhu cầu
sản phẩm, đến lượt mình đòi hỏi sự thay đổi trong cơ cấu ngành sản xuất. Khi
nhu cầu theo ngành thay đổi, đồng thời phương thức sản xuất thay đổi, dẫn tới
sự thay đổi trong cơ cấu phân bổ các nguồn lực, cho các ngành, các khâu và
bộ phận hợp thành quá trình tái sản xuất xã hội. Chính cơ cấu theo ngành và
phân bổ nguồn lực nêu trên nói lên trình độ của nền sản xuất xã hội. Đến lượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
13
mình, phân công lao động xã hội, chuyển dịch CCKT lại trở thành một
phương thức phát triển sức sản xuất của nền sản xuất xã hội. Vì vậy có thể
hiểu: chuyển dịch cơ cấu kinh tế là khái niệm chỉ quá trình cấu trúc lại nền
kinh tế làm thay đổi bản chất, vị trí, vai trò chức năng và tỷ trọng cũng như
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành CCKT nhằm tăng hiệu quả hoạt động
của cả hệ thống trong nền kinh tế. Nói cách khác: chuyển dịch CCKT là quá
trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác trong
những điều kiện nhất định, theo hướng tiến bộ bơn. Qua trình này bao gồm sự
thay đổi về số lượng ngành, tỷ lệ mỗi ngành, vị trí, tính chất cuả từng ngành
trong hệ thống. Trong nền kinh tế thị trường CCKT chịu tác động và phụ
thuộc vào nhu cầu thị trường, sự phát triển của khoa học, công nghệ.v.v…. Vì
vậy chuyển dịch CCKT là khái niệm động xét về xu thế phát triển.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.2.1.Vị trí địa lí
Vị trí địa lí bao gồm vị trí tự nhiên, kinh tế, giao thông, chính trị. Vị trí
địa lí tạo ra những khả năng (thuận lợi hay khó khăn) để trao đổi, tiếp cận,
giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau. Trong xu thế hội
nhập của nền kinh tế thế giới và toàn cầu, vị trí địa lí là một nguồn lực để định
hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế và xây dựng
các mối quan hệ song phương hay đa phương của một quốc gia. Chính vì vậy,
việc tận dụng nguồn lực này có ý nghĩa vô cùng quan trọng và trong thực tế
nhiều nước nhờ vào sự thuận lợi của vị trí địa lí cộng với các nhân tố khác đã
tạo nên thành công lớn trong phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là một trong các nguồn lực cơ bản của quá trình
sản xuất, là điều kiện cần cho quá trình sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
14
Tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia bao gồm đất, nước, khí hậu,
sinh vật, biển, khoáng sản trong lòng đất, dưới đáy biển. Chúng có ảnh hưởng
tới cơ cấu ngành, quy mô và sự phân bố các ngành kinh tế. Đặc biệt là những
ngành định hướng tài nguyên rõ rệt như công nghiệp khai thác, công nghiệp
chế biến khoáng sản.
Ngày nay, nguồn tài nguyên còn là một nguồn lực quan trọng trong
việc tạo ra các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, thu về ngoại tệ cho đất
nước. Mặt khác, nó còn là một trong các yếu tố tạo nên sức hấp dẫn thu hút
đầu tư vốn, khoa học công nghệ tiên tiến từ nước ngoài.
Tuy nhiên, cần thấy rằng, tài nguyên thiên nhiên được coi là cơ sở, là
tiền đề của quá trình sản xuất chứ không phải là nhân tố mang tính quyết định
tới sự phát triển của sản xuất. Trên thực tế, một số nước không có tài nguyên
nhưng vẫn hình thành những ngành kinh tế và trung tâm kinh tế ngành mạnh
về tài nguyên đó dựa trên cơ sở nhập nguyên liệu. Ngược lại, nhiều quốc gia
mặc dù có trữ lượng tài nguyên phong phú, đa dạng song vẫn là nước nghèo,
kém phát triển như Venexuela, Chile Vì vậy, tài nguyên thiên nhiên thực sự
trở thành sức mạnh kinh tế khi được con người khai thác, sử dụng một cách
hợp lí, có hiệu quả.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động được coi là nguồn lực quan trọng quyết định
đến việc sử dụng các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế.
Vai trò của dân cư, nguồn lao động được thể hiện ở hai khía cạnh chính:
Thứ nhất, nó là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh tế, góp phần tạo ra
sản phẩm, tạo ra tăng trưởng. Ở khía cạnh này, điều quan tâm hàng đầu là quy
mô của dân cư, kết cấu, trình độ và sự phân bố dân cư. Các đặc điểm này có
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
15
ảnh hưởng khác nhau đến phát triển kinh tế xã hội. Quy mô dân số đông, kết
cấu dân số trẻ sẽ tạo ra nguồn lao động dồi dào, tạo điều kiện hình thành và
phát triển những ngành kinh tế cần nhiều lao động. Trình độ lao động có ý
nghĩa lớn trong việc lựa chọn, phát triển các ngành đòi hỏi trình độ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ cao và đây cũng là lợi thế trong thu hút đầu tư khi quá
trình khu vực hóa, toàn cầu hóa phát triển sâu rộng. Sự phân bố dân cư tác
động đến sự phân bố các ngành kinh tế đặc biệt là những ngành cần nhiều lao
động. Từ đó, sẽ góp phần hình thành cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
Thứ hai, tham gia tạo cầu của nền kinh tế vì dân cư lao động đồng thời
tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Quy mô và cơ cấu tiêu dùng của
dân cư, lao động sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu, quy mô sản xuất của các ngành
kinh tế góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xác định được tầm quan trọng của dân cư, nguồn lao động, các nước
trên thế giới không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
dân cư (thể lực và trí lực) bằng nhiều giải pháp khác nhau và xem đây là chiến
lược lâu dài có ý nghĩa quyết định vị thế của nước đó trong tương lai.
b. Khoa học và công nghệ
Khoa học công nghệ là một bộ phận nguồn lực không thể thiếu trong
quá trình phát triển KT-XH. Ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Những tiến bộ khoa học công nghệ đã góp phần mở
rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác (ví
dụ: Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh, làm biến đổi
chất lượng nguồn lao động theo hướng chuyển từ lao động cơ bắp sang lao
động sử dụng máy móc, trí tuệ, làm tăng năng suất lao động ) Với sự ra đời
của các công nghệ như sử dụng vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liêu
16
điện tử, tin học, viễn thông đã làm cho nền kinh tế chuyển từ chiều rộng
sang chiều sâu. Nghĩa là thực hiện tăng trưởng kinh tế dựa trên việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã thúc đẩy hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó không những thúc đẩy nhanh tốc độ
phát triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội trở nên
sâu sắc và đưa đến sự phân chia các ngành thành nhiều phân ngành nhỏ, xuất
hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực: Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ, tăng quy mô sản xuất các ngành có hàm lượng khoa
học và công nghệ cao.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh
đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức hàng
hóa, tạo ra nhiều sản phẩm mới giúp cho sản phẩm có sức cạnh tranh, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thay đổi chiến lược kinh
doanh của các quốc gia từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập khẩu, chuyển
sang hướng ngoại vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước hướng ra thị trường
thế giới, tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
c. Nguồn vốn
Vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, bản thân chúng
lại là đầu ra của các quá trình sản xuất trước đó. Vốn có vai trò to lớn đối với
quá trình phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Sự gia tăng nhanh của các
nguồn vốn, phân bổ và sử dụng chúng một cách có hiệu quả sẽ có tác động rất
lớn đến tăng trưởng, tạo việc làm, tăng tích lũy cho nền kinh tế.
Các nguồn vốn bao gồm: