Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.76 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hàng hóa trên cơ sở công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với các yêu cầu, bước đi trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đường
lối đổi mới kinh tế đất nước mà các kì đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng đã đề ra.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có nhiều tiến bộ nhưng diễn ra chậm và
khác biệt giữa các vùng, là vấn đề có tính chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội
nước ta trong những năm tới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt nước ta
vừa là thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì các mặt hàng xuất khẩu của ta
càng phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của thị trường, sản xuất những mặt hàng
có giá trị kinh tế cao đáp ứng . Các nguồn lợi chỉ được phát huy khi gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí. Nam Định là tỉnh có ngành nông
nghiệp phát triển từ lâu đời và là ngành sản xuất chủ yếu, là tỉnh đồng bằng thuần
nông nằm trong vùng ven biển Nam châu thổ sông Hồng có lợi thế về nước tưới và
hàng năm phù sa được bồi đắp thêm đất đai, nhất là các huyện phía Nam tỉnh. Tỉnh
có tiềm năng phát triển nông nghiệp, nguồn nước dồi dào đất đai màu mỡ còn khả
năng mở rộng diện tích gieo trồng bằng tăng vụ, lấn biển. Hệ thống thủy nông được
đầu tư từ nhiều năm đã và đang phát huy tác dụng nhất là nguồn nước khá phong
phú. Nước ngầm vùng ven biển có trữ lượng và chất lượng tốt, đặc biệt nguồn nước
trong các sông, hồ, ao rất lớn. Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, nguồn
nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao, nông dân có truyền thống và giàu kinh nghiệm
trong thâm canh, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất ngày càng
được củng cố và hoàn thiện góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
Thời gian qua Nam Định đã có những thay đổi và phát triển khá rõ nét về đời
sống kinh tế xã hội, cơ cấu sản xuất. Trong nông nghiệp trồng trọt là chủ yếu, trong
trồng trọt cây lúa là chính. Chăn nuôi phát triển chậm chưa tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh về vị trí địa lí, nguồn nước khí hậu…của địa phương. Do vậy đời
sống vật chất, tinh thần của người dân Nam Định trong những năm qua mặc dù đã


tăng so với trước, song vẫn còn ở mức thấp, hệ số nghèo giảm xong vẫn còn chậm.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Để khắc phục tình trạng trên có nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết. Một trong những
vấn đề quan trọng cần đặc biệt quan tâm là phải từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Muốn chuyển dịch hợp lí, hiêu quả phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của cả nước theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá phải
nắm được đặc điểm của quá trình chuyển đổi, tìm ra phương hướng và giải pháp cụ thể
trên cơ sở tiến tới những đặc điểm đặc thù cuả kinh tế tỉnh Nam Định. Hơn nữa Nam
Định là tỉnh có kinh tế chậm phát triển, dân số đông năm 2005 đạt 1.965.425 người. Do
vậy cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển nâng cao đời sống cho phần
lớn dân cư trong tỉnh và chuyển dần lao động nông nghiệp sang các ngành kinh tế
khác.
Từ thực tế trên của địa phương với những kiến thức ban đầu được trang bị, em
mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định”
2. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Đánh giá đúng đắn thực trạng chuyển dịch và tìm ra nguyên nhân
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa kinh tế Nam Định hội nhập với kinh tế đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến kinh tế nông nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định
4. Kết cấu của đề tài
Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành của
tỉnh Nam Định
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo ngành tỉnh Nam Định đến năm 2010
Kết luận và kiến nghị
Em xin chân thành cám ơn sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam
Định đã tạo điều kiện cho em thực tập trong thời gian qua đặc biệt là các cô, chú, anh,
chị phòng kế hoạch tổng hợp cùng cô giáo Đào Thị Ngân Giang đã giúp đỡ và hướng
tận tình cho em để em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống từ lâu đời. Nông
nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế nói chung và kinh tế
nông thôn nói riêng. Nông thôn có phát triển được hay không trước tiên phụ thuộc
vào sự phát triển của nông nghiệp, dù đó là nông thôn của các nước phát triển hay
đang phát triển.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng và chủng loại. Nông nghiệp cung cấp nông sản, lương thực thực phẩm cơ
bản và thiết yếu của con người mà thiếu nó sẽ ảnh hưởng không chỉ về mặt phát triển
kinh tế mà còn ảnh hưởng về mặt chính trị và xã hội.

Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho
công nghiệp và khu vực thành thị. Nông nghiệp sản xuất ra nguyên liệu cho hàng loạt
ngành công nghiệp phát triển, như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt,
may…mà nếu không phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu và tiêu dùng.
Nông nghiệp là nơi có nguồn lao động dồi dào, mà qua tăng năng suất lao
động, có thể giải phóng được lao động phục vụ cho các ngành kinh tế khác. Đồng
thời đó là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ tạo cho
nền kinh tế chung phát triển.
Để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí, trứơc hết phải nhận thức
đựơc vấn đề lí luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
I. BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG, NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP
1. Bản chất cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Việc xác định được cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách hợp lí là một vấn đề
cơ bản và rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong kinh tế nông nghiệp nói
riêng và phát triển kinh tế vùng nông thôn nói chung. Kinh tế nông nghiệp luôn tồn
tại và không ngừng phát triển luôn gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
4
Chuyên đề tốt nghiệp
định. Các bộ phận cấu thành của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ chẽ với
nhau theo những tỷ lệ nhất định kể cả lượng và chất giữa các ngành, giữa các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu là một tổng thể kinh tế bao gồm các
mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất thuộc lĩnh vực nông
nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ trong khu vực kinh tế
nông nghiệp có mối quan hệ gắn bó hữu cơ lẫn nhau theo từng tỷ lệ nhất định về mặt

lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất giữa các ngành, giữa các vùng và các thành
phần kinh tế. Chúng tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian
nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ
thống kinh tế nông nghiệp, một bộ phận hợp thành không thể rời của hệ thống kinh tế
quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu kinh tế
giữa các ngành nông-lâm-thủy sản và cơ cấu kinh tế nội bộ của các ngành.Nếu hiểu
theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp và cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành đó.
2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể rút ra một số đặc trưng cơ
bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, được hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
Với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao
động xã hội, có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng, phụ thuộc vào sự chi phối của
những điều kiện kinh tế xã hội, những điều kiện hoàn cảnh tự nhiên nhất định chứ
không tùy thuộc vào ý chí chủ quan của con người.Trong quá trình phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tự các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác
lập những tỷ lệ nhất định mà người ta gọi là cơ cấu.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Vì thế một cơ cấu cụ thể trong nông nghiệp như thế nào và xu hướng của sự
chuyển đổi đó ra sao là phụ thuộc vào sự chi phối của điều kiện tự nhiên xã hội, tác
động của con người và những điều kiện và hòan cảnh tự nhiên nhất định.Quá trình xác
lập và biến đổi cơ cấu kinh tế ở mỗi thời kì khác nhau ít nhiều đều có sự tác động chi
phối của con người. Con người có thể tác động để góp phần thúc đẩy hạn chế quá trình
hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lí và ngược lại.
Phải tôn trọng tính khách quan của cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh

tế.
2.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử xã hội nhất định
Tính xã hội thể hiện ở chỗ nhằm đảm bảo và thỏa mãn tập quán, sở thích tiêu
dùng của con người.Xã hội lòai người không ngừng phát triển, phân công lao động
và nhu cầu tiêu dùng ở trình độ ngày càng cao theo hướng đa dạng hơn và chất lượng
hơn. Đây chính là nguyên nhân khách quan thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế nông
nghiệp để thỏa mãn nhu cầu có tính xã hội hóa.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập
theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong thời gian cụ thể. Tại thời điểm đó do
những điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội tự nhiên các tỷ lệ đó được hình thành và xác
lập theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Khi có sự biến đổi trong các điều kiện nói trên
thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới
thích hợp hơn. Tùy hòan cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác
lập được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất
định. Không thể có một cơ cấu mẫu làm chuẩn mực trong mọi điều kiện.
2.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện hợp lí và hiệu quả hơn
Xuất phát từ quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng là các sự vật,
hiện tượng không ngừng biến đổi để đạt trạng thái tốt hơn, phù hợp hơn với điều kiện
phát triển. Quá trình phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn bó chặt
chẽ với sự biến đổi của các yếu tố về lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận động biến đổi và phát triển thông qua sự
chuyển hóa của ngay bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu
mới, cơ cấu mới ra đời lại tiếp tục vận động phát triển rồi lại lạc hậu, nó lại được thay
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thế bằng cơ cấu mới tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu,
phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
2.4 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở

điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp gắn liền với điều kiện tự nhiên, phải lợi dụng đựơc tối đa
các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ngày càng lợi dụng được điều kiện tự nhiên và cải tạo điều kiện tự nhiên có lợi
nhất. Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày
càng cao thì con người có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên, con người
càng hạn chế được những điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp.
2.5 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động và phát triển trên địa bàn rộng lớn
Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp là được tiến hành trên địa bàn rộng lớn
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng
có điều kiện tự nhiên khác nhau thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp khác nhau để phù hợp
với địa bàn đó. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển và dịch chuyển rộng khắp trên
các địa hình và địa bàn khác nhau. Vì vậy việc áp dụng các mô hình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp với điều kiện của từng vùng để phát huy tối đa
lợi thế của vùng.
3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
3.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
Đây là nội dung quan trọng diễn ra sớm nhất và đóng vai trò quyết định trong
các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.Cơ cấu ngành là nội dung chủ yếu của
chiến lược phát triển các ngành và là hạt nhân của cơ cấu kinh tế. Việc xác lập cơ cấu
ngành hợp lí, thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa cực kì quan trọng đối
với sự phát triển của ngành.
Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu ngành. Phân
công lao động phát triển ở trình độ ngày càng cao,tỷ mỷ thì sự phân chia ngành càng
đa dạng và sâu sắc. Tiền đề của sự phân công lao động là năng suất lao động trong
nông nghiệp ngày càng tăng. Trước hết chủ yếu là năng suất lao động trong khu vực
sản xuất lương thực phải đạt mức độ nhất định, đảm bảo chất lượng và số lượng
lương thực cần thiết cho xã hội mới tạo ra sự phân công giữa người sản xuất lương
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
7

Chuyên đề tốt nghiệp
thực với người sản xuất nguyên liệu nông nghiệp, người làm lĩnh vực chăn nuôi…tạo
nên sự phân công giữa người sản xuất nông nghiệp và người làm việc ở ngành nghề
khác.Vấn đề này Cac mac đã khẳng định: “Lao động nông nghiệp là cái cơ sở tự
nhiên…không phải chỉ riêng cho lao động thặng dư trong lĩnh vực của bản thân nông
nghiệp, mà nó còn là cái cơ sở tự g
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học-kĩ thuật
đặc biệt sự phát triển của nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được
cải biến nhanh chóng theo hướng sản xuất hàng hóa, theo hướng công nghiệp hóa
và hiện đại hóa.
Hiện nay trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi
nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy trong
cơ cấu ngành cần phải xét tới sự dịch chuyển của ngành thủy sản, lâm nghiệp và dịch
vụ. Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp bao gồm các nhóm ngành trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Trong mỗi nhóm ngành lại chia
thành những ngành hẹp hơn. Trong trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây thực
phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả…Trong chăn nuôi được phân chia
thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm…
3.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh
thổ. Đó là hai mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân công lao động theo
ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định. Do vậy cơ cấu vùng
lãnh thổ là bố trí các ngành sản xuất dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
mọi ưu thế và tiềm năng của vùng đó
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, cơ cấu lãnh thổ có sự vận
động, thay đổi. Xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ theo hướng công nghiệp hóa,
tập trung có hiệu quả kinh doanh cao, mở rộng các mối quan hệ với các vùng chuyên
môn hóa khác, gắn cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cả nước. Trong từng vùng lãnh
thổ cần coi trọng chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp đa dạng. Đảng ta đã
khẳng định: “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi

thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ lẫn nhau làm cho tất cả các vùng đều phát
triển
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh nghiệm cho thấy để hình thành cơ cấu lãnh thổ hợp lí cần hướng vào
những khu vực có lợi thế so sánh. Đó là những khu vực có điều kiện đất đai, thời tiết
khí hậu tốt và có vị trí địa lí, giao thông quan trọng, gắn các thành phố các khu công
nghiệp sôi động, là điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng khác trong cả
nước và với nước ngoài, có khả năng tiếp cận và hòa nhập nhanh chóng vào thị
trường hàng hóa dịch vụ. So với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng có sức ỳ và tính trì trệ
hơn. Do vậy xây dựng vùng chuyên môn hóa nông-lâm-ngư cần được xem xét cụ thể,
cần nghiên cứu kĩ và thận trọng, nếu mắc sai lầm rất khó khắc phục và chịu tổn thất
lớn
Trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương trong quá trình sản xuất
hàng hóa đã từng bước hình thành các vùng và tiểu vùng sản xuất chuyên môn hóa
ngày một lớn và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi vùng thường có những đặc trưng rất khác
nhau phụ thuộc vào 2 nhóm nhân tố :
+ Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng
+ Khả năng điều kiện riêng của từng vùng nhằm tìm kiếm những lợi thế trong
sản xuất kinh doanh để thỏa mãn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là sự thể hiện vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các
thành phần kinh tế trong nông nghiệp. Do trình độ phát triển và trình độ xã hội hóa
của lực lượng sản xuất không đều nhau nên quan hệ sản xuất cũng đa dạng, thích ứng
với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong
nông nghiệp phát triển phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Đảng ta đã khẳng định: “Nền kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp

tồn tại lâu dài, mỗi thành phần có vị trí vai trò riêng và đều được khuyến khích phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nền kinh tế thành phần trong nông nghiệp nước ta bao gồm :kinh tế nhà nước,
kinh tế hợp tác và hợp tác xã, kinh tế hộ nông dân …mỗi thành phần kinh tế có bản
chất và đặc trưng riêng, không biệt lập mà có quan hệ với nhau. Lợi ích của mỗi
thành phần kinh tế vừa thống nhất, mâu thuẫn với lợi ích chung của xã hội. Việc xác
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
9
Chuyên đề tốt nghiệp
định đúng cơ cấu thành phần kinh tế sẽ là cơ sở đề ra chủ trương, chính sách kinh tế
đúng đắn nhằm tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo định hướng
chung của nền kinh tế.Tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và hiệu quả
kinh doanh mà mỗi thành phần kinh tế có hình thức tổ chức riêng.
Kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra
nông sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hướng
chuyển dịch từ kinh tế hộ từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến tới hình
thành các trang trại.
Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng giảm mạnh. Vì thế Nhà nước cần
có biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang chức năng khác cho phù hợp với
điều kiện hiện nay.
Kinh tế tập thể(kinh tế hợp tác) cũng chuyển đổi chức năng của mình sang các
hợp tác xã kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác dịch vụ phục vụ
nguyện vọng cho hộ nông dân mà trước đây chức năng của hợp tác xã là trục tiếp
điều hành sản xuất.
3.4 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo kĩ thuật
Cũng như cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế trong thời gian dài cơ
cấu kĩ thuật trong nông nghiệp nước ta mang nặng tính chất cổ truyền, nông nghiệp
truyền thống lạc hậu, phân tán manh mún và có tính bảo thủ, kĩ thuật mang tính cha
chuyền con nối, tự đào tạo và truyền khẩu những kinh nghiệm trong phạm vi từng gia
đình. Vì vậy sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào tự nhiên, cơ cấu kĩ thuật chậm

chuyển biến.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đã tác động vào
nông nghiệp làm phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu và trì trệ, làm cho tính truyền thống
giảm mạnh, công nghiệp hòa nhập vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp có sự kết
hợp của kĩ thuật truyền thống đan xen với kĩ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó làm
cho cơ cấu kĩ thuật trong nông nghiệp nước ta trong những năm qua chuyển biến
mạnh mẽ.
II CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm thay đổi cấu trúc và
mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp theo một chủ đích và định hướng nhất định
nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt hiệu
quả như mong muốn thông qua tác động điều khiển có ý thức, định hướng của con
người trên cơ sở nhận thức và vận đúng các quy luật khách quan.
2 Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+ Nông nghịêp vẫn là nguồn việc làm và thu nhập chính của cư dân nông thôn.
Cho nên trong nhiều năm nền kinh tế nông nghiệp đã chi phối các hoạt động sản xuất
đời sống văn hoá xã hội của nhân dân trong tỉnh. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trải
rộng trên toàn bộ diện tích của tỉnh. Lao động trong nông-lâm-thuỷ sản chiếm
73,83% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh( năm 2005). Trong
cơ cấu thu nhập 78% số hộ có thu nhập chính từ nông-lâm-thuỷ sản chỉ có 21,5% số
hộ có thu nhập chính từ công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ và các nguồn thu
khác( năm 2002)1. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho cư dân
của tỉnh và các tỉnh phía Bắc. Vì thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn
đề có tính chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội nước ta trong những năm tới. Các
nguồn lợi chỉ được phát huy khi gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp hợp lí.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, tạo điều kiện đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội về nông
sản, là phương thức để nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh của nước ta,
tăng thu nhập quốc dân. Nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở
việc tiêu thụ những sản phẩm thô mà hướng vào tiêu dùng những sản phẩm có hàm
lượng chất lượng cao và chỉ có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá mới đáp ứng nhu cầu đó. Mặt khác với nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân hiện nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải cải
thiện đời sống nhân dân và ổn định chính trị xã hội. Trong nền kinh tế thị trường thì
thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó ảnh
hưởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát triển nhu cầu của
con người về nông sản cũng theo đó mà không ngừng tăng lên về số lượng, chất
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
11
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng và chủng loại, điều đó chính là đòi hỏi thị trường mà sản xuất đáp ứng. Để sản
xuất nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu của thị trường và nhu cầu người tiêu dùng
đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Vì thế không dừng lại ở cơ
cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm và dịch vụ. Tương lai của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thành công hay không là tuỳ thuộc vào chính sách thị trường có đưa ra tín hiệu đúng
đắn để giúp cho nông dân định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
điều chỉnh kịp thời khi cần thiết để đạt kết quả cao nhất.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo cho việc khai thác hợp lí
mọi tiềm năng lợi thế để sản xuất hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu. Đối với các hoạt
động sản xuất diễn ra trong nông nghiệp thì các yếu tố nguồn lực đó là đất đai, lao
động, vốn , khoa học kĩ thuật…để duy trì các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường,
sản xuất hàng hoá gắn với việc tập trung ruộng đất quy mô lớn đòi hỏi trình độ lao

động có tay nghề kĩ năng sản xuất hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến. Chuyển
dịch cơ cấu thành công khi hàng hoá có khả năng cạnh tranh chiếm được thị trường.
Sản xuất chỉ tăng nhanh khi mỗi hộ gia đình nông dân được trao quyền chủ động và
tạo điều kiện thuận lợi để tham gia sản xuất.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm tăng thu nhập và nâng cao đời
sống cho người nông dân, tạo nhiều việc làm cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói
giảm nghèo đạt kết quả tốt. Chuyển dịch tạo ra quá trình mới, các hoạt đống sản xuất
kinh doanh đa dạng có nhiều ngành nghề của nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Áp
dụng công nghệ sản xuất có khả năng tăng cao năng suất lao động từ ngành dịch vụ
nông nghiệp thì người nông dân có khả năng tiếp cận đầy đủ thông tin từ thị trường
phục vụ cho quá trình đầu vào đầu ra của quá trình sản xuất trong việc ra quyết định.
Thu nhập tăng nhu cầu của người tiêu dùng tăng kích thích người sản xuất mở rộng
quy mô, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng. Sự thay đổi về nhu cầu
của thị trường trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy dẫn tới thay đổi trong cơ
cấu sản xuất trong nông nghiệp.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm tăng trưởng nông nghiệp cao
liên tục , tạo sự bình ổn về mặt chính trị xã hội đảm bảo an ninh lương thực cho tòan
xã hội, tòan tỉnh. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước sự tăng
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trưởng của nông nghiệp như một tấm đệm che đỡ những biến động tạo thăng bằng
cho nền kinh tế. Chuyển dịch tạo ra sự bình ổn về mặt chính trị xã hội đảm bảo an
ninh lương thực cho toàn xã hội từ tự cung, tự cấp và trong nhiều giai đoạn còn thiếu
về mặt số lượng đã ít nhiều gây ra sự mất ổn về mặt chính trị nhờ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp mà vấn đề đó được giải quyết kịp thời và tạo bước chuyển căn
bản trong kinh tế nông nghiệp. Khi có tiềm lực mạnh về kinh tế chúng ta có điều kiện
phát triển kinh tế xã hội ở những vùng sâu vùng xa. Chính trị ổn định là điều kiện
quan trọng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế thu hút
lượng vốn đầu tư nước ngoài và những kinh nghiệm quản lí tiên tiến vào phát triển

nông nghiệp. Chuyển dịch vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển, tạo sự
bình ổn về chính trị theo tư tưởng hoà nhập nhưng không hoà tan.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo một nền sản xuất chuyên môn
hóa, thâm canh tiên tiến. Bởi vì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp các địa phương đã chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phương mình để
phát triển sản xuất hàng hoá cho nên mỗi vùng mỗi địa phương đã tạo ra các vùng
sản xuất cây trồng vật nuôi đặc thù phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu và điều
kiện sản xuất ở những nơi đó theo hướng tập trung chuyên môn hoá và sản xuất hàng
hoá cho sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú. Kết quả của việc tập trung
chuyên môn hoá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến
sự liên kết ngày càng chặt chẽ hơn nữa giữa các ngành nghề sản xuất ở nông thôn.
Do đó đã tạo ra một dây truyền sản xuất chặt chẽ không thể tách rời nhau. Nhờ
chuyển dịch cơ cấu sản xuất giá trị sản phẩm tạo ra trên 1 đơn vị diện tích tăng
nhanh, chuyển dịch cơ cấu thành công khi hàng hóa có khả năng cạnh tranh chiếm
được thị trường.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt
nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng. Để giúp quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp thu được kết quả trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban
hành chính sách vốn vào đầu tư cho nông nghiệp nhằm tạo điều kiện huy động nguồn
vốn trong nước và ngoài nước đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành
nông nghiệp, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở nông
thôn. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ sản xuất
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
13
Chuyên đề tốt nghiệp
trồng trọt và chăn nuôi được phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai
thác lợi thế của địa phương mà cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường đầu tư xây
dựng, vấn đề y tế giáo dục cũng được cải thiện trình độ dân chí cũng được nâng cao
một bước. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang từng bước
góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nông nghiệp nông thôn và

quá trình xây dựng nông thôn mới.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu xây dựng một nền nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp tạo điều kiện giải
quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn, tạo điều kiện phát triển
năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các thành phần kinh tế
hướng vào việc sản xuất nông sản hàng hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Nam Định có tiềm năng thế mạnh về vị trí địa lí, lao động, đất đai, nguồn
nước…mà trong nông nghiệp trồng trọt là chủ yếu và trong trồng trọt thì cây lúa là
chính, chăn nuôi phát triển chậm. Vì thế cần chuyển dịch để tương xứng với tiềm
năng thế mạnh của vùng.
3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Đổi mơí cơ cấu giữa các ngành trong toàn ngành và đổi mới trong nội bộ
ngành
+ Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi tương ứng với ngành trồng trọt. Phát triển đa
dạng các ngành trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng cây lương thực nhưng vẫn đảm
bảo an ninh lương thực cho tỉnh và đất nước bằng nhiều biện pháp tăng năng suất sản
lượng như thâm canh, khai hoang tăng vụ đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào
sản xuất. Tăng tỷ trọng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, khả năng cạnh tranh và
xuất khẩu mở rộng sản xuất cây trồng thay thế nhập khẩu. Trong ngành chăn nuôi
phải đa dạng hoá coi trọng phát triển đàn gia súc nhằm cung cấp thịt sữa cho toàn nền
kinh tế.
+ Phát triển nhanh ngành thủy sản bao gồm nuôi trồng, khai thác, chế biến
nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản, khai thác lợi thế của từng vùng .
Khai thác sử dụng hiệu quả mặt nước, kể cả chuyển một phần diện tích đất sản xuất
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản, phát triển mạnh nuôi ở biển ,
nuôi nước lợ, nước ngọt tăng sản lượng nuôi trồng tương đương sản lượng khai thác.

+ Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp bao gồm trồng rừng, khai thác, chế biến.
Đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và chế biến gỗ góp phần giữ vững cân bằng
sinh thái và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.1. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên (vị trí địa lí, điều kiện đất đai, nguồn
nước, nguồn khoáng sản…)
Các nguồn lực tự nhiên có tác động quan trọng tới sự hình thành, vận động và
sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp không giống nhau. Trong các nội dung
của cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành, vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất
của các nguồn lực tự nhiên còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kĩ thuật ảnh
hưởng ít hơn. Các nhân tố đất đai, thời tiết khí hậu, vị trí địa lí, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của nông nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới sự phát triển của các
ngành khác. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên dẫn tới sự khác nhau về số lượng,
quy mô các ngành kinh tế trong đó nông-lâm-ngư nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng
trực tiếp của điều kiện tự nhiên.
Các vùng khác nhau, một mặt do vị trí địa lí khác nhau, mặt khác do tính đa
dạng phong phú của tự nhiên mà có các nguồn lực tự nhiên khác nhau. Do vậy một số
vùng có những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra
những lợi thế so với những vùng khác của đất nước. Đây chính là cơ sở tự nhiên để
hình thành vùng kinh tế nói chung và vùng kinh tế nông nghiệp nói riêng. Các vùng
này được hình thành do phân công lao động xã hội theo lãnh thổ thông qua việc bố trí
ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ hợp lí để khai thác tiềm năng và lợi thế của
vùng. Vị trí địa lí thuận lợi, tiềm năng tài nguyên phong phú của mỗi vùng là điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Sự phát triển của ngành kinh tế,
thành phần kinh tế nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi đến lượt nó lại tạo điều kiện nảy
sinh nhu cầu ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ và ngày càng
đựơc nâng cao trong cơ cấu kĩ thuật của ngành kinh tế.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
15

Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên,
xong với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày
càng cao thì có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên cho phù hợp với mục
đích của mình trong sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày càng cao thì con
người có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên, con người càng hạn chế
được những tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp.
4.2 Nguồn lực xã hội
Quan trọng là nguồn lực lao động, nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng và
quyết định trong việc hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cấu cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan nhưng sự hình thành nó
nhanh hay chậm hợp lí hay không lại do sự tác động của con người. Chính con người
đã tạo ra những điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Do vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp hoàn thiện ở trình độ nào, sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào trình độ
văn hóa, trình độ khoa học kĩ thuật của con người.
Ở những vùng mà người lao động có trình độ tay nghề cao, trình độ canh tác
cao hơn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa. Không những thế mật độ dân số và số lượng lao động của
từng vùng nhiều hay ít cũng ảnh hửơng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nếu mật độ
dân số lao động quá cao là nguyên nhân thúc đẩy và đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phảI chuyển đổI nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và khai thác sử
dụng có hiệu quả hơn.
Tập quán, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cũng là yếu tố xã hội có ảnh
hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Với những vùng người lao động
có trình độ kĩ thuật, trình độ tay nghề cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vì nó tạo ra năng suất lao động cao hơn so
với các vùng khác.
4.3 Nguồn lực kinh tế
+ Vốn đầu tư: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành có thể chưa phù

hợp với nhu cầu của thị trường, chưa phù hợp với ngùôn lực của mỗi vùng. Do vậy
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
16
Chuyên đề tốt nghiệp
cần chuyển đổi cho phù hợp, việc chuyển đổi này đòi hỏi phải có những điều kiện vật
chất nhất định, tương ứng với các yêu cầu hình thành và chuyển đổi của nó. Muốn
đáp ứng sự đòi hỏi về điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu
tư. Nguồn vốn đầu tư để hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao
gồm: nguồn vốn tự có của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp, nguồn vốn ngân
sách, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngòai. Các
nguồn vốn này có ảnh hưởng trực tiếp to lớn tới sự hình thành và phát triển các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, ảnh hưởng tới việc nâng cao
trình độ kĩ thuật công nghệ trong nông nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới sự hình thành và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí, phù hợp để khai thác tốt các nguồn lực
của khu vực kinh tế nông nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn. Đây là điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp,
cơ sở hạ tầng phát triển đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho dân cư.Cơ sở hạ tầng nông thôn ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình
thành và phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế, là một trong những nhân tố ảnh
hưởng có vai trò quyết định tới sự hình thành, vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
+ Yếu tố khoa học kĩ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng. Vai trò của khoa học kĩ thuật thể hiện ở việc góp phần
quyết định để hình thành các phương thức sản xuất nhằm khai thác và sử dụng hợp lí,
hiệu quả hơn các nguồn lực của xã hội. Đồng thời sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật
cũng làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất. Việc ứng
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao
trình độ kĩ thuật, công nghệ của các ngành sản xuất, làm cho tỷ trọng của kĩ thuật và
công nghệ tiên tiến trong cơ cấu kĩ thuật của nông nghiệp ngày càng cao.

4.4. Nhân tố thị trường
Do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con người cũng không ngừng
biến đổi và cao hơn đòi hỏi thị trường phải đáp ứng ngày càng tốt hơn. Vì thế cần
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phù hợp với xu thế
biến động và phát triển của nhu cầu thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định tới sự
phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng. Vì suy cho cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của con người, phục vụ nhu cầu
của chính họ và xã hội thông qua thị trường. Những người sản xuấthàng hóa chỉ sản
xuất và đem ra thị trường trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi
nhuận thỏa đáng. Như vậy thị trường thông qua quan hệ cung cầu mà giá cả hàng hóa
sẽ là nhân tố thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất.
Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng thì cơ cấu kinh tế nông
nghiệp càng đa dạng và phong phú hơn. Nền kinh tế thị trường chỉ chấp nhận những cơ
cấu phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác tốt tiềm năng của vùng địa
phương. Mặt khác các quan hệ thị trường ngày càng mở rộng thì người sản xuất càng
đi vào chuyên môn hóa và tự lựa chọn thị trường có lợi nhất để tham gia. Do vậy các
quan hệ thị trường góp phần hết sức quan trọng vào việc thúc đẩy sự phân công lao
động trong nông nghiệp, một cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới.
Bằng cách đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành khách quan theo tiếng gọi
của thị trường. Chính vì vậy trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu thị trường là nhân
tố quyết định sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.5 Nhân tố khách quan (sự tác động của khu công nghiệp đô thị, sự tác động
của nhân tố quốc tế)
+ Sự phát triển của khu công nghiệ và đô thị là nhân tố quan trọng ảnh hướng
tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sau khi phát triển các khu công nghiệp đô thị sẽ làm

tăng nhu cầu và làm nảy sinh những nhu cầu mới về các loại sản phẩm kéo theo sự
phân bố lại sản xuất để đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm. Sự phát triển của khu
công nghiệp và đô thị tạo ra khả năng cung cấp kĩ thuật công nghệ ngày càng tiên
tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông nghiệp,
góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh
hơn, hòan thiện hơn.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
18
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sự tác động của nhân tố ngoài nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi nước vì hầu hết các quốc gia
đều thực hiện chiến lược kinh tế mở. Khi các quốc gia thực hiện chiến lược kinh tế mở
thì việc mở rộng quan hệ kinh tế mở đối ngoại với các nước có ý nghĩa quan trọng
không chỉ với việc phát triển kinh tế mà cả với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung
và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Thông qua việc mở rộng quan hệ
kinh tế thương mại với các nước khác mà một quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn
vào sự hợp tác quốc tế và quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế va cơ cấu kinh tế nông nghiệp
mỗi quốc gia. Việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác và phân công
lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện cho mỗi quốc gia khai thác và sử dụng nguồn lực của
mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế so sánh.
4.6 Nhân tố mang tính chủ quan (sự lựa chọn mục tiêu phát triển kinh tế, các
chính sách kinh tế của nhà nước, các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp)
Việc lựa chọn mục tiêu chung cùng với việc đánh giá đặc điểm, thực trạng vai
trò của từng ngành trong quá trình phát triển kinh tế là căn cứ xác định mục tiêu của
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự lựa chọn mục tiêu là tham số
quan trọng trong hoạch định chiến lược phát triển nền kinh têư xã hội, trong đó chiến
lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Những mục tiêu lựa chọn phải không thoạt ly thực
trạng kinh tế xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế vừa dự báo được tình hình phát
triển nền kinh tế ở tầm trung hạn và dài hạn. Đồng thời căn cứ vào những yêu cầu

kinh tế chính trị xã hội đặt ra cần giải quyết. Mục tiêu xác định mà thiếu căn cứ thực
tế thì việc dự báo trở nên không có ý nghĩa, nếu thiếu cân nhắc các yêu cầu thì việc
giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội càng trở nên phiến diện, lệch lạc.
Chính sách kinh tế của nhà nước là công cụ quản lí vĩ mô quan trọng nhất
được sử dụng trong nền kinh tế thị trường. Chính sách kinh tế là hệ thống các biện
pháp kinh tế được thể hiện bằng các văn bản pháp quy tác dụng vào nền kinh tế
nhằm thực hiện các mục tiêu đã định . Chức năng chủ yếu của kinh tế vĩ mô là tạo
động lực kinh tế mà cốt lỗi là lợi ích kinh tế của người sản xuất, nhằm tạo điều kiện
sản xuất vì quỳên lợi kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp
với định hướng của Nhà nước.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh
tế trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu về các quy luật của thị trường. Phát huy những
tác động tích cực hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm tạo cho nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển với tốc độ cao. Để đạt đựơc mục tiêu trên, một trong những
hướng tác động quan trọng nhất của chính sách kinh tế đến nền kinh tế là tác động
đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Trong khu vực kinh tế nông nghiệp nếu chỉ có sự tác động của quy luật thị
trường thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp chỉ hình thành vận động một cách tự phát và
tất yếu sẽ dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng các ngùôn lực. Do vậy để thực hiện
chức năng của mình. Nhà nước không còn cách nào khác là phải ban hành các chính
sách kinh tế đồng bộ cùng các công cụ quản lí khác để thúc đẩy việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động, phát triển theo hướng có lợi nhất
phù hợp với mục tiêu và định hướng đặt ra.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng
tới sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự tồn tại, vận động và
biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp được quyết định tới sự tồn tại và hoạt động
của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.

Tóm lại: qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể thấy các nhân tố có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nó có tác dụng tới quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
không tác động độc lập riêng rẽ. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thành công hay không, không chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn các ngành ưu tiên hợp lí
mà còn phụ thuộc vào hệ thống chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi để chúng phát triển đồng thời: đảm bảo sự ổn định kinh tế chính trị xã hội; thúc
đẩy sự hình thành và phát triển thị trường đảm bảo cho thị trường hoạt động có sự
cạnh tranh một cách lành mạnh; Nhà nước cần phải có biện pháp khắc phục những
khuyết tật của thị trường và đưa ra thể chế chính sách khuyến khích các ngành cần ưu
tiên phát triển phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
20
Chuyên đề tốt nghiệp
I ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lí
Là tỉnh ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên
1649,86 km
2
(năm 2005), chiếm 11,12% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và có
tọa độ địa lí từ 19
0
52

đến 20
0
15


vĩ độ Bắc và từ 106
0
06

đến 106
0
32

kinh độ Đông.
Được tiếp giáp bởi: phía Tây Nam giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc giáp với
tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp với tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam là vịnh Bắc
Bộ. Là tỉnh đồng bằng nằm giữa 2 sông lớn của đồng bằng Bắc bộ là sông Hồng và
sông Đáy.
Tỉnh có 9 huyện và 1 thành phố trong đó thành phố Nam Định là trung tâm
văn hóa, chính trị kinh tế của tỉnh,nằm sát vùng tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc
cách thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng 90 km.
1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
1.2.1. Địa hình
Tương đối bằng phẳng chỉ có một số đồi núi thấp ở phía Bắc xong diện tích
không đáng kể 36,21 km
2
, địa hình nghiêng theo hướng Tây Nam trong đó:
Vùng đồng bằng bao gồm 6 huyện và thành phố Nam Định là kết quả bồi tụ
của sông Hồng và sông Đáy.Trong đó 2 huyện Ý Yên, Vụ Bản có một số gò đồi xen
lẫn, độ dốc từ 15
0
÷20
0
độ cao trung bình 2÷4m so với mặt biển, núi gôi cao nhất 77,2

m
Vùng ven biển gồm 3 huyện:Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng với chiều
dài 72 km bờ biển.Do đặc điểm vùng cửa sông ven biển với quy luật bù đắp phù sa,
dòng chảy nội địa kết hợp dòng chảy hải lưu ven bờ đã hình thành các vùng cồn bãi.
Dựa vào sản xuất nông nghiệp có thể chia thành 2 khu vực đó là:vùng các huyện phía
Bắc sông Đào gồm Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định, là vùng có
truyền thống và tiềm năng sản xuất màu, sản xuất lúa giống mới chất lượng cao.
Vùng các huyện phía Nam sông Đào gồm Giao Thủy, Xuân Trường ,Hải Hậu, Trực
Ninh, Nam Trực, Nghĩa Hưng và một phần thuộc thành phố Nam Định mang tính
chất điển hình của phù sa sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp. Đây là
vùng có truyền thống thâm canh lúa và sản xuất lúa đặc sản.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
21
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Thổ nhưỡng
+ Đất đồng bằng và ven biển gồm:
Đất cồi và đất ven biển được phân bố ở các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu,
Giao Thủy, đất cát là chủ yếu dung dịch đất kém
Đất mặn tràn phân bố ngòai đê biển của 3 huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao
Thủy và ven đê vùng cửa sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Sò và sông Hồng
Đất mặn do ảnh hưởng của nước mạnh ngầm, đất nằm trong nội địa của các
huyện ven biển.
Đất mặn do ít ảnh hưởng của nước mạch ngầm, đất mặn chiếm tỷ lệ từ 0,05
đến 0,15% PH kiềm, mùn, đạm nghèo
Đất mặn phèn và đất phèn tiềm tàng phân bố trên một số giải đất hẹp vùng
ven sông (dọc sông Sò- Xuân Trường), Nam Cường, Nam Vân, Nam An (Nam
Trực), Bắc Hưng, Mỹ Thành (Mỹ Lộc), bãi ven sông Đào của Nghĩa Đồng (Nghĩa
Hưng)… đất có đặc tính giàu mùn rất chua.
Đất cồn và bãi cát ven sông chủ yếu ở các bãi Xuân Hồng, Xuân Tân (Xuân
Trường), Mỹ Tân (Mỹ Lộc) ở đây rất nghèo mùn, PH trung tính và cát pha

Đất phù sa được bồi gồm các dải đất ven sông các vùng tưới tiêu tự chảy, đất
có thành phần cơ giới thịt trung bình và thịt nặng, đất trung tính ít chua.
Đất phù sa không được bồi, không gờ lây hoặc gờ lây yếu, đất có cơ giới trung
bình đến nặng, thường bị gờ lây sâu , mùn, đạm trung bình.
Đất phù sa không được bồi, gờ lây mạnh là đất có cơ giới nặng, giàu mùn bị
gờ lây, PH<4,5
Đất phù sa không được bồi có gờ lây trung bình hoặc mạnh đựơc phân bố ở
vùng phía Tây Nam của tỉnh, chủ yếu Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc. Đất chua, yếm khí,
giàu mùn, chủ yếu đất cơ giới nặng(sét).
+ Đất đồi và núi
Đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, đất đỏ vàng có tầng loang lổ, đất cơ
giới nặng, sét, nghèo mùn, đạm, PH<4,5. Đất feralit và sói mòn trơ sỏi đá là đất trên
núi.
1.3. Khí hậu
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều có 4 mùa trong năm.
Theo số liệu quan sát tại trạm khí tượng thủy văn Nam Định cho thấy
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm 23-24
0
C
Nhiệt độ cao nhất 39
0
C
Nhiệt độ thấp nhất 5
0
C
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình trong năm 84%
Độ ẩm lớn nhất 86%(năm 1997)

Độ ẩm thấp nhất 31%(1983)
Lượng bốc hơi: Trung bình nhiều năm 850 mm
Năm cao nhất 964 mm( năm 1971)
Năm thấp nhất 27,9 mm(năm 1982)
Lượng mưa: Trung bình nhiều năm 1.760 mm
Năm cao nhất 2.806 mm(năm 1973)
Năm thấp nhất 979 mm(năm1957)
Tuy lượng mưa khá lớn nhưng lại phân bố không đều trong năm, mùa mưa
khoảng từ tháng 5-11 chiếm từ 70-80% lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 12 năm
trước đến tháng 4 năm sau. Hàng năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực
tiếp đến Nam Định, bão thường tập trung từ tháng 6-11 nhưng nhiều và mạnh
thường vào khoảng tháng 7 đến 9 với sức gió cấp 9,10 có khi lên tới cấp 12, giật trên
cấp 12.
1.4. Điều kiện thủy văn, sông ngòi và biển
Mạng lưới sông ngòi dầy đặc, có nhiều sông lớn chảy qua như sông Hồng(63
km), sông Đáy(66 km), sông Đào(27 km), sông Ninh Cơ(42 km) và 1 số sông nhỏ
khác. Ngoài ra còn có 72 km bờ biển với tổng chiều dài lên tới 658 km. Hệ thống
sông ngòi chịu ảnh hưởng sâu sắc của thủy triều theo chế độ nhật triều. Trên các triền
sông lớn hàng năm thường chịu tác động của 2-3 cơn lũ vượt báo động 2 trong đó có
1-2 cơn xấp xỉ vượt báo đ ộng
2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp,
có ý nghĩa vô cùng quan trọng là cơ sở để tiến hành sản xuất, do đó đất đai có vai trò
quyết định đến sản xuất nông nghiệp về số lượng, chất lượng độ màu mỡ của đất.
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Nam Định
ST
T

Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Cơ cấu %
2002 2003 2004 2005
Tổng diện tích Ha
163.807,4 164.132,9 164.132,9 164.986,3 100 100 100 100
1 Đất nông nghiệp Ha
106.701 106.593,5 106.593,5 109.999,7 65,14 64,94 64,94 66,67
-Cây hàng năm Ha
90.831,7 90.568,8 90.568,8 89.283,9 85,12 84,97 84,97 81,17
+Lúa Ha 88.117,6 87.766,5 87.766,5 86.409,7 97,01 96,91 96,91 96,78
+Màu và cây
công nghiệp hàng
năm
Ha
2.467,7 2.573,4 2.573,4 2.874,2 2,72 2,84 2,84 3,22
+Rau Ha 57 52,8 52,8 - 0,06 0,06 0,06 -
-Cây lâu năm Ha
63 61,7 61,7 43,7 0,06 0,06 0,06 0,04
+Cây công nghiệp

lâu năm
Ha
- 0,9 0,9 43,7 - 1,46 1,46 100
+Cây lâu năm
khác, cây ăn quả
Ha
44 43,5 44,5 - 69,84 70,5 70,5 -
-Đất trồng cỏ Ha
21,6 21,6 21,6 9,0 0,02 0,02 0,02 0,008
-Đất có mặt nước
đang dùng vào
nông nghiệp
Ha
8.296 8.407,4 8.407,4 12.809,3 7,77 7,89 7,89 11,64
2 Đất dùng vào lâm
nghiệp
Ha
4.911,5 4.911,5 4.911,5 4.368,4 3 3 3 2,65
Rừng tự nhiên Ha
2,5 2,5 2,5 - 0,05 0,05 0,05 -
Rừng trồng Ha 4.909 4.909 4.909 4.368,4 99,95 99,95 99,95 100
3 Đất chuyên dùng Ha 25.606,5 25.866,2 25.866,2 26.957,1 15,63 15,76 15,76 16,34
+Đất xây dựng Ha
2.065,3 2.277,4 2.277,4 2.290 8,07 8,8 8,8 8,49
+Đất giao thông Ha 8.239 8.300,2 8.300,2 8.400 32,18 32,09 32,09 31,16
+Thủy lợi Ha
11.910,6 11.897,7 11.897,7 11.900 46,51 45,99 45,99 44,14
4 Đất khu dân cư Ha 9.482,4 9.542,2 9.542,2 10.187,8 5,79 5,81 5,81 6,18
5 Đất chưa sử dụng Ha 17.106 17.219,5 17.219,5 13.473,3 10,44 10,49 10,49 8,17
+Đất bằng Ha 5.292,5 5.322,6 5.322,6 3.500,5 30,94 30,91 30,91 25,98

+ Đồi núi Ha 143,8 101,7 101,7 91,1 0,84 0,59 0,59 0,68
+Đất có mặt nước Ha
4.365,8 4.351,7 4.351,7 4.000 25,52 25,27 25,27 29,68
+Đất chưa sử
dụng khác
Ha
1.183 1.153,1 1.153,1 1.130 6,92 6,7 6,7 8,38
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Hiện nay Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 164.986,3 ha tăng 1.178,9 ha
so với năm 2002, phần do sự bồi đắp của đất phù sa ven biển. Diện tích đất nông
nghiệp hàng năm chiếm tỷ trọng hơn 64% tổng diện tích tự nhiên. Trong tổng diện
tích sử dụng vào nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm là chủ yếu, chiếm tỷ trọng hơn
81%, đất trồng cây khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm qua
các năm là điều tất yếu ( năm 2002 diện tích đất chưa sử dụng 17.106 ha chiếm
10,44%, đến năm 2005 giảm xuống còn 13.473,3 ha chiếm 8,17%). Do tốc độ đô thị
hóa và quy hoạch xây dựng đường giao thông trên điạ bàn tỉnh nên 107,5 ha đất nông
nghiệp và 3.632,7 ha đất chưa sử dụng chủ yếu đưa vào xây dựng đường giao thông,
xây dựng khu dân cư và nuôi trồng thủy sản. Vì thế đất chuyên dùng và đất khu dân
cư tăng. Đất sử dụng vào lâm nghiệp giảm đáng kể(năm 2005 đạt 4.368,4 ha giảm
543,1 ha so với năm 2002). Trong đó chủ yếu là rừng trồng.
2.2. Nguồn nước
Lượng mưa trung bình hàng năm 1760 ly thuộc diện cao của khu vực. Sông
Hồng, sông Đáy có lưu lượng nước lớn chảy qua nên có nguồn nước khá dồi dào.
Tuy nhiên do tính chất mưa theo mùa lại chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn vùng
triều nên việc cấp nước tưới vụ chiêm xuân vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hạn tiến
sâu, tình trạng hạn cục bộ vẫn còn xảy ra. Trữ lượng nước ngầm khá lớn, chất lượng
nước nhiều khu vực tốt, hiện đã và đang được khai thác phục vụ chủ yếu cho đời

sống sinh hoạt của nông dân trong vùng.
2.3. Tình hình dân số và nguồn lực lao động
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động tỉnh Nam Định
Stt Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu
%
Số lượng
Cơ cấu
%
Số lượng Cơ cấu
%
Số lượng Cơ cấu
%
1 Tổng dân số tỉnh Người 1.932.141 100 1.936.023 100 1.947.156 100 1.965.425 100
- Nông thôn Người 1.691.158 87,53 1.683.546 86,96 1.644.773 84,47 1.652.771 84,09
- Thành thị Người 240.983 12,47 252.477 13,04 302.383 15,53 312.654 15,91
2 Nguồn LĐ LĐ 1.090.000 100 1.117.800 100 1.133.600 100 1.161.400 100
- Số người trong độ
tuổi LĐ có khả
LĐ 946.000 86,79 958.000 85,7 961.700 84,84 975.000 83,95
Dương Thị Thu Hằng Lớp: KTNN45
25

×