Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở Huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 124 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––



ĐẶNG VĂN GIAO




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN, 2013



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––



ĐẶNG VĂN GIAO




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Công Khanh




THÁI NGUYÊN, 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.


Tác giả luận văn




Đặng Văn Giao



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm kính trọng và chân thành tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
- Khoa Đào tạo sau Đại học trường Đại học sư phạm Thái Ngun, các
thầy cơ giáo đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ chúng tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ bảo q
báu đối với: Thầy giáo TS Mai Cơng Khanh - Người trực tiếp hướng dẫn khoa
học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các phòng chức năng
của huyện Thanh Miện.
- Lãnh đạo và chun viên của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện
Thanh Miện.
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các thầy cơ giáo của cấp
học mầm non huyện Thanh Miện.
- Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp.
Đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến
cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong có sự góp ý, bổ sung thêm.
Thái Ngun, tháng 5 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đặng Văn Giao




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các sơ đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 5
7. Những đóng góp của đề tài 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Đánh giá Giáo dục - Giáo dục mầm non 6
1.1.2. Đánh giá giáo viên Mầm non 8
1.1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 13

1.2.3. Khái niệm về quản lý trường học 14
1.2.4. Khái niệm về quản lý trường mầm non 15
1.2.5. Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.5.1. Người giáo viên mầm non 16
1.2.5.2. Khái niệm Chuẩn 19
1.2.5.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 19
1.2.5.4. Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 20
1.2.5.5. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 21
1.2.5.6. Nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 23
1.2.5.7. Mơ hình cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 26
1.3. Những u cầu đổi mới quản lý giáo dục mầm non hiện nay 28
1.3.1. u câu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp 29
1.3.2. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp 30
1.3.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về việc xây dựng đội ngũ giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp 32
Kết luận chương 1 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở HUYỆN THANH
MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG 37
2.1. Khái qt về kinh tế - xã hội, giáo dục 37
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 37
2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 38
2.1.2.1.Về giáo dục đào tạo huyện Thanh Miện 38

2.1.2.2. Giáo dục mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 40
2.2. Thực trạng quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 46
2.2.1. Thực trạng chất lượng chăm sóc giáo dục, đội ngũ giáo viên mầm non ở
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 46



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2.1.1. Chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương 46
2.2.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương 47
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của cơng
tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 51
2.2.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 54
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 55
2.3.1. Thực trạng việc xác định nguồn minh chứng đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp 55
2.3.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp thu thập minh chứng để xây dựng
căn cứ đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 60
2.4.1. Những mặt mạnh 60
2.4.2. Những mặt hạn chế 61

2.4.3. Ngun nhân của hạn chế 62
Kết luận chương 2 63
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở HUYỆN THANH
MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG 64
3.1. Ngun tắc đề xuất các biện pháp 64
3.1.1. Các biện pháp đề xuất đảm bảo tính mục tiêu 64
3.1.2. Các biện pháp đề xuất đảm bảo tính thực tiễn, khả thi 64
3.1.3.Các biện pháp đề xuất đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.1.4. Các biện pháp đề xuất đảm bảo tính kế thừa 65
3.2. Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 66
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non 66
3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa . 66
3.2.1.2. Nội dung tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với CBQL và giáo viên
mầm non. 66
3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện. 67
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện. 68
3.2.2. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đối với cơng
tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 69
3.2.2.1. Mục đích của cơng tác nâng cao nhận thức 69
3.2.2.2. Nội dung nâng cao nhận thức 69
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện 70
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện 71

3.2.3. Xác định minh chứng khi đánh giá các tiêu chí Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 71
3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa của việc xác định minh chứng 71
3.2.3.2. Nội dung xác định minh chứng và các chỉ báo theo u cầu, tiêu chí 72
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện 73
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 73
3.2.4. Xây dựng bảng phương pháp thu thập minh chứng đánh giá giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 74
3.2.4.1. Mục đích xây dựng bảng phương pháp thu thập minh chứng 74
3.2.4.2. Nội dung của bảng phương pháp thu thập minh chứng 74
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện bảng phương pháp thu thập minh chứng 76
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện bảng phương pháp thu thập minh chứng 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
3.2.5. Xây dựng quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 77
3.2.5.1. Mục đích xây dựng quy trình. 77
3.2.5.2. Nội dung xây dựng quy trình 77
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 80
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện việc đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 81
3.2.6. Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp 81
3.2.6.1. Mục đích tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 81
3.2.6.2. Nội dung tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp 82
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp 82
3.2.6.4. Điều kiện tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp 84
3.2.7. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị dạy học, quản lý, sử
dụng hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học cho đội ngũ giáo viên 85
85
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp 85
3.2.7.3. Cách tiến hành của biện pháp 86
87
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp quản lý 87
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Một số kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL
Cán bộ quản lý
CBGV
Cán bộ giáo viên
CSVC
Cơ sở vật chất
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
GVMN
Giáo viên mầm non
KT-XH
Kinh tế - xã hội
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
THSP
Trung học sư phạm
UBND
Ủy ban nhân dân







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu trúc thang điểm của Chuẩn nghề nghiệp GVMN 27
Bảng 2.1: Qui mơ trường, lớp, trẻ mầm non từ 2009 - 2012 41
Bảng 2.2: Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non. 43

Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục trẻ mầm non 43
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ quản lý GDMN - GVMN 44
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL và GVMN 45
Bảng 2.6: Thống kê số lượng, cơ cấu độ tuổi, số năm giảng dạy của GVMN ở
huyện Thanh Miện năm học 2011 - 2012 47
Bảng 2.7: Thống kê trình độ chun mơn, trình độ chính trị của GVMN ở
huyện Thanh Miện năm học 2011 - 2012 48
Bảng 2.8: Thống kê xếp loại GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh
Miện năm học 2011 - 2012 48
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
cơng tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 51
Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến các bước tổ chức thực hiện quy trình đánh giá
GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 54
Bảng 2.11: Mức độ sử dụng các nguồn cung cấp minh chứng 56
Bảng 2.12: Mức độ sử dụng các phương pháp thu thập minh chứng 59
Bảng 3.1: Phương pháp thu thập minh chứng 74
Bảng 3.2: Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các
biện pháp 88
Bảng 3.3: Ý kiến của CBQL và giáo viên về tính khả thi của các biện pháp 89




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý 11
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 12

Sơ đồ 1.3: Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 21
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các giai đoạn của quy trình đánh giá GVMN 78
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện
Thanh Miện, Hải Dương 79













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra
“Định hướng phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH và nhiệm vụ đến
năm 2000” [17], và xác định vấn đề có ý nghĩa then chốt là tăng cường, phát
triển mạnh sự nghiệp GD&ĐT. Đặc biệt, Nghị quyết đã đưa ra bốn nhóm giải
pháp: Tăng cường nguồn lực cho GD&ĐT; Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo
động lực cho người dạy, người học; Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và
cơ sở vật chất trường học; Đổi mới cơng tác quản lý giáo dục. Trong giai đoạn
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn

lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành cơng của cơng cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai quan
trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới. Phát triển giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Tơn sư trọng đạo là truyền thống q báu của dân tộc Việt Nam. Chúng ta
đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phần lớn có đạo
đức và phẩm chất chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ được nâng cao.
Đội ngũ cơ bản đáp ứng u cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp giáo dục dân tộc. Bên cạnh
những đóng góp to lớn của đội ngũ nhà giáo trong sự nghiệp trồng người, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước và và thực hiện cơng cuộc CNH -
HĐH. Nhưng trong những giai đoạn nhất định, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục chưa thực sự đáp ứng tốt nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn những hạn chế, bất cập: Một phần do


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
chưa có quy hoạch, phương thức đào tạo ở các trường sư phạm còn chậm đổi
mới; giáo viên còn thiếu về số lượng và chưa cân đối về loại hình, đặc biệt ở
các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn Chất
lượng chun mơn, nghiệp vụ đội ngũ nhà giáo còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng u cầu, nặng lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành của người học. Bên cạnh sự nỗ lực của đội ngũ, vẫn còn một
số nhà giáo thiếu gương mẫu, chưa tận tâm với nghề, chưa làm gương tốt cho

học sinh sinh viên, làm ảnh hưởng tới uy tín người thầy. Cơng tác đánh giá và
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn
thiếu hiệu quả. Chế độ chính sách đối với nhà giáo còn bất hợp lý, chưa thỏa
đáng; chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này
cũng như giúp bản thân người thày phấn đấu vươn lên.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, Ban
Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, Chỉ thị nêu: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hố, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thơng qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”[3].
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động đặc thù. Do vậy việc đánh giá chất
lượng giáo dục cũng phải dựa vào cách đánh giá rất đặc biệt. Đánh giá là một nội
dung rất quan trọng, một khâu khơng thể tách rời q trình giáo dục và đào tạo.
Nếu coi q trình giáo dục là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò phản hồi của
hệ thống, có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ thống, là cơ sở cho việc đổi
mới giáo dục. Chính vì, vậy đánh giá là một vấn đề cần được quan tâm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Đánh giá trong giáo dục và đánh giá hoạt động nghề nghiệp của giáo viên
là một hoạt động mang tính xã hội, có tính chất nghề nghiệp hết sức quan trọng.
Giáo viên là nhân tố hàng đầu; chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất
lượng giáo dục. Để góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục, việc đánh giá hoạt

động nghề nghiệp của giáo viên cần phải được quan tâm.
Giáo viên mầm non có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp trồng
người. Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp là cơ sở để đổi
mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đào tạo; giúp giáo viên
tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở xây dựng kế hoạch học tập, rèn
luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ lý luận chính trị, trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là cơ sở khoa
học để đánh giá giáo viên theo quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và
giáo viên phổ thơng cơng lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-
BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Vì thế, việc tổ chức thực hiện
quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GDMN.
Việc đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dương bước đầu đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên
còn bộc lộ những bất cập. Xuất phát từ góc độ khoa học, việc nghiên cứu đề
xuất biện pháp quản lý thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp theo u cầu đổi mới quản lý giáo dục là cần thiết. Vì vậy,
tơi chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất những biện pháp quản lý quy
trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Miện, tỉnh Hải Dương, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp trong giai
đoạn hiện nay theo u cầu đổi mới căn bản tồn diện nền giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hồn thiện biện pháp quản lý thực hiện quy trình đánh giá với các
bước tiến hành logic, chặt chẽ, khoa học dựa trên tình hình thực tế của địa
phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non ở
huyện Thanh Miện tỉnh, Hải Dương theo u cầu đổi mới căn bản, tồn diện
nền giáo dục.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp.
Đánh giá thực trạng quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện quy trình đánh giá giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương: Gồm đội ngũ cán bộ
quản lý; đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái qt hóa các nhận định độc lập.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu các hoạt động sư phạm.
- Tổng kết kinh nghiệm việc triển khai đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng các bảng hỏi nhằm thu thập thơng tin
về những vấn đề có liên quan đến đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp.
- Phương pháp chun gia: Được sử dụng để trưng cầu ý kiến của chun
gia giáo dục mầm non.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
- Phương pháp thống kê tốn học.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp.
7.2. Phân tích thực trạng việc quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý tổ chức thực hiện quy trình đánh giá
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đánh giá Giáo dục - Giáo dục mầm non
Từ khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra đời, Đảng và nhà nước
ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi trọng vai trò, vị trí của giáo dục;
giáo dục được coi là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng giữ
nước và xây dựng đất nước. Đặc biệt trong những năm qua khi đất nước trong
thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hơn lúc nào hết GD&ĐT có vai trò, vị trí xứng đáng. Giáo dục đã được
Đảng và Nhà nước đề cập quan tâm đến trong các văn kiện quan trọng: Hiến
pháp nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hội nghị lần thứ tư
Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VII, Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương Đảng khố VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX
của Đảng (4 - 2001). Văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ nhiệm vụ của
ngành GD&ĐT bước vào thế kỷ XXI là: "Phải tạo chuyển biến cơ bản, tồn
diện trong phát triển giáo dục, thực hiện chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố,
tiếp tục nâng chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học". Có nhiều cách đánh giá chất lượng giáo dục như: (Tự đánh giá, dựa
trên nguồn thơng tin để đánh giá, tiến hành thanh tra, kiểm tra để đánh giá). Để
sự nghiệp giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả cao đòi hỏi mọi ngành, mọi cấp,
tồn thể xã hội tham gia dưới sự quản lý của nhà nước, trong đó cơng tác thanh

tra, kiểm tra giáo dục là một trong những nội dung của quản lý nhà nước về
giáo dục.
Trong thực tế cuộc sống, đánh giá là một hoạt động tự nhiên của con
người. Trước bất kỳ một sự vật hay hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội trong thế
giới xung quanh, con người đều có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét về


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
chúng. Bất kỳ hoạt động quản lý ở cấp nào, để đảm bảo đạt hiệu quả cao những
mục tiêu đã đề ra, đòi hỏi phải tiến hành cơng tác thanh tra, kiểm tra. Song
đánh giá giáo dục là một lĩnh vực hoạt động đặt thù của con người, bởi lẽ giáo
dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến
trình phát triển cá nhân cũng như cộng đồng. Đánh giá ngày càng được nhìn
nhận như là nhân tố có ý nghĩa động lực trong q trình giáo dục.
Đã có các cơng trình nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục như:
- "Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục", Vụ Đại học - Bộ
Giáo dục và Đào tạo, năm 1995.
- Dương Thiệu Tống về: "Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập",
Trường Đại học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1995.
- Nguyễn Hồng Phương, Võ Ngọc Lan về: "Phương pháp trắc nghiệm
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập", nhà xuất bản Giáo dục, năm 1996.
- Nguyễn Phụng Hồng về: "Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập",
NXB Giáo dục, năm 1996.
- Trần Bá Hồnh về: "Đánh giá trong Giáo dục", nhà xuất bản Giáo dục,
năm 1998.
- Nguyễn Đức Chính về: "Kiểm định Chất lượng Giáo dục Đại học", nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2002.
- Lâm Quang Thiệp về: "Đo lường và đánh giá trong giáo dục", năm 2003.

- Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hội thảo "Chuẩn và chuẩn
hóa trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễn", Hà Nội, năm 2005.
GDMN là bậc học cần thiết và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ chỉ thị 53/CP của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 12 tháng 8 năm 1966 đã xác
định mục tiêu của GDMN “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo
dục tốt". Như vậy, đánh giá trong GDMN càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Đã có các cơng trình nghiên cứu về đánh giá trong GDMN như:
- Hồ Lam Hồng về: "Chất lượng đào tạo giáo viên mầm non dựa vào
chuẩn", Kỉ yếu hội thảo khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo đại học và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
sau đại học chun ngành Giáo viên mầm non, tạp chí Khoa học Đại học Sư
phạm Hà Nội, năm 2005.
- Trần Lan Hương về: "Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng Giáo
dục Mầm non", Cao đẳng Sư phạm Trung ương, năm 2006.
- Lê Thu Hương về: "Một số vấn đề lí luận về chất lượng Giáo dục mầm
non", Trung tâm nghiên cứu chất lượng và phát triển chương trình Giáo dục
mầm non.
1.1.2. Đánh giá giáo viên Mầm non
Đánh giá trong giáo dục nói chung và đánh giá hoạt động nghề nghiệp
của giáo viên nói riêng là một hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu đối với
vấn đề chất lượng. Giáo viên là tâm điểm của q trình giáo dục, là chiếc máy
cải tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội. Chất lượng của đội ngũ giáo viên tốt ắt sẽ
mang lại chất lượng cho giáo dục. Đánh giá hoạt động nghề nghiệp của giáo
viên sẽ góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung.
GVMN là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách
con người mới cho xã hội tương lai. Trong trường mầm non, GVMN giữ vai trò

chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc - ni dưỡng - giáo dục trẻ em.
Đánh giá giáo viên trường mầm non có các cơng trình nghiên cứu như:
- Nguyễn Thị Loan về: "Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
tăng cường cơng tác chun mơn cho đội ngũ giáo viên mầm non" [26].
- Ngơ Kim Yến về: "Biện pháp kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy học của giáo viên mầm non" [37].
1.1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên chính là thước đo nhằm xác định mức độ
đạt được về phẩm chất và năng lực của người giáo viên. Chuẩn được sử dụng
như một cơng cụ cho các nhà quản lý để giám sát và đánh giá đội ngũ giáo
viên, để xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ; chuẩn cũng được sử
dụng như một cơng cụ cho chính các giáo viên để tự đánh giá kết quả cơng việc
của họ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Chuẩn nghề nghiệp GVMN có các cơng trình nghiên cứu như:
- Hồ Lam Hồng về: "Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây
dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non", Đề tài cấp Bộ, mã số: B2005-75-
129, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
- "Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và quy trình xây dựng chuẩn
nghề nghiệp", Tạp chí Giáo dục, 183/kì 1- 2/2008.
- "Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non" của Bộ Giáo dục và Đào tạo
năm 2008.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu khoa học có tầm lí luận và giá
trị thực tiễn cao đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đáp ứng u cầu giáo dục của nước nhà.
Ngày nay, trước nhiệm vụ, u cầu và sự phát triển của đất nước, vấn đề

đánh giá giáo dục nói chung và vấn đề đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đã
được sự quan tâm, chú ý, thu hút các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu giáo
dục nhiều hơn trong thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên,
chưa có một cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản
lý quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn nghiệp ở các trường mầm non thuộc
các huyện đồng bằng tỉnh Hải Dương, trong đó có huyện Thanh Miện. Để đáp
ứng u cầu thực hiện chương trình GDMN và nâng cao chất lượng giáo dục
phù hợp với thực tiễn của huyện, chúng ta cần phải tiến hành nghiên cứu quy
trình đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, thiết thực và mới mẻ thể hiện trong
đề tài nghiên cứu, đó là: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Khi nghiên cứu về lí luận quản lý, các nhà nghiên cứu với những cách
tiếp cận khác nhau đã đưa ra rất nhiều quan niệm về quản lý. Đối với F.Taylor,
người Mỹ, một trong những người mở ra “Kỷ ngun vàng” trong quản lý đã


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình:“Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất đều phải
chun mơn hố và đều phải quản lý chặt chẽ”; ơng cho rằng “Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”[15, tr 9].
Nhà lý luận Quản lý kinh tế người Pháp H. Fayol cho rằng: “Quản lý là
đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt các nguồn lực của nó” [30, tr30].
Nhà điều khiển học Berg A.I lại cho rằng: "Quản lý là q trình chuyển
một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ tác động

vào các phần tử biến thiên của nó" [30, tr30].
Lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và phản
ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quản lý xã hội một cách khoa học “là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đối với tồn bộ hay những hệ thống khác nhau
của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật hay xu
hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát
triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [25, tr7].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koonl
đã được dịch ra tiếng Việt của nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, năm
1994 thì quản lý được hiểu: “là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực các nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm” [21, tr33].
Với cách tiếp cận ấy, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằ ện được những
mục tiêu dự kiến” [27, tr24].
Như vậy, bất cứ hệ xã hội nào: một xí nghiệp, một nhà máy, một trường
học, một quốc gia … đều là một hệ quản lý. Mỗi hệ quản lý ln tồn tại hai bộ
phận có quan hệ gắn bó, khăng khít với nhau. Đó là bộ phận quản lý và bộ phận
bị quản lý.
Bộ phận quản lý: Giữ vai trò là chủ thể quản lý với chức năng điều khiển
hệ quản lý làm cho nó vận hành tới mục tiêu đã đặt ra.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Bộ phận bị quản lý: Giữ vai trò là khách thể quản lý, bao gồm những
người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân q trình sản xuất.
Có thể chỉ ra những nét đặc trưng cơ bản của cơng tác quản lý hệ

thống xã hội:
- Quản lý là một loại hình hoạt động đặc biệt, một q trình tác động qua
lại giữa người và người.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật huy động và sử
dụng các nguồn lực.
- Quản lý nhằm tập hợp mọi người, mọi cấp tạo sự hợp tác giữa cá nhân
và tồn xã hội trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu:
+ Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế,
xã hội, bao gồm vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài ngun và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: Quản lý là một q trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của mơi trường.
Khái qt những phân tích trên, có thể xây dựng mơ hình quản lý như sau:
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý






Chủ thể
quản lý
Đối tượng

quản lý
Mục tiêu
quản lý


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Chức năng của quản lý:
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, là kết quả của sự phân cơng lao
động xã hội, ln gắn liền với q trình lao động tập thể. Lao động quản lý có
sự phân chia thành một hệ thống các khâu hay dạng hoạt động, nhờ đó mà chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý. Các hoạt động này thường được
chun mơn hố và gọi là chức năng quản lý. Cho đến nay, đa số các nhà quản lý
đều cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản:
+ Chức năng kế hoạch: Là cơng tác xác định trước mục tiêu của tổ chức,
đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều
kiện biến động của mơi trường.
+ Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân cơng các nhiệm vụ, các
nguồn lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
+ Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu
quản lý.
+ Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm thu thập thơng tin phản hồi, đánh giá và xử lý các
kết quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm
thực hiện được mục tiêu đề ra. Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý










Thơng tin quản lý và
quyết định quản lý

Kiểm tra

Tổ chức

Kế hoạch

Chỉ đạo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

1.2.2. Quản lý giáo dục
- Theo P.V. Khuđơminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm
bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển

tồn diện và hài hồ của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của q trình dạy học và
giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em” [4,tr50].
- Theo M.M. Mechiti Zade: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung
tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng” [4, tr52].
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (Quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo ngun lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh”[20, tr17].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho
hệ vận hành theo đường lối và ngun lý giáo dục của Đảng, được các tổ
chức của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là q
trình dạy học, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất” [27, tr35].
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng qt là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ cơng
tác đào tạo thế hệ trẻ theo u cầu phát triển của xã hội” [4].
Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

×