S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA ĐÌNH THUYÊN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA ĐÌNH THUYÊN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ GẤM
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
iii
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn và chƣa từng đƣợc ai
nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Ngƣời cam đoan
Hứa Đình Thuyên
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Bắc Kạn” tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại
học, Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên;
Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn Đặc biệt là
sự tận tình hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả
Hứa Đình Thuyên
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Những đóng góp mới của đề tài 3
6. Kết cấu của đề tài luận văn 4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG 5
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp BCVT 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT 5
1.1.2. Phân loại hiệu quả SXKD 7
1.1.3. Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 10
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT 14
1.2.1. Nhân tố con ngƣời 14
1.2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ 15
1.2.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 19
1.2.4. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý doanh nghiệp 20
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.5. Nhân tố thị trƣờng 22
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD doanh nghiệp 25
1.3.1. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu 25
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp: 26
1.4. Kinh nghiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài 30
1.5. Khái quát về Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam (VNPost) 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 36
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 36
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH BƢU ĐIỆN BẮC KẠN 40
3.1. Giới thiệu về Bƣu điện Bắc Kạn 40
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 42
3.1.3. Đặc điểm mạng lƣới bƣu chính của Bƣu Điện Bắc Kạn 46
3.1.4. Các hoạt động khác của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn 48
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 51
3.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn. 51
3.2.2. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ truyền thống - dịch vụ bƣu chính 56
3.2.3. Hiệu quả kinh doanh các dịch vụ mới 58
3.2.4. Đánh giá hiệu quả SXKD Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn theo các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh 67
3.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bƣu điện
tỉnh Bắc Kạn 71
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3. Đánh giá chung hiệu quả SXKD Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 74
3.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 75
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN 80
4.1. Một số định hƣớng phát triển 80
4.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngành 80
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 81
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả SXKD Bưu Điện Bắc Kạn 83
4.2.1. Giải pháp về các dịch vụ cung cấp 83
4.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 89
4.2.3. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa 85
4.2.4. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp 92
4.2.5. Giải pháp về tài chính 93
4.2.6. Một số giải pháp kinh doanh khác 95
4.3. Đề xuất và kiến nghị 101
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc 101
4.3.2. Đối với Tổng Công ty Bƣu chính Việt Nam 102
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC Bƣu chính
BCCC Bƣu chính công cộng
BCCI Bƣu chính công ích
BCCP Bƣu chính chuyển phát
BCUT Bƣu chính ủy thác
BCVN Bƣu chính Việt Nam
BĐ Bƣu điện
BĐT Bƣu điện tỉnh
BĐTT Bƣu điện tỉnh thành phố
BĐ-VHX Bƣu điện - Văn hóa xã
BK Bƣu kiện
BP Bƣu phẩm
BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông
CB-CNV Cán bộ công nhân viên
CPN Chuyển phát nhanh
KHCN Khoa học công nghệ
PHBC Phát hành báo chí
PHBCTƢ Phát hành báo chí Trung ƣơng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCBC Tài chính bƣu chính
TCBL Tài chính bán lẻ
TCT Tổng Công ty
TCT BĐVN Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam
TMĐT Thƣơng mại điện tử
VNPT Tập đoàn BCVT Việt Nam
VT-CNTT Viễn thông - Công nghệ thông tin
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
VTT Viễn thông tỉnh thành phố
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 46
Bảng 3.2: Số lƣợng lao động tại các đơn vị trực thuộc Bƣu điện tỉnh 50
Biểu 3.3: Tổng hợp doanh thu năm 2010-2012 52
Bảng 3.4: Tổng hợp Doanh thu, Chi phí, Chênh lệch thu chi năm
2010-2012 54
Bảng 3.5: Tổng hợp doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi dịch vụ
Bƣu chính chuyển phát truyền thống (dịch vụ công ích) 56
Bảng 3.6: Tổng hợp số liệu doanh thu, chi phí dịch vụ BHXH 60
Bảng 3.7: Tổng hợp doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi dịch vụ
Tiết kiệm Bƣu điện 63
Bảng 3.8: Tổng hợp số liệu doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi
dịch vụ bảo hiểm PTI 64
Bảng 3.9: Tổng hợp số liệu doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi
dịch vụ khách sạn 66
Bảng 3.10: Biến động doanh thu chi phí và lợi nhuận Bƣu điện Bắc Kạn 68
Bảng 3.11: Kết cấu tài sản của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 69
Bảng 3.12: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn 70
Bảng 3.13: Ma trận SWOT 77
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn 44
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động của môi
trƣờng cạnh tranh và thách thức. Để tồn tại và phát triển không còn con đƣờng nào
khác là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đạt đƣợc ngày càng cao
sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc coi là mục tiêu của mỗi doanh
nghiệp nói chung và của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
Chỉ có đạt đƣợc hiệu quả cao sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Bƣu Điện tỉnh
Bắc Kạn mới và có điều kiện mở rộng sản xuất, cùng các đơn vị khác trong Tổng
Công ty Bƣu chính Việt Nam đáp ứng nhu cầu truyền đƣa tin tức của nền kinh tế và
của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nƣớc, trong điều kiện kinh tế hội nhập. Muốn vậy, Bƣu Điện Tỉnh
Bắc Kạn cần phải phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công cuộc đổi mới chung của đất nƣớc, Bƣu chính Viễn thông (BCVT)
nƣớc ta nói chung, Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể, đƣợc xã hội thừa nhận và đánh giá cao. Trong một thời gian ngắn đã thu hút
công nghệ cao, nâng cấp hiện đại hoá mạng lƣới, nâng cao năng lực phục vụ xã hội,
phục vụ sự phát triển và hiện đại hoá đất nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng bình quân giai
đoạn 1996 - 2010 đạt trên 30%; đã huy động hơn 100.000 tỷ đồng đầu tƣ cho phát
triển mạng lƣới. Tuy nhiên so với BCVT các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ xu thế hội
nhập và cạnh tranh trên thế giới đòi hỏi BCVT nƣớc ta phát triển nhanh hơn nữa. Để
đạt đƣợc mục tiêu trong giai đoạn 2010 - 2020, nâng cao năng lực cạnh tranh cần phải
nghiên cứu những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đơn vị làm nền tảng vững chắc góp
phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc nói chung và
của địa phƣơng nói riêng. Từ thực tế đó, việc lựa chọn đề tài "Nghiên cứu một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Bưu Điện tỉnh Bắc Kạn" mang
tính cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu truyền đƣa tin tức của nền kinh tế và
của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện Bắc Kạn, góp phần khẳng định thƣơng
hiệu và vị thế của Bƣu Điện trong thời gian tới cũng nhƣ góp phần nâng cao đời sống
vật chất và đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp Bƣu chính Viễn thông.
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh Bắc
Kạn trong các năm thời kỳ đổi mới.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
- Đề tài lấy tình hình sản xuất kinh doanh tại Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn làm đối
tƣợng nghiên cứu.
- Do hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung, Bƣu
Điện tỉnh Bắc Kạn nói riêng rất phức tạp, đa dạng cho nên phạm vi nghiên cứu chỉ ở
khía cạnh kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bƣu Điện tỉnh Bắc
Kạn, cụ thể là: Luận văn đi sâu nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong kinh doanh dịch
vụ truyền thống (bưu chính chuyển phát, PHBC, bưu kiện, chuyển tiền…) và các
dịch vụ mới (đại lý chi trả lương hưu cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn; bảo hiểm
phi nhân thọ; tiết kiệm bưu điện…).
3.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian
- Đề tài nghiên cứu tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn
3.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian
- Số liệu phục vụ cho đề tài đƣợc thống kê từ 2010 - 2012.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích cụ thể khác nhƣ, so sánh, mô
hình hoá để tổng hợp và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện cũng
nhƣ xu thế phát triển kinh tế nói chung và ngành Bƣu chính Viễn thông nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu luận án có kết hợp nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn (Trình bày cụ thể ở chƣơng 2).
5. Những đóng góp mới của đề tài
"Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Bưu Điện tỉnh Bắc Kạn" là đề tài đầu tiên cho đến nay nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh. Vì vậy, đề tài sẽ đóng góp một số
điểm mới sau:
Kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy
- Trên cơ sở những lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh, Bƣu điện
tỉnh Bắc Kạn đã đi sâu phân tích và chỉ ra đƣợc những mặt yếu kém và những mặt
tích cực trong sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị. Cụ thể dịch vụ truyền thống
vẫn đang bị lỗ và phải cấp bù chi phí. Nguyên nhân là do giá cƣớc của các dịch vụ
này đều do Nhà nƣớc qui định, chính vì vậy không đủ bù đắp chi phí với một tỉnh
miền núi nhƣ Bắc Kạn. Một bức thƣ với giá tem là 2.000 đ (hai ngàn đồng) mà phải
vận chuyển từ trung tâm Bƣu điện tỉnh đến tay ngƣời nhận có thể ở trong tỉnh xa
nhất là hơn 100km hay trong cả nƣớc hơn 1000km thì việc phải bù đắp chi phí là
điều hiển nhiên.
Với các dịch vụ mới (chi trả bảo hiểm xã hội, tiết kiệm bƣu điện, bảo hiểm
phi nhân thọ PTI…) Các dịch vụ này là những dịch vụ Bƣu điện tỉnh tham gia làm
đại lý. Chính vì vậy, tỷ lệ thù lao thu đƣợc là do hai đơn vị Bƣu điện tỉnh và đối tác
thƣơng thảo để đảm bảo doanh thu đủ bù cho chi phí và có phần lợi nhuận. Hiện
nay, Bƣu điện tỉnh đang chú trọng vào các dịch vụ mới này để nhằm mang lại doanh
thu bù đắp cho các dịch vụ truyền thống tiến tới cân bằng thu chi cho đơn vị.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Bƣu điện tỉnh đã tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và cũng từ thực tế phát hiện những yếu tố ảnh hƣởng tích
cực đến sản xuất.
- Để khắc phục những yếu kém đó, Bƣu điện tỉnh đã chỉ ra đƣợc những giải
pháp để tổ chức lại sản xuất nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những thế
mạnh của đơn vị.
- Trên cơ sở những thành công bƣớc đầu của Bƣu điện tỉnh, từ đó Bƣu điện
tỉnh đã đúc kết lại đƣợc những kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh trong tƣơng lai cho đơn vị.
Các đề xuất đƣợc đúc kết từ thực tế của đơn vị có ý nghĩa cả về lý thuyết và
thực tiễn, căn cứ vào đó Bƣu điện tỉnh có thể áp dụng và xây dựng các chiến lƣợc,
sách lƣợc trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
6. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu bao gồm các chƣơng sau:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuẩt kinh doanh tại Bƣu
Điện tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp BCVT
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT
Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản
lý kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc,
các doanh nghiệp muốn tồn tại trƣớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản
xuất đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, nâng cao đời sống ngƣời lao động, thực hiện
tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu
quả kinh doanh phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội).
Nhà kinh tế học ngƣời Anh - Adam Smith (1723-1790) cho rằng: "Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là
doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Ở đây hiệu quả đƣợc thống nhất với chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với cách tiếp cận này khó giải thích kết quả
sản xuất kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản
xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí ". Quan niệm này
đã đƣợc quan hệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí tiêu hao. Nhƣng
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
xét theo quan điểm triết học hiện đại thì sự vật hiện tƣợng đều có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa
sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ
mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả
sản xuất kinh doanh chỉ đƣợc xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Quan điểm thứ ba nêu: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Ƣu điểm của quan
điểm này là phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nó đã gắn đƣợc kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự
phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, nó không đề cập đến trình độ sử
dụng lao động xã hội cũng nhƣ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc kết quả kinh tế
cao. Nếu xem xét kết quả kinh doanh trên góc độ này thì nó cũng đồng nhất với
phạm trù lợi nhuận do đó rất khó khăn trong công tác đánh giá và tổ chức quản lý
các doanh nghiệp.
Quan niệm thứ tƣ đƣa ra: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt
được kết quả của mục tiêu kinh doanh". Đây là một khái niệm tổng quát và là một
khái niệm đúng thể hiện đƣợc bản chất của hiệu quả SXKD.
Quan niệm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác
của các nguồn lực và nguồn lực chi phí các nguồn lực đó trong các quá trình tái
sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh". Đây là một khái niệm tổng quát và là một khái
niệm đúng thể hiện là nền kinh tế của mỗi quốc gia đƣợc phát triển đồng thời theo
chiều rộng và chiều sâu.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật Phát triển kinh tế theo chiều
sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
cƣờng độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, phát
triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Phân loại hiệu quả SXKD
Thực tế cho thấy, hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị … Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đƣợc biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện
những đặc trƣng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý.
Nó là cơ sở để xác định chỉ tiêu và mức hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT.
a. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh xã hội:
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả sản xuất kinh doanh thu đƣợc từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp BCVT. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp BCVT đạt đƣợc.
Hiệu quả kinh doanh xã hội mà doanh nghiệp BCVT đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh BCVT vào việc phát
triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách…
Trong quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh không cần tính toán và đạt đƣợc
hiệu quả trong hoạt động của từng ngƣời, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính
toán và quan trọng hơn phải đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế
quốc dân. Giữa hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy vẫn có
những doanh nghiệp mặc dù không đảm bảo đƣợc hiệu quả (bị lỗ), nhƣng nền kinh
tế vẫn thu đƣợc hiệu quả. Nhƣ trong lĩnh vực Bƣu chính nhiều dịch vụ hiện nay
chƣa mang lại lợi nhuận, nhƣng nó thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
nƣớc giao cho. Do đó, doanh nghiệp BCVT cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh
tế xã hội và đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp BCVT nào cũng gắn liền với môi trƣờng
và thị trƣờng của nó. Doanh nghiệp BCVT căn cứ vào thị trƣờng để giải quyết
những vấn đề then chốt: Sản xuất kinh doanh nhƣ thế nào, sản xuất kinh doanh cho
ai và với chi phí bao nhiêu?
Mỗi doanh nghiệp BCVT tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong những điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng sản phẩm dịch vụ
BCVT của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn
đƣợc khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ BCVT của mình với giá cao nhất. Tuy
vậy, khi đƣa ra sản phẩm dịch vụ BCVT của mình ra tiêu thụ (cung cấp) trên thị
trƣờng, họ chỉ có thể bán theo mức giá của thị trƣờng, nếu sản phẩm dịch vụ của họ
có mức giá tƣơng đƣơng. Bởi vì thị trƣờng chỉ chấp nhận mức trung bình của xã hội
cần thiết về hao phí sản xuất đề ra một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp BCVT với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một
mặt bằng trao đổi, thông qua một mức giá cả của thị trƣờng. Suy cho cùng chi phí
bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhƣng tại mỗi một doanh nghiệp BCVT mà chúng
ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại đƣợc thể hiện ở các dạng
chi phí cụ thể:
- Giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí ngoài sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể đƣợc phân chia chi tiết, tỷ mỷ hơn.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT thì không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các chi phí trên nhƣng cũng cần thiết đánh
giá hiệu quả của từng loại chi phí.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT chung đƣợc
tạo thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố quá trình sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu
đƣợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động SXKD BCVT, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục tiêu cơ bản:
- Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phân tích luận chứng kinh tế của các phƣơng án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phƣơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra…
Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra để thực hiện một nhiệm
vụ SXKD nào đó, để biết đƣợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những lợi ích cụ
thể mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không. Vì
vậy công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi bỏ ra chi phí dù một
lƣợng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng án (hoặc cách làm khác nhau cùng
thực hiện nhiệm vụ) do đó cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phƣơng án, một con đƣờng, một giải pháp) mà có thể đƣa ra nhiều
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
cách làm khác nhau. Mỗi một cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn, lƣợng chi phí
khác, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ khác nhau. Vì vậy, muốn
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, ngƣời làm công tác quản lý và kinh doanh không nên
tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều
phƣơng án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phƣơng án đó để chọn ra
một phƣơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong Bƣu Điện có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tƣơng đối. Trƣớc hết, xác định hiệu
tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu
tuyệt đối của từng phƣơng án, ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phƣơng án
với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so
sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả
tuyệt đối của phƣơng án.
1.1.3. Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
a. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản lý kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải
tập hợp các phƣơng tiện vật chất cũng nhƣ con ngƣời và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh
doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất
sẵn có. Để đạt đƣợc mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phƣơng
pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết sản xuất đạt đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp tích hợp trên cả hai
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
phƣơng, tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản
chất của phạm trù hiệu quả chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ
lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết
quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với
tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phƣơng diện lý
luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm đƣa ra một giải pháp tối ƣu nhất, đƣa
ra phƣơng pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tƣ cách một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ sử dụng ở các
góc độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào
trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Và nhƣ đã
lƣu ý, do phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trƣờng hợp
ngƣời ta coi nó không phải chỉ nhƣ phƣơng tiện để đạt kết quả cao mà còn nhƣ
chính mục tiêu cần đạt.
b. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với doanh nghiệp:
Sản xuất ra cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn
đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Ngƣời ta có thể sản xuất vô tận
hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không cần
tính toán, không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận.
Nhƣng thực tế mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nhƣ: Đất đai, khoáng sản, hải sản,
lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con
ngƣời khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cƣ từng vùng, từng
quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho sự tăng
dân số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con ngƣời lại là phạm
trù không có giới hạn: Không có giới hạn ở sự phát triển các loại cầu và ở từng loại
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
cầu thì cũng không có giới hạn - càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lƣợng
cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và càng khan hiếm
theo cả nghĩa tuyệt đối và tƣơng đối của nó. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con
ngƣời phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dần đến vấn đề lựa
chọn kinh tế tối ƣu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt. Thực ra, khan hiếm
mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc con ngƣời "phải" lựa
chọn kinh tế. Càng ngƣợc trở lại trƣớc đây, tổ tiên ta không "phải" lựa chọn kinh tế
vì lúc đó dân cƣ còn ít mà của cải trên trái đất lại rất phong phú, chƣa bị cạn kiệt vì
bị khai thác, sử dụng. Khi đó loài ngƣời chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng:
Tăng trƣởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất: Tƣ liệu sản
xuất, đất đai…
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật
sản xuất thì con ngƣời ngày càng tìm ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để chế tạo
sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định ngƣời ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho
phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh
sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ƣu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu đƣợc nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát
triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhƣờng chỗ cho sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu: Sự tăng trƣởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ việc cải tiến các
yếu tố sản xuất về mặt chất lƣợng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ
mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế… và nâng cao chất lƣợng hoạt
động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đƣợc sự lựa chọn tối ƣu. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc lựa chọn
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
kinh tế thƣờng không đặt ra cho cấp xí nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: Sản xuất ra
cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? và sản xuất cho ai? đều đƣợc giải quyết từ một trung
tâm duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của xí nghiệp là hoàn
thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch Nhà nƣớc giao bất kể chi phí để có đƣợc
kết quả đó là bao nhiêu.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, môi trƣờng cạnh tranh
găy gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trƣờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu giá cả thị
trƣờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh
của mình, tự hoạch toán lỗ, lãi nhiều hƣởng nhiều, lãi ít hƣởng ít, không có lãi sẽ đi
đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trƣờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trƣờng cạnh tranh này khá gay gắt, trong cạnh tranh đó
nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhƣng không ít doanh nghiệp bị
thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trƣờng, cac doanh nghiệp
luôn phải nâng cao chất lƣợng hàng hóa giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín …
nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có đƣợc lợi nhuận và đạt đƣợc lợi nhuận càng cao
càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh doanh luôn là
vấn đề đƣợc quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tạo và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng.
Đối với toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng thể hiện
trên các mặt sau đây:
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
- Hiệu quả kinh tế ngày càng cao là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, đảm bảo nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
- Hiệu quả kinh tế cao của các hoạt động sản xuất kinh doanh là nền tảng để
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động, tạo cơ sở cho việc giải
quyết các nhiệm vụ xã hội và sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nƣớc.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của việc
mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
toàn thế giới.
- Trong việc khai thác các nguồn lực và lợi thế của đất nƣớc, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là yêu cầu quan trọng để bảo đảm sự phát triển và bền vững của đất nƣớc.
Với vai trò quan trọng của mình, trong cơ cấu kinh tế của đất nƣớc, việc nâng
cao hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Đó là nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD doanh nghiệp BCVT
1.2.1. Nhân tố con người
Con ngƣời là một trong các nguồn lực của sản xuất. Con ngƣời vừa là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành bại trong sản xuất kinh doanh có liên
quan mật thiết đến những lợi ích, nghệ thuật quản lý, sự nghiệp đào tạo và lao động
sáng tạo, năng lực tiềm tàng trong mỗi con ngƣời là vô hạn. Trong xu hƣớng cạnh
tranh hoá toàn cầu hiện nay đang dấy lên một lĩnh vực cạnh tranh mới: Cạnh tranh
về nhân lực. Nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo, quản lý làm thế nào để khai thác và
phát huy đƣợc tiềm năng con ngƣời trong sản xuất kinh doanh. Tuy khoa học kỹ
thuật công nghệ ngày nay đã trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, áp dụng kỹ thuật
tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất thôi không đủ, một vấn
đề không kém phần quan trọng là vai trò của ngƣời lao động. Chúng ta biết rằng thứ
nhất, máy móc tối tân đến đâu cũng do con ngƣời tạo ra. Nếu không có lao động