Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý sinh viên nội trú ở trường Đại học Y Hải Phòng theo hướng tự quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.29 KB, 98 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––




ĐINH THỊ HỒNG OANH





QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHỊNG
THEO HƯỚNG TỰ QUẢN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––



ĐINH THỊ HỒNG OANH




QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHỊNG
THEO HƯỚNG TỰ QUẢN
Chun ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NƠNG KHÁNH BẰNG





THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý sinh viên nội trú ở trường Đại học Y Hải Phòng
theo hướng tự quản" đƣợc thực hiện từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 08
năm 2013.
Tơi xin cam đoan:
- Tơi ln ln nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt q trình nghiên
cứu đề tài
- Luận văn sử dụng nhiều nguồn thơng tin khác nhau, các thơng tin đă
đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đƣa vào luận văn đúng qui định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Quyết tâm đƣa đề tài vào thực tiễn giáo dục của nhà trƣờng.
Thái Ngun, tháng 08 năm 2013
Tác giả


Đinh Thị Hồng Oanh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Có đƣợc kết quả này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nơng
Khánh Bằng, thầy đã giúp đỡ chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong q trình chuẩn
bị, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ trong Ban lãnh đạo, Khoa Sau đại
học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Ngun, các thầy cơ đã trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu tại trƣờng.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ giáo trong Hội đồng bảo vệ Đề cƣơng
luận văn đã chỉ dẫn, góp ý đề tác giả hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo trƣờng
Đại học Y Hải Phòng, các cán bộ, giảng viên và sinh viên trƣờng đại học Y Hải
Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện, dù rất cố gắng song luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong tiếp tục nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp q báu
của các thầy cơ và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả


Đinh Thị Hồng Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI
HỌC THEO HƢỚNG TỰ QUẢN 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm về quản lý sv ở trƣờng đại học theo hƣớng tự quản 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý 8
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 12
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trƣờng 14
1.2.4. Quản lý sinh viên theo hƣớng tự quản 15
1.3. Quản lý sinh viên trong q trình đào tạo 17
1.3.1. Ngun tắc quản lý sinh viên 17
1.3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính phù hợp với chính trị 18
1.3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ 18
1.3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch 18

1.3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả 19
1.3.2. Nội dung, nhiệm vụ của quản lý SV trong q trình đào tạo 19
1.3.3. Nhiệm vụ quản lý SV nội trú 20
1.4. Đặc điểm sinh viên, sinh viên nội trú và quản lý sinh viên nội trú của các
trƣờng đại học 21
1.4.1. Đặc điểm sinh viên, sinh viên nội trú các trƣờng đại học 21
1.4.1.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên 21
1.4.1.2. Đặc điểm sinh viên các trƣờng đại học 22
1.4.1.3. Đặc điểm của sinh viên nội trú 24
1.4.2. Cơng tác quản lý sinh viên nội trú của trƣờng đại học hiện nay 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.5. Quản lý nếp sống của sinh viên nội trú 28
1.5.1. Nếp sống của sinh viên 28
1.5.2. Quản lý nếp sống của SV nội trú 29
1.6. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ký túc xá 29
1.6.1. Hoạt động tự học của sinh viên 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y HẢI PHỊNG THEO HƢỚNG TỰ QUẢN 32
2.1. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của trƣờng Đại học Y Hải Phòng 32
2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử 32
2.1.2. Tổ chức bộ máy 32
2.1.3. Cơ cấu quy mơ đào tạo 33
2.2. Thực trạng quản lý sinh viên nội trú của trƣờng Đại học Y Hải Phòng 35
2.2.1. Một vài nét về sinh viên của trƣờng Đại học Y Hải Phòng 35
2.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý sinh viên nội trú của nhà trƣờng 36
2.2.3. Ban quản lý sinh viên nội trú của trƣờng Đại học Y Hải Phòng 36
2.2.4. Thực trạng hoạt động của sinh viên nội trú trƣờng Đại học Y Hải Phòng 37

2.2.4.1. Hoạt động quản lý nếp sống của sinh viên ký túc xá 37
2.2.4.2. Hoạt động tự học của sinh viên nội trú 43
2.2.5. Thực trạng cơng tác quản lý sinh viên nội trú trƣờng Đại học Y Hải
Phòng 51
2.2.5.1. Đánh giá về biện pháp quản lý nếp sống của nhà trƣờng đối với sinh
viên nội trú 51
2.2.5.2. Đánh giá việc quản lý của nhà trƣờng đối với hoạt động tự học của sinh
viên nội trú 54
2.3. Nhận xét, đánh giá chung 57
2.3.1. Những điểm mạnh, thuận lợi về cơng tác quản lý của sinh viên nội trú . 57
2.3.2. Những điểm hạn chế, khó khăn của cơng tác quản lý sinh viên nội trú nhà
trƣờng 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 58
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ TRƢỜNG ĐẠI
HỌC Y HẢI PHỊNG THEO HƢỚNG TỰ QUẢN 59
3.1. Ngun tắc đề xuất các biện pháp 59
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ 59
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn 59
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi 59
3.2. Các biện pháp 60
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý nếp sống sinh viên theo hƣớng tự quản 60
3.2.1.1. Duy trì thƣờng xun các hoạt động thi đua, phát huy vai trò tích cực,
chủ động của lực lƣợng tự quản trong ký túc xá 60
3.2.1.2. Tăng cƣờng cơng tác thơng tin tun truyền khuyến khích tổ chức nếp
sống tự lập của sinh viên nội trú. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.1.3. Hình thành nếp sống tự lập cho sinh viên nội trú gắn với việc tổ chức
các hoạt động phong phú, hấp dẫn và phối hợp đồng bộ các lực lƣợng. 62

3.2.2. Nhóm biện pháp về quản lý HĐTH của sinh viên nội trú 63
3.2.2.1. Biện pháp bồi dƣỡng và phát triển động cơ tự học 63
3.2.2.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học 64
3.2.2.3.Quản lý các hình thức tự học của sinh viên 65
3.2.2.4. Quản lý phƣơng pháp tự học của sinh viên 65
3.2.2.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học của sinh viên 66
3.2.3. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và đảm bảo các
điều kiện hỗ trợ hoạt động quản lý sinh viên nội trú 67
3.2.3.1. Tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý ký túc xá sinh viên67
3.2.3.2. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ và thời gian cho học
tập, sinh hoạt của sinh viên nội trú 68
3.2.3.3. “Tin học hố” cơng tác quản lý SV nội trú. 69
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý sinh viên
nội trú 70
3.3.1. Mục tiêu của khảo nghiệm 70
3.3.2. Các bƣớc tiến hành 70
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện
pháp quản lý sinh viên nội trú ở trƣờng Đại học Y Hải Phòng 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Khuyến nghị 78
2.1. Đối với Ban lãnh đạo nhà trƣờng 78
2.2. Đối với Phòng cơng tác HSSV và ban quản lý KTX sinh viên của
nhà trƣờng 78
2.3. Đối với tổ chức Đồn thanh niên - Hội sinh viên trƣờng 79
2.4. Đối với sinh viên 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC



iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
SV
Sinh viên
KTX
Ký túc xá
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
HĐTH
Hoạt động tự học
HĐTQ
Hoạt động tự quản


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thực trạng quan hệ ứng xử trong các phòng ở nội trú của SV 38
Bảng 2.2: Đánh giá nếp sống sinh hoạt của sinh viên trong các phòng ở nội trú
40
Bảng 2.3: Mức độ sinh viên tham gia các hoạt động tập thể 42
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của sinh viên nội trú về tác dụng của HĐTH 44
Bảng 2.5: Động cơ tự học của sinh viên nội trú 45
Bảng 2.6: Ý kiến của sinh viên nội trú về thời gian tự học 47
Bảng 2.7: Phƣơng pháp tự học của SV nội trú 48
Bảng 2.8: Các hình thức tự học của sinh viên nội trú 49

Bảng 2.9: Các kỹ năng tổ chức tự học của sinh viên nội trú 50
Bảng 2.10a: Sinh viên đánh giá kết quả về các biện pháp quản lý 51
Bảng 2.10b: Cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá về các biện pháp quản lý 52
Bảng 2.11a: Ý kiến của sinh viên nội trú về vấn đề quản lý HĐTH 54
Bảng 2.11b: Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về vấn đề quản lý HĐTH 55
Bảng 3.1: Kiểm chứng tính cần thiết của các nhóm biện pháp quản lý sinh viên
nội trú trƣờng đại học Y Hải Phòng 72
Bảng 3.2: Kiểm chứng tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lý sinh viên
nội trú trƣờng đại học Y Hải Phòng 74


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Biểu đồ mức độ cần thiết của nhóm các biện pháp quản lý sinh viên
nội trú 73
Hình 3.2: Biểu đồ tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lý hoạt động của
SV nội trú 75

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
nền kinh tế tri thức đang là vấn đề đƣợc quan tâm. Trí tuệ trở thành động lực
của sự phát triển. Bởi vậy, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đƣợc coi là nhân tố
quyết định cho sự phát triển tƣơng lai của mỗi cá nhân trong một quốc gia, một
dân tộc. Xuất phát từ vấn đề đó, Nghị quyết Đại hội khoá VIII, khoá IX của
Đảng đã quan tâm đúng mức đến GD&ĐT và khoa học công nghệ. Nghị quyết
Đại hội X của Đảng xác định: “GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại

hoá đất nƣớc”[10]. Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định:”Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam,
theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt…” [11].
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ 14 cũng
nêu: “Đổi mới toàn diện, tạo bƣớc phát triển mới về chất lƣợng giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quan tâm công tác quy hoạch phát triển lĩnh vực
đào tạo, có cơ chế, chính sách ƣu tiên, tập trung phát triển, đào tạo nguồn
nhân lực chất lƣợng cao. Chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt là ở
các vùng đô thị hoá”. [23].
Có thể nói chất lƣợng đào tạo ở các cơ sở giáo dục là kết quả tổng hoà
của các lực lƣợng giáo dục, trong đó có một phần đóng góp quan trọng của
công tác quản lý sinh viên (SV) ở nhà trƣờng. Công tác quản lý SV nội trú

2
trong nhà trƣờng, thực chất là quá trình quản lý SV trong quá trình học, rèn
luyện tại trƣờng, là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, thực hiện mục
tiêu đào tạo chung, nhằm hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực, đạo đức
ngƣời công dân. Thông qua công tác quản lý SV sẽ góp phần giáo dục ý thức
nghề nghiệp, đạo đức tác phong và lối sống cho SV trong môi trƣờng tập thể.
Qua đó bản thân mỗi SV sẽ tự điều chỉnh hành vi, nâng cao ý thức sinh hoạt tự
học, tự rèn luyện để trở thành ngƣời công dân có đầy đủ phẩm chất sau này, từ
đó chất lƣợng nhà trƣờng sẽ đƣợc nâng lên, sản phẩm đào tạo của nhà trƣờng sẽ
đƣợc xã hội thừa nhận, tin tƣởng tiếp nhận. Từ vấn đề trên việc quản lý SV
thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trƣờng là điều hết sức quan trọng và cần
thiết của mỗi nhà trƣờng; đặc biệt là công tác quản lý SV nội trú ký túc xá
(KTX) trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng là việc làm cần thiết trong công
tác giáo dục và đào tạo hiện nay.

Trƣờng Đại học Y Hải Phòng là đơn vị sự nghiệp đào tạo chịu sự quản lý
của Bộ Giáo dục - đào tạo và bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân chịu sự quản
lý của Bộ Y tế. Hàng năm nhà trƣờng tuyển sinh với quy mô SV tƣơng đối lớn.
Năm học 2012-2013, số lƣợng SV của trƣờng là 4.809 SV dài hạn, 1.762 SV
chuyên tu tại chức và hơn 200 học viên cao học, trong đó SV nội trú chiếm 30%.
Do vậy việc sắp xếp, bố trí điều kiện học tập và sinh hoạt cho SV còn gặp nhiều
khó khăn. Công tác tổ chức quản lý khu nội trú về các mặt đời sống vật chất và
tinh thần; học tập và sinh hoạt (an ninh trật tự, vệ sinh nội vụ, điện nƣớc,…) của
SV nội trú tại nhà trƣờng hiện nay đang là vấn đề đƣợc Đảng uỷ, Ban giám hiệu,
khoa phòng và các bộ phận chức năng quan tâm. Trƣờng Đại học Y Hải Phòng
nằm trong hệ thống các trƣờng đại học trong cả nƣớc, đã nhiều năm thực hiện
công tác quản lý học sinh SV nội trú theo quy chế của Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhà trƣờng đã dựa vào quy chế công

3
tác SV học sinh trong các cơ sở đào tạo của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
năm 1993, quy chế công tác học sinh SV nội trú của Bộ Giáo dục và đào tạo năm
2002 và một số văn bản về công tác SV của Vụ Công tác chính trị Bộ Giáo dục
và đào tạo, các văn bản quy định nội quy, quy chế của nhà trƣờng làm chuẩn
mực quản lý SV. Tuy nhiên quá trình quản lý SV nội trú KTX trƣờng còn hạn
chế. Việc tìm ra biện pháp để khắc phục hạn chế trong công tác quản lý SV nội
trú tại trƣờng là rất cần thiết, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ SV
nội trú, giúp SV rèn luyện nhân cách, lối sống, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ
cho đất nƣớc, cho địa phƣơng để sau khi ra trƣờng mỗi SV đều trở thành công
dân tốt, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi cùng với những phẩm chất đạo
đức tốt phục vụ sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Xuất phát từ quan điểm trƣờng là nhà, SV là chủ, hƣớng SV xem KTX
không chỉ là nơi ở, sinh hoạt mà là mái nhà chung lý tƣởng, là nơi tự rèn luyện
mình sau giờ lên lớp, là nơi chuẩn bị hành trang cho mỗi SV sau khi tốt nghiệp
ra trƣờng. Do đó, việc xây dựng mô hình SV tự quản trong khu nội trú là việc

làm cần thiết trong điều kiện thực tế hiện nay.
Từ những lý do trên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý sinh viên
nội trú ở trường Đại học Y Hải Phòng theo hướng tự quản” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp quản lý SV nội trú để góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Y Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý SV nội trú ở trƣờng Đại học Y Hải Phòng.

4
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với thực tiễn
và phát huy đƣợc tính tự quản của SV sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý SV nội trú và chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận quản lý sinh viên ở trƣờng đại học
theo hƣớng tự quản
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý SV nội trú trƣờng Đại học Y
Hải Phòng theo hƣớng tự quản.
- Đề xuất các biện pháp quản lý SV nội trú trƣờng Đại học Y Hải Phòng
theo hƣớng tự quản.
- Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các
biện pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Các phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp và hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra, quan sát, trò

chuyện phỏng vấn, phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp nghiên
cứu sản phẩm hoạt động.
- Phƣơng pháp hỗ trợ khác: Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu
thu thập đƣợc.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý SV nội trú trong phạm vi trƣờng Đại
học Y Hải Phòng.

5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh viên ở trường đại học theo
hướng tự quản
Chương 2: Thực trạng quản lý SV nội trú trường Đại học Y Hải Phòng
theo hướng tự quản.
Chương 3: Các biện pháp quản lý SV nội trú ở trường Đại học Y Hải
Phòng theo hướng tự quản.

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THEO HƢỚNG TỰ QUẢN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngƣời, đƣợc thực hiện một
cách tự giác, vƣợt qua ngƣỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp
khác. Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, sự ra đời của hoạt
động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động QLGD và từ đó cũng xuất
hiện khoa học về QLGD. QLGD là quản lý ngƣời học. Ngƣời học vừa là đối
tƣợng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo, ngoài

việc xem xét yếu tố ngƣời dạy, nội dung, chƣơng trình, cơ sở vật chất thì
không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tƣợng ngƣời học. Xung quanh vấn
đề ngƣời học có rất nhiều vấn đề nghiên cứu trong đó có vấn đề ngƣời học
trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục ở trong khu nội trú.
Trƣớc đây, phần lớn sinh viên đến học tại các trƣờng Cao đẳng, Đại học
hầu hết đều đƣợc ở trong ký túc xá, nhƣng hiện nay nhu cầu ở KTX của sinh
viên tại các cơ sở giáo dục đại học không đáp ứng đƣợc vì quy mô đào tạo của
các trƣờng Cao đẳng, Đại học trong những năm gần đây phát triển không
ngừng. Vấn đề nghiên cứu về quản lý SV nội trú ít đƣợc đề cập; có chăng cũng
chỉ là những nghiên cứu liên quan đến viêc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các bậc học khác nhau nhƣ: Nguyễn Hữu Hợp (Chủ biên, Nguyễn Dục Quang
– “Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học” (Giáo trình dành cho
hệ tại chức đào tạo giáo viên tiểu học) – Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, Hà
Nội 1995.
Năm 1997 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành riêng “Quy chế học sinh
sinh viên nội trú trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp” nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các trƣờng trong việc

7
tổ chức quản lý khu nội trú, quyền và nghĩa vụ của học sinh, sinh viên trong
các khâu liên quan đến việc ăn, ở, học tập, sinh hoạt trong khuôn viên nội trú
của các trƣờng đào tạo.
Để phù hợp với mục tiêu đào tạo trong tình hình mới, ngày 18/10/2002
Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số 41/2002-QĐ-BGD&ĐT
về việc sửa đổi bổ sung công tác HSSV nội trú.
Ngày 26/07/2011 Bộ GD&ĐT đã ký thông tƣ số 27/2011/TT-BGD&ĐT
về việc ban hành quy chế công tác sinh viên nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục Quốc dân. Thông tƣ này có hiệu lực thi hành ngày
10/08/2011 và thay thế quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 29 tháng 6 năm 1999
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công tác

HSSVnội trú trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề. Quyết định số 41/2002/QĐ-BG&ĐT ngày 18/10/2002 của Bộ trƣởng
Bộ giáo dục và đào tạo.
Quản lý SV nội trú là vấn đề mới chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều, tuy nhiên
có một số tác giả nghiên cứu đề cấp đến những khía cạnh khác nhau về quản lý
ngƣời học. Có thể kể đến các công trình sau: Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học của sinh viên
trƣờng Dự bị đại học dân tộc TW – Việt Trì, Phú Thọ” của Lê Trọng Tuấn năm
2001 đã đánh giá thực trạng năng lực của sinh viên trƣờng Dự bị đại học dân
tộc TW và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao năng lực tự học của
sinh viên ; Đối với đề tài nghiên cứu vè quản lý nề nếp của SV nội trú của Lý
Quang Vịnh: “Biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của sinh viên nội trú ở
trƣờng Cao đẳng Bắc Cạn” năm 2011 đã đánh giá thực trạng nếp sống sinh hoạt
của sinh viên nội trú trƣờng cao đẳng cộng đồng Bắc Cạn và đề xuất một số
biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nề nếp của sinh viên nội trú.
Những nghiên cứu trên tìm hiểu thực trạng công tác quản lý sinh viên
trong đó có quản lý sinh viên nội trú và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý.

8
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu một vấn đề là tự học hoặc
nề nếp của SV mà chƣa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động tự quản của SV nội
trú. Hơn nữa chƣa có đề tài luận văn nào nghiên cứu về quản lý SV nội trú ở
trƣờng Đại học Y Hải Phòng. Hiện nay, trƣờng Đại học Y Hải Phòng đang
hƣớng tới xây dựng mô hình SV tự quản trong khu nội trú nên đang gặp một
số khó khăn trong công tác quản lý sinh viên nội trú. Vì vậy vấn đề “Quản lý
sinh viên nội trú ở trƣờng Đại học Y Hải Phòng theo hƣớng tự quản” là vấn đề
cần đƣợc nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm về quản lý sinh viên ở trường đại học theo
hướng tự quản
1.2.1. Khái niệm về quản lý

Bất cứ tổ chức nào, cơ cấu phức tạp hay đơn giản, quy mô rộng hay hẹp,
theo mục đích gì đều cần có sự quản lý. Nhƣ vậy, quản lý là yếu tố không thể
thiếu đƣợc trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt
trong xã hội phát triển nhƣ hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác lao động. Chính
sự phân công và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, đánh
giá và chỉnh lý. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Luận văn chỉ đề cập
đến một số định nghĩa:
Theo Mary Parker Follett: Quản lý là một quá trình động, liên tục, kế
tiếp nhau chứ không tĩnh lại.
Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý
đối với đối tƣợng quản lý để đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Trong từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, “quản lý là trông coi và

9
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”.
Theo GS. Harold Koontz:”Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng trong đó con
ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”[13]
Các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt định nghĩa: “Quản lý là một
quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định”[24].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt
văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các

nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và
điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng.[12]
Từ các quan niệm và định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy quản lý có một
số đặc trƣng sau:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hƣớng, có kế hoạch
- Quản lý tồn tại trong mọi hoạt động của xã hội loài ngƣời
- Trong hoạt động quản lý, yếu tố con ngƣời-ngƣời quản lý và ngƣời bị
quản lý giữ vị trí trung tâm.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan của ngƣời quản lý nhƣng
phải phù hợp với quy luật khách quan.

10
Quản lý là một dạng hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể
quản lý và khách thể quản lý luôn luôn có tác động qua lại và chịu sự tác động
của môi trƣờng. Con ngƣời là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý. Vì thế,
quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những tri thức
đƣợc hệ thống hoá và là đối tƣợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là
khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ
và khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự
khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã quan sát
đƣợc, những tri thức đã đƣợc đúc kết nhằm tác động một cách có hiệu quả nhất
tới khách thể quản lý.
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng quản lý nhằm hƣớng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi
hoạt động của con ngƣời để đạt tới mục đích phù hợp với ý chí của nhà quản lý
và phù hợp với quy luật khách quan.
* Chức năng của quản lý:
Bốn chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết với nhau, đó là:
lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra đánh giá, trong đó thông tin
là trung tâm của quản lý.

- Kế hoạch hoá là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các biện
pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức thực hiện là chuyển những ý tƣởng đã đƣợc kế hoạch hoá
thành hiện thực, là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và
đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức còn là quá trình điều phối thực
hiện kế hoạch.

11
- Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ của ngƣời lãnh đạo với
ngƣời khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt mục
tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những điều chỉnh cần thiết.
- Thông tin là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần thiết
cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai chiều, trong đó mỗi
ngƣời vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận.[22].
Bên cạnh 4 chức năng cơ bản của quản lý, còn rất nhiều vấn đề liên quan
khác nhƣ: Dự đoán; động viên; điều chỉnh, đánh giá, thông tin phản hồi, ra
quyết định Các chức năng cơ bản của quản lý tạo thành một hệ thống thống
nhất, không đƣợc coi nhẹ một chức năng nào. Để các chức năng của quản lý
vận hành có hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các
chức năng của quản lý thực hiện đƣợc đều phải đảm bảo sự thu thập thông tin;
phân tích thông tin và ra quyết định quản lý cho đúng đắn. Vì thông tin có vai
trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá
trình quản lý tiếp theo.
* Phương pháp quản lý
Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đặt ra. Trong quản lý hiện đại, phƣơng

pháp quản lý đƣợc đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học xã hội và
khoa học hành vi. Phƣơng pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và tuỳ theo
từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phƣơng pháp khác nhau hoặc kết hợp
các phƣơng pháp với nhau.

12
- Phƣơng pháp thuyết phục là phƣơng pháp dùng lý lẽ để tác động đến
nhận thức của con ngƣời.
- Phƣơng pháp kinh tế: là sự tác động của chủ thể đến đối tƣợng thông
qua các lợi ích kinh tế.
- Phƣơng pháp hành chính tổ chức: là cách thức tác động của chủ thể đến
đối tƣợng thông qua các lợi ích kinh tế.
- Phƣơng pháp hành chính tổ chức: là cách thức tác động của chủ thể tới
đối tƣợng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính.
- Phƣơng pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động đến đối tƣợng
thông qua tâm lý, tình cảm, tƣ tƣởng.
* Vai trò của quản lý:
Trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia của
hoạt động quản lý. Mỗi lĩnh vực tuy có những đặc thù riêng, song đều có những
nét cơ bản đặc trƣng của quản lý. Chính những hoạt động chức năng này đã
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của
từng tổ chức. Thực chất vai trò của quản lý là việc phối hợp nỗ lực của mọi
thành viên trong tổ chức để thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra, mà trong đó ngƣời
cán bộ quản lý đóng vai trò là ngƣời đại diện, ngƣời phát ngôn và là ngƣời ra
quyết định thực hiện.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng nhƣ

các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý con

13
ngƣời. Chất lƣợng của giáo dục chủ yếu do nhà trƣờng tạo nên, bởi vậy khi nói
đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trƣờng cùng với hệ thống quản
lý giáo dục.
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ “quản lý giáo dục” đƣợc
hiểu nhƣ việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục nhƣng cơ bản đều
thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Cũng nhƣ khái niệm về quản lý,
quản lý giáo dục có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý và các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
* Chức năng cơ bản của quản lý giáo dục:
- Kế hoạch hoá: soạn thảo, thông qua và xây dựng đƣợc hệ thống các chủ
trƣơng, những quyết định quản lý.
- Tổ chức, chỉ đạo: thực hiện các quyết định quản lý bằng cách xây dựng
cấu trúc tổ chức của đối tƣợng quản lý, tuyển chọn sắp xếp, bồi dƣỡng và đào
tạo cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả của tổ chức;
chỉ dẫn, điều chỉnh và phối hợp các lực lƣợng giáo dục theo sự phân công và kế
hoạch đã định nhằm thực hiện chỉ tiêu mong muốn.
* Mục tiêu quản lý giáo dục là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến
trạng thái mong muốn trong tƣơng lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trƣờng
học hoặc đối với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục của nhà trƣờng.
- Đảm bảo quyền học sinh vào học các ngành học, các cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
- Xây dựng và sử dụng bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho


14
dạy và học.
- Phát triển tập thể sƣ phạm đủ và đồng bộ nâng cao về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống.
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng và đoàn thể
quần chúng, các mối quan hệ giáo dục và xã hội để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo.
* Phương pháp quản lý giáo dục:
- Phƣơng pháp tâm lý - xã hội: là kích thích đối tƣợng quản lý làm cho
họ tận tâm, tận lực với công việc, đạt hiệu quả cao nhất.
- Phƣơng pháp kinh tế: tác động lên họ bằng lợi ích kinh tế khiến họ hoạt
động có hiệu quả cao. Đặc biệt trong quản lý giáo dục phƣơng pháp này cần
đƣợc áp dụng vào việc tính toán hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu.
- Phƣơng pháp tổ chức, hành chính: cần tác động với ngƣời thực hiện
nhiệm vụ bằng quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn, bắt buộc để thực hiện đúng, đạt kết
quả mong muốn của ngƣời lãnh đạo.
Để thực hiện đƣợc các phƣơng pháp trên, cán bộ quản lý cần có chuyên
môn, kinh nghiệm quản lý và vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ thể.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc, bởi vậy khi nói đến
quản lý giáo dục là phải nói đến quản lý nhà trƣờng.
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý trƣờng học là tập hợp những tác
động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác” [25].

15
Theo Bùi Trọng Tuân thì quản lý nhà trƣờng bao gồm quản lý bên trong
nhà trƣờng và quản lý các mối quan hệ giữa nhà trƣờng với mối quan hệ xã hội

bên ngoài.
Quản lý nhà trƣờng là quản lý giáo dục đƣợc tổ chức thực hiện ở trong
một phạm vi không gian nhất định và đảm bảo các yếu tố cơ bản:
- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trƣờng là những mục tiêu hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc dự kiến trƣớc khi triển khai hoạt động năm học.
- Xác định cụ thể nội dung, nhiệm vụ trên cơ sở đó hoạch định các mục
tiêu một cách tổng thể, đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện
thực khi tổ chức thực hiện trong năm học.
- Nhà trƣờng là một cơ sở giáo dục đào tạo, là một đơn vị độc lập, thực
hiện sứ mệnh của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, vì vậy các mục tiêu
nội dung hoạt động quản lý nhà trƣờng rất phong phú, đa dạng.
1.2.4. Quản lý sinh viên theo hướng tự quản
* SV
Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng La tinh “students” có nghĩa là ngƣời
làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó đƣợc dùng
tƣơng đƣơng với từ “student” trong tiếng Anh và “etudiant” trong tiếng Pháp
để chỉ những ngƣời theo học ở bậc Đại học và Cao đẳng.
SV là đại biểu của nhóm xã hội đặc biệt, là những ngƣời đang trong quá
trình tích luỹ tri thức nghề nghiệp để trở thành những chuyên gia có trình độ
chuyên môn giỏi, hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho
xã hội.
* SV nội trú
Theo Quy chế công tác học sinh, SV khu nội trú thì: SV nội trú là những

×