Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 115 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN QUỐC HUY



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƢƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Huy

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo của trường Đại học
Thái Nguyên và Khoa Tài nguyên và Môi trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại
học và các khoa có liên quan đến nội dung đào tạo của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo UBND Xã Hương Lâm.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Trần Viết
Khanh trường Đại học Thái Nguyên, là người hướng dẫn trực tiếp trong suốt thời

gian nghiên cứu để tôi thực hiện những định hướng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Hương Khê,
các Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng nông nghiệp huyện
Hương Khê, bà con cán bộ của các xã Hương Lâm, Hương Giang, thị trấn Hương
Khê, xã Hương Trạch, Hương Liên, Phúc Trạch nơi tôi đã trực tiếp điều tra số liệu
để phục vụ công tác thực hiện luận văn, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự
động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Huy

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Ý nghĩa của đề tài 3

3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Yêu cầu của đề tài 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1. Đất nông nghiệp 4
1.1.2. Vai trò đất nông nghiệp 5
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 6
1.1.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 6
1.1.5. Tiêu chí đánh giá tính bền vững 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả 8
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất 12
1.3.1. Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới 12
1.3.2. Đánh giá đất đai theo FAO 16
1.4. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới 18
1.5. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 20

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.5.1. Hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp 22
1.5.2. Hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam 24
1.6. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Hà Tĩnh 26
1.7. Đánh giá chung 29
1.8. Tổng quan các vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất 30
1.8.1. Khái niệm về hiệu quả 30
1.8.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 31
1.8.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 33

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.2. Phạm vi nghiên cứu 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 36
2.3.1. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có liên
quan đến sản xuất nông nghiệp huyện Hương Khê 36
2.3.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hương Khê 36
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 37
2.3.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu 37
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.4.2. Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu 38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 38
2.4.4. Phương pháp chuyên gia 38
2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Hương Khê 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 46

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 52
3.1.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 56
3.1.5. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hương Khê đối với
sản xuất nông nghiệp 60
3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất

nông nghiệp 61
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai 61
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 63
3.2.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hương Khê 66
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường trên địa bàn nghiên cứu 70
3.3.1. Hiệu quả kinh tế 70
3.3.2. Hiệu quả xã hội 84
3.3.3. Hiệu quả môi trường 85
3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng 90
3.4.1. Những căn cứ lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng 90
3.4.2. Kết quả lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng 91
3.5. Đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp trong tương lai trên địa
bàn huyện Hương Khê 92
3.5.1. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 92
3.5.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các loại hình sử dụng đất 94
3.5.3. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hương Khê 94
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Đề nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTV
: Công tác viên

CLĐ
: Công lao động
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DC
: Chi phí trực tiếp
DP
: Khấu hao tài sản cố định
FAO
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
FC
: Chi phí cố định
GO
: Giá trị sản xuất
GM
: Lãi thô
IE
: Chi phí trung gian
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LUT
: Loại hình sử dụng đất
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NI
: Lãi ròng
NVA
: Thu nhập hỗn hợp
T
: Chi phí sản xuất

USDA
: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
VC
: Chi phí khả biến
VA
: Giá trị gia tăng


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình biến động dân số của huyện Hương Khê giai đoạn 2007 - 2011 53
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hương Khê năm 2011 62
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất NN huyện Hương Khê năm 2011 64
Bảng 3.4: Biến động đất nông nghiệp huyện Hương Khê qua các năm 65
Bảng 3.5: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng huyện Hương
Khê năm 2011 67
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Hương Khê 80
Bảng 3.7: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế 82
Bảng 3.8: Bảng so sánh hiệu quả kinh tế các LUT 82
Bảng 3.9: Tổng hợp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 84
Bảng 3.10: Lượng phân bón cho cây trồng được quy đổi ra lượng (N, P
2
O
5
, K
2
O) và

tiêu chuẩn bón phân cân đối, hợp lý 86
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng huyện
Hương Khê 88
Bảng 3.12: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm 2020 94

Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp 23
Hình 3.1: Vị trí huyện Hương Khê trong tỉnh Hà Tĩnh 42
Hình 3.2: Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Hương Khê 63
Hình 3.3: Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2011 của huyện 65
Hình 3.4: Cánh đồng lúa Xuân tại xã Hương Giang 68
Hình 3.5: Cây lạc ở xã Hương Giang (LUT 4) 68
Hình 3.6: Cây Bưởi ở xã Phúc Trạch (LUT 5) 69
Hình 3.7: Nuôi cá nước ngọt (LUT 6) 69
Hình 3.8: cây keo Bạch đàn LUT rừng trồng (LUT 7) 70
Hình 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 81


Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa
bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong

nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp đang
đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai
thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc
sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh
mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết
cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện
tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu
quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa
phương cũng như cả nước.
Việt Nam có khoảng 80% dân số sống nhờ chủ yếu vào sản xuất nông, lâm
nghiệp. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển
nông - lâm nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, lấy phát triển nông nghiệp làm
tiền đề để phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác. Vấn đề quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong thời gian gần đây Quốc
hội đang có dự thảo về nhiều chính sách bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp.
Hương Khê là huyện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh, có tọa độ địa lý từ 17
0
58'
đến 18
0
23' độ vĩ Bắc và từ 105
0
27' đến 105
0
56' độ kinh Đông.

Phía Bắc giáp huyện Vũ Quang và Can Lộc.
Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Phía Đông giáp huyện Thạch Hà và Hương Khê.
Phía Tây giáp huyện Vũ Quang và giáp nước CH DCND Lào.
Hương Khê có 21 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích 126.350,04 ha chiếm
21,07% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh (599.778,23 ha), trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 111.238,30 ha chiếm 88,04% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Tuy
nhiên diện tích để dành cho sản xuất nông nghiệp chỉ 14.324,27 ha chiếm 11,34%
tổn diện tích tự nhiên, còn lại chủ yếu là diện tích đất lâm nghiệp. Địa hình của
huyện bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông suối, núi đồi và thung lũng tạo thành các
kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao trung bình, địa hình núi thấp và đồi thoải
lượn sóng xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi bát úp và các cánh đồng phù sa
nhỏ hẹp ven sông. Chênh lệch độ cao giữa các vùng trong huyện rất lớn. Hương
Khê là huyện miền núi, diện tích đồi núi chiếm 79,58 % diện tích tự nhiên, diện tích
đất bằng và thung lũng hẹp chiếm 20,42%. Do vậy đất nông nghiệp và đất ở của
huyện chạy dài theo địa hình từ Tây Bắc - Đông Nam và ở giữa 2 dãy núi, phía Tây
Nam là dãy Trường sơn, độ cao từ trung bình 800 - 1.300 m (cao nhất là núi Bà Mụ
(1.357 m), phía Đông Bắc là dãy Trà Sơn, độ cao từ 300 - 470 m.
Trong những năm gần đây, thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông
thôn mới và định hướng phát triển nền kinh tế của huyện theo hướng CNH-HĐH
phù hợp với yêu cầu trong thời đại mới, nên tốc độ đo thị hóa tăng nhanh, các hệ
thống về cơ sở hạ tầng được làm mới, mở rộng và nâng cấp là cho quỹ đất sản xuất
nông nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp, nhất là các xã nằm trên các tuyến
đường chính như tỉnh lộ 15 và các xã ven thị trấn vốn có ưu thế về diện tích dành
cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó trình độ dân trí của người dân nhìn chung
còn thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế

nhưng lại muốn hiệu quả trong đầu tư sản xuất cao, nên trong quá trình sản xuất
nông nghiệp đã tác động vào đất bằng một số biện pháp gây ảnh hưởng đến tính
chất của đất, làm cho đất bị suy thoái, giảm hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh đó quỹ
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện vốn đã ít lại chưa được khai thác hết
tiềm năng vốn có. Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng đất hợp lý, khai thác một cách

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời duy trì và bảo vệ đất đai theo hướng
phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài và an ninh lương thực của
huyện nói riêng và của tỉnh Hà Tĩnh nói chung
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng
đất thích hợp ở huyện Hương Khê trong thời gian tới là cần thiết dưới sự hướng dẫn
giúp đỡ của Giáo sư, tiến sỹ Trần Viết Khanh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hương Khê, tĩnh Hà Tĩnh.".
2. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hương Khê và là cơ sở định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp trong tương lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của người dân.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp nhằm góp phần giúp người dân
lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Hương Khê.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê.
4. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

của huyện Hương Khê và các số liệu sơ cấp tại 5 đến 7 xã. Các số liệu thu thập
chính xác, thống nhất và có hệ thống.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng
đất tại huyện Hương Khê.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nông dân, đề xuất
các biện pháp canh tác theo hướng bền vũng phù hợp với huyện.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
nhân loại, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải giữ
gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng “Đất là
vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng
hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình,
thời gian” [6] Ngô Thế Dân (2001). Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái
niệm về đất như “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây” [40] Smyth A. Jand Dumaski (1993). Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết:
“Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”,
“Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ
loài người kế tiếp nhau” [4] Trần Thị Minh Châu (2007).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” [4] Trần Thị
Minh Châu (2007). và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh

thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt
nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại ”[4] Trần Thị Minh Châu (2007) .
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp
người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì
thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành.
Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo
việc sử dụng vào mục đích nào là chính).

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý đất, trên thực tế người ta coi đất đai có thể
tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có đầu tư lớn nào cả. Vì
vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản
xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
1.1.2. Vai trò đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi
quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan
trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn
đất là mẹ” [4] Trần Thị Minh Châu (2007). Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật” [10] Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đất đai 2003 khẳng định “Đất đai là tài

nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”[14] Luật đất đai (2003).
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu [19] Lê
Hồng Sơn (1996).
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền [40] Smyth A. Jand Dumaski (1993). Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng
đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do
pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển
hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất
nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự
hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành
tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử
dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một
trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý.

- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski [40]
Smyth A. Jand Dumaski (1993), đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng
đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Nguyễn
Khang và Phạm Dương Ưng [30] Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995).
việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện
trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,

ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác
định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
* Bền vững về kinh tế
Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai.
Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng [34] Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000).
* Bền vững về xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ [34] Hội Khoa học Đất
Việt Nam (2000),.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái
hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu
lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [34] Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất
bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng,
chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu
quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản xuất.
Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác
nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội[1] Nguyễn Văn Bích (2007)
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể

tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm
trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”[1]
Nguyễn Văn Bích (2007).
- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó” [4] Trần Thị Minh Châu (2007). Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là
giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác định
bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác
và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu hiện
trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động
lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và
nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ thống
các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong đó các quá
trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu
cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh mối quan
hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi
vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là

mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói
chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn
thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, từ những quan điểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là một phạm trù

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế và đặc trưng của mọi
hình thái kinh tế - xã hội. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế - xã
hội khác nhau sẽ không giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và yêu
cầu mục đích của đơn vị sản xuất từ đó đánh giá theo những giác độ khác nhau cho
phù hợp. Tuy vậy, mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế đều toát lên nét chung nhất đó
là vấn đề tiết kiệm các nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Phân loại hiệu quả cần xuất phát từ luận điểm triết học Mác - Lê nin và
những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai trò
quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng
lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu.
- Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục
tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả
xã hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính
định tính: tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định chỗ ở, xoá đói giảm
nghèo, định canh định cư, lành mạnh xã hội…
- Hiệu quả môi trường, đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường rất
quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả
thì hoạt động đó không có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất, nước,
không khí và đa dạng sinh học.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các
nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình,
thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét,
thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất [11] Vũ Ngọc Hùng (2007).

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, … quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết định đến khả
năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ xã hội, dân số,
cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ
đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất [4] Trần Thị Minh Châu (2007).
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở

hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thuỷ lợi và điện là
yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có
hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định
cư, chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách xoá đói giảm nghèo…các chính sách này đã có những tác
động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất
mới đặc biệt, cho đối tượng là đồng bào dân tộc tại địa phương.
- Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây trồng, gia
súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.

1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất
1.3.1. Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Yêu cầu về lương thực tăng lên không ngừng do sự gia tăng dân số đã tác
động mạnh mẽ đến nền sản xuất nông nghiệp. Hàng năm dân số trên thế giới tăng 79
triệu người. Đến năm 2015 - 2030 dấn số tăng thêm 67 triệu người. Tăng dân số tập
trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy nền nông nghiệp đang chịu
một sức ép nặng nề. Mặc dù ta có thể nhận thấy rõ là nhờ kết quả của quá trình thâm
canh, quay vòng sử dụng đất mà chúng ta giải quyết được đáng kể những nhu cầu cấp
thiết của con người. Tuy nhiên quá trình sử dụng tài nguyên một cách quá mức đã
làm không ít diện tích canh tác bị thoái hóa suy kiệt trên toàn cầu. Cùng với sự xói
mòn đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ là các hội chứng thoái hóa đất đai như: suy giảm
hàm lượng hữu cơ đất, sự thay đổi tính chất hóa học của đất: hóa chua (do sử dụng
phân bón hóa học trong nông nghiệp); mặn hóa; thay đổi tính chất vật lý của đất; thay
đổi tính chất sinh học; sa mạc hóa; sự cạn kiệt nguồn nước, sự suy giảm các quần thể
sinh vật sống trong đất ngày càng nhiều. Hệ thống sử dụng đất cũng như phương thức
quản lý đất đai theo kiểu truyền thống đã bị thay đổi. Theo Julian Dumanski, 1998

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
[40] Smyth A. Jand Dumaski (1993) . Đất canh tác phải chịu tác động của các quá
trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại không còn giai đoạn bỏ hóa, do đó các hệ
thống duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với quá trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên
trước đây không còn áp dụng nữa”. Do đó cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp
nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai và
hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong
thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục đích sử dụng.
- Đặc tính đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước )
- Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội

Vì vậy để đưa được ra các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn, rõ
ràng cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thông tin, không chỉ riêng
về điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến
mục đích sử dụng, từ đó đưa được ra các lựa chọn trong việc sử dụng đất cho người
sử dụng, quá trình này được biết như là một quá trình đánh giá khả năng sử dụng
đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới ra đời từ những thập niên 50 và nó
được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan trọng, đúng lúc của con người nhằm bảo
vệ nguồn tài nguyên đất đai quý báu và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên cũng phải khẳng định “Việc đánh giá sử dụng đất
đã xuất hiện khi mà những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính
chất đất không cung cấp đầy đủ những thông tin và không đáp ứng được một cách
đầy đủ đối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng đất” [36] FAO (1993).
Theo A Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất đai
cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn.
FAO đã định nghĩa về đánh giá đất đai: Đánh giá đất đai là quá trình so sánh,
đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất
đai theo yêu cầu của đối tượng sử dụng. Hiện nay có nhiều quan điểm, trường phái
đánh giá đất khác nhau, tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia đã
đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác
nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
- Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá kinh tế đất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên.
Đánh giá đất đai đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc dự
đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai (từ phương pháp thông thường đến mô tả bằng
máy tính). Có thể tóm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau:
- Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán

chuyên môn.
- Đánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thông số.
- Đánh giá đất về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mô hình mô
phỏng quá trình định lượng.
Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất
cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu
thống kê [23] Nguyễn Văn Tân (1994). Qua quá trình nghiên cứu và phát triển,
đánh giá đất đất đai hình thành những phương pháp sau đây:
a. Đánh giá đất ở Liên Xô
Đánh giá đất dựa trên các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, nước
ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào những năm 1950 và sau
đó đã được phát triển, hoàn thiện vào năm 1986 để tiến hành đánh giá và thống kê chất
lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và
sử dụng cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc liên bang Xô Viết.
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất
đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
Đánh giá đất đai theo Liên Xô gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất
tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
Phương pháp này có một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất
mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác,
phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà
không đánh giá được đất đai trong tương lai. Phương pháp này có tính linh động kém

vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau do đó không thể chuyển
đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau[24] Nguyễn Văn Thân (1995).
b. Đánh giá đất ở Mỹ
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được bộ
nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào năm 1961. Bên cạnh đó, khái niệm về
"khả năng đất đai" cũng được mở rộng trong công tác đánh giá đất đai ở Mỹ do
Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ) đề nghị năm
1964. Trong đó các đơn vị đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất của
một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của
lớp thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác được đề nghị. Đây là một dạng đánh giá
đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử dụng đất hay còn gọi là loại hình sử dụng đất
[16] Trần An Phong (1995).
Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở
nhiều nước. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố hạn chế trong
sử dụng đất các yếu tố này được phân thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế: không dễ dàng
thay đổi và cải tạo được như độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục bằng các biện
pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và những trở
ngại về tưới tiêu.
Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không đi sâu
vào từng loại cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội song
rất quan tâm đến yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định các biện pháp bảo
vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối với việc duy trì và sử
dụng đất bền vững.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
c. Đánh giá đất đai ở một số các nước Châu Âu khác

Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố đất đai được chọn để
đánh giá là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh trưởng và
phát triển của từng loại cây trồng như: Thành phần cơ giới, mức độ mùn, độ dày
tầng đất, các tính chất lý hóa học của đất. Qua đó hệ thống lại thành các nhóm và
chia thành các hạng đất, được phân chia rất chi tiết với 10 hạng (với mức chênh lệch
10 điểm) thuộc 5 nhóm: rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và không sử dụng được.
Ở Anh có hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm năng
của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất:
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so với năng
suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn.
- Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất:
Phương pháp này chia ra làm các hạng, mô tả mỗi hạng trong quan hệ bị ảnh hưởng
bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Đánh giá đất đai theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ
sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và
các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm
đánh giá đất đai của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai”
(FAO, 1976).
Đề cương cũng đưa ra những nguyên tắc đánh giá đất sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại sử
dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên các loại đất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.

×