Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012–2016 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

TRẦN THẮNG QUÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

TRẦN THẮNG QUÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thắng Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin chân thành
cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Bình, Phòng TN&MT
huyện Gia Bình, Chi cục thống kê huyện Gia Bình đã giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Thắng Quân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất .................................... 7
1.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới và Việt Nam .......... 10
1.2.1. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới ............................. 10
1.2.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam ........................... 11
1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ............... 16
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 16
1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ............................... 17
1.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và ở Việt Nam ................................................................................... 18
1.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên

Thế giới ........................................................................................................... 18


iv

1.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam ......................................................................................................... 21
1.4.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình ............ 28
2.2.2. Đánh giá thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Gia Bình, giai đoạn 2012 - 2016. .................................................................... 28
2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016 .............................................. 28
2.2.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp
khi chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 29
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình ............... 31
3.1.1. Ðiều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 31
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 31
3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 32

3.1.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 32
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 32
3.1.2. Ðiều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 33


v

3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ............................................. 33
3.1.2.2. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................ 34
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.................................................... 34
3.2. Đánh giá thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia
Bình, giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................................ 36
3.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Bình, giai đoạn
2012 - 2016...................................................................................................... 36
3.2.2. Đánh giá quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia
Bình, giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................................ 47
3.3. Đánh giải các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016. ............................................. 53
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ........................................................................... 54
3.3.2. Yếu tố phát triển kinh tế xã hội ở địa phương ...................................... 54
3.4. Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất ảnh hưởng tới đời sống
nông hộ. ........................................................................................................... 57
3.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp
khi chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................... 61
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước .................................................................. 61
3.5.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ............................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số
TT

Từ từ, cụm từ viết tắt

Giải nghĩa từ, cụm từ viết tắt

1

Bộ TN & MT/BTNMT

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

2

BCH

Ban chỉ huy

3

ĐGHC

Địa giới hành chính


4

ĐVT

Đơn vị tính

5

QL

Quốc lộ

6



Quyết định

7

TL

Tỉnh lộ

8

UBND

Ủy ban nhân dân


9

WB6

Dự án kè đường sông


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của huyện Gia Bình.................. 37
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của huyện Gia Bình.................. 40
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Gia Bình.................. 41
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Gia Bình.................. 42
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Gia Bình.................. 44
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Gia Bình.................. 45
Bảng 3.7. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Gia Bình, giai đoạn
2012 - 2016 ĐVT : ha .................................................................. 49
Bảng 3.8. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của huyện
Gia Bình giai đoạn từ 2012-2016 .................................................. 51
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai huyện Gia Bình năm 2012 đến năm
2016 ĐVT: ha ................................................................................ 52
Bảng 3.10. Cơ cấu dân số của huyện Gia Bình, giai đoạn 2012-2016 ........... 54
Bảng 3.11. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Bình (2012 - 2016) ....................................................... 56
Bảng 3.12. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các
mục đích ......................................................................................... 57
Bảng 3.13. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích ..... 59
Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai ............... 60



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của sản xuất nông - lâm nghiệp.
Tuy nhiên, đất đai là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nó chỉ trở nên vô hạn và
quý giá tuỳ thuộc hoàn toàn vào sự hiểu biết và thái độ đối xử của con người
đối với đất đai vì vậy chiến lược để sử dụng đất hợp lý, tất yếu phải là một
phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái và lâu bền của tất cả các nước trên
thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Điều mà các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra nhiều lương thực,
thực phẩm đáp ứng cho những ai có nhu cầu, trong khuôn khổ xã hội và kinh
tế có thể thực hiện được. Mục đích của sử dụng đất là làm thế nào để bắt
nguồn tư liệu có hạn này cho được hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu
quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Để thực hiện mục
tiêu trên cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp một
cách toàn diện.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,

do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi


2

và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh
dưỡng, chế độ nước, độ chua, độ mặn…), nên phương thức sử dụng đất cũng
khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể..
Tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Gia Bình nói riêng, tình
hình phát triển nông nghiệp còn ở trình độ thấp. Đặc biệt đối với huyện Gia
Bình, cơ bản là thuần nông, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những
bước phát triển mới song nhìn chung còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh
mún, đầu tư nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần đa là thủ công, năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế thấp. Những năm gần đây, giai đoạn từ năm 2012 - 2016
huyện Gia Bình đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho người sử dụng
đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất.
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất đã làm đất đai trên địa bàn
huyện biến động mạnh. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay
vào đó là các khu đô thị, nhà máy, xí nghiệp tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất
trở lên phức tạp hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra
ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Giá cả đất đai trên thị trường thường tăng
cao và có những biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị,
nhà máy, xí nghiệp đã thu hút lực lượng lao động lớn gây lên sự bất ổn xã hội
như: giải quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường….
Hiện nay do sự phát triển của xã hội nên diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp và nếu không có biện pháp quản lý một cách thích hợp thì chẳng
bao lâu nữa đất nông nghiệp sẽ chẳng còn bao nhiêu. Chẳng hạn như những diện

tích dành để bố trí các công trình kinh tế đầu mối, các khu dân cư, các công trình
cơ sở sản xuất, dịch vụ y tế, đào tạo nghiên cứu khoa học, một diện tích lớn khác
đã được xây làm nhà ở, để tách hộ, để bán, để tự kinh doanh… Cần phải có các


3

công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó
làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Vì vậy, đánh giá được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất
đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở
pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Gia Bình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2012 - 2016’’
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016. Đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống
kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Gia Bình
- Đánh giá thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn từ 2012-2016.


4

- Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất ảnh hưởng đến đời
sống nông hộ.
- Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông
nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Gia Bình giai đoạn từ 2012-2016. Xác định một số
yếu tố chủ yếu tác động đến chuyển đổi mục đích đất, đưa được ra những mô
hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả.Từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình
sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
- Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, giúp cho
công tác đánh giá, quy hoạch sử dụng đất của huyện ngày càng hiệu quả hơn
trên cả 3 mặt kinh tế- xã hội và môi trường. Giúp người dân tìm được hướng
đi đúng trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin,
các đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là một
tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái
đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ
một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá
trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự
nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm
1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:“Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều
thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay!”(Luật đất đai, 1993) [13].
Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn
dân về đất đai, đó là: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý ” (Luật đất đai, 2013) [15].
Từ nhận thức trên, các vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm. Trong mỗi giai đoạn phát triển đã ban hành những chủ trương,
chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước đã đề ra.


6


Vì lẽ đó, thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6
Khóa XI của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Tại kỳ họp
thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai sửa đổi (Luật Đất đai
2013). Đây là sự kiện quan trọng có tác động sâu rộng đến phát triển kinh tế xã hội và giữ vững được ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Có thể nói
quá trình sửa đổi Luật Đất đai được tiến hành một cách công phu, nghiêm túc
và căn bản trên cơ sở thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, nội dung của Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), thể
hiện được ý chí, nguyện vọng của đa số tầng lớp nhân dân; giải quyết những
tồn tại hạn chế trong lĩnh vực đất đai hiện nay.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ,
mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương
trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi
trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài
đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ
môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện
tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng;
tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác…” (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, 2011) [5].
Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường, tài
nguyên nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng
tài nguyên bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.



7

1.1.2. Cơ sở pháp lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài.
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
(Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất (Có
hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa (Có hiệu lực từ 01/07/2015).
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành (Có hiệu lực từ 17/07/2014).



8

- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 17/07/2014).
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định 45
về thu tiền sử dụng đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014).
- Thông tư 77/2014/TT- BTC của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định 46
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Có hiệu lực từ 01/08/2014).
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/04/2015
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 528/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 22/12/2014 2014
của UBND tỉnh Bắc Ninh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


9

- Quyết định số 529/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 22/12/2014 của
UBND tỉnh Bắc Ninh Quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 522/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 29/12/2014 2014
của UBND tỉnh Bắc Ninh Quy định về Ban hành Bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019).
- Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Gia Bình.
- Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 13/05/2013 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Gia Bình.
- Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT ngày 10/07/2015 do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành phê duyệt dự án Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020 cấp
quốc gia.
- Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Gia Bình.
- Văn bản số 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22/9/2014 của Tổng cục
quản lý đất đai Hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Văn bản số 187/2015/BTNMT-TCQLDĐ ngày 21/01/2015 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh và lập kế hoạch sử dụng đất.


10

- Văn bản số 282/CV-TNMT ngày 19/3/2015 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Ninh về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
- Văn bản số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16/10/2015 của Tổng cục
quản lý đất đai Hướng dẫn về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
1.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới
Trên thế giới, nông nghiệp được coi là một lĩnh vực quan trọng không
thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Do đó sản
xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra
những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Trong quá
khứ và hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò cực kỳ
quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể
thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt
động nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp còn góp phần đảm bảo an ninh
lương thực, đó là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định
chính trị, phát triển nền kinh tế.
Với vai trò quan trọng như trên, mỗi quốc gia trên thế giới đều hiểu
được tầm quan trọng của việc sử dụng đất để phát triển nông nghiệp, có nhiều
chính sách, chiến lược được đưa. Một số thành công lớn về chính sách cải
cách đất đai như ở Nhật bản, Hàn Quốc và lãnh thổ Đài loan… đã duy trì
được mức phát triển nông nghiệp cao và ổn định trong nhiều năm. Một số
nước chưa đạt được mục tiêu chính sách ruộng đất như Philippin, Ấn

Độ….thì gặp khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
+ Ở Anh, tuy đất đai thuộc sở hữu của Nữ hoàng nhưng quyền sở hữu
của Nữ hoàng chỉ là danh nghĩa. Ngày nay ở Anh, 69% đất đai được sở hữu


11

bởi 158.000 gia đình. Theo J.G.Riddall, tác giả cuốn “Sự trở về” thì: “Đối với
luật Anh, không có quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Lý do là quyền đối
với đất đai được xác lập thông qua việc thuê mướn của Nữ hoàng. Tuy nhiên,
vì lý do thực tế mà người có quyền đối với đất đai hiện nay được đối xử như
chủ sở hữu đất đai”. Và theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này rất giống
với quyền sở hữu trong các hệ thống pháp luật La Mã”. Do vậy, , Anh là nước
theo mô hình đa sở hữu đối với đất đai (Lê Quang Tiến, 2010) [2]
+ Chính phủ Hàn Quốc thừa nhận sở hữu tư nhân về đất nông nghiệp,
nhưng Chính phủ quản lý mục đích sử dụng đất (chỉ những ai đang sử dụng
và sẽ sử dụng đất nông nghiệp thì mới có quyền sở hữu đất nông nghiệp), mặt
khác Nhà nước phát triển công nghiệp để thu hút lao động dư thừa trong nông
thôn, thay đổi mức hạn điền từ 3ha/hộ đến 30 ha/hộ (Lê Quang Tiến, 2010) [2].
+ Ở Trung Quốc, chính sách đất đai thể hiện trong Luật đất đai ban
hành năm 1987 quy định 4 chủ sở hữu đất nông nghiệp ở nông thôn là tập thể
nông dân xã, tập thể nông dân nông thôn tự trị, tập thể nhóm nông dân và tổ
tự trị.
+ Nhà nước Hoa Kỳ cấp đất đồng thời cho phép mua, bán, cho thuê để
hình thành trang trại (với quy mô bình quân 299 ha/trang trại).
1.2.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam
Chính sách đất nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả của quá trình
xây dựng trên quan điểm đổi mới trong một thời gian dài. Khởi điểm của quá
trình đổi mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 về giao quyền
tự chủ cho hộ nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành

Trung ương (khóa VI) tháng 11-1988 về giao đất cho hộ nông dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban
hành nhiều văn bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đối với đất nông
nghiệp, trong đó nổi bật là Luật Đất đai ban hành năm 1993 (được liên tục sửa
đổi vào các năm sau này,luật đất đai 2003, nhất là Luật Đất đai năm 2013),


12

Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất (năm 1999), Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp). Nội dung cơ bản của
chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện qua chế
độ sở hữu đất nông nghiệp, chính sách giá đất của Nhà nước, chính sách tích
tụ và tập trung đất nông nghiệp, chính sách thuế đất nông nghiệp và chính
sách bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.
- Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
Chế độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai
quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ
thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử
dụng, chủ yếu là nông dân.
Chế độ sở hữu đất đai đặc biệt của Việt Nam đã đưa đến một số hệ quả:
- Ở Việt Nam đã hình thành hai thị trường đất đai: thị trường cấp I là
thị trường giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất (với nhiều chế độ
khác nhau, như giao đất có thu tiền, không thu tiền; giao đất có thời hạn khác
nhau; cho thuê đất...); thị trường cấp II là thị trường giao dịch giữa những
người sử dụng đất nông nghiệp với nhau. Thị trường cấp I được Nhà nước
kiểm soát chặt chẽ về đối tượng được giao đất, giá giao đất, thời hạn giao đất
và mục đích sử dụng đất. Thị trường cấp II là thị trường chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước quy định, hoạt động tự
phát, Nhà nước chỉ đứng ra cung cấp các dịch vụ pháp lý cần thiết cho giao

dịch và thu thuế. Trong thực tế, thị trường cấp II chưa được tổ chức quy củ và
chưa có dịch vụ thích ứng nên hạn chế khả năng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp của nông dân.
- Nhà nước vừa đóng vai trò cơ quan quản lý hành chính công đối với
đất đai, vừa đóng vai trò chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi quyền
sử dụng đất của nông dân, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và giao


13

đất nông nghiệp đã được chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức và cá nhân
không phải là nông dân, quy định giá thu hồi đất nông nghiệp.
- Người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể
hiện qua các khía cạnh:
Thứ nhất, người nông dân chỉ được sử dụng đất nông nghiệp vào mục
đích sản xuất nông nghiệp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên
giá trị chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thành tiền không lớn, không
khuyến khích người nông dân chuyển quyền sử dụng này cho người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu hồi đất nông nghiệp để
chuyển thành đất đô thị hoặc đất kinh doanh mà nông dân không có quyền
thỏa thuận giá đất bị thu hồi, cũng như không có quyền phản đối hoặc đòi hỏi
đền bù thỏa đáng quyền lợi của mình. Trường hợp đất thu hồi để làm các công
trình công cộng như đường sá, công trình thủy lợi... thì không có mặt bằng giá
mới nên người nông dân không cảm nhận được thiệt thòi của họ. Trường hợp
Nhà nước thu hồi đất để chuyển thành khu đô thị theo cách giao cho các
doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng rồi bán nền, bán nhà... sẽ làm xuất hiện
mặt bằng giá quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, thường cao hơn giá đất
nông nghiệp nhiều lần.
Thứ ba, thời hạn giao đất nông nghiệp cho nông dân theo quy định của
pháp luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với đất trồng cây lâu năm, 20 năm

với đất còn lại) so với thời hạn giao đất phi nông nghiệp. Hạn mức diện tích
đất giao khá thấp.
- Chính sách giá đất nông nghiệp
Chính sách giá đất nông nghiệp được quy định tại Luật Đất đai năm
1993, năm 2003, mới nhất là luật đất đai năm 2013. Theo đó, có hai phương
pháp xác định giá đất: theo giá thị trường và theo thu nhập từ đất. Quyền xác
định giá đất được phân cấp rộng rãi cho chính quyền cấp tỉnh. Chế độ điều
chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và bám sát giá thị trường.


14

Với việc chính thức công nhận giá đất thị trường và điều chỉnh giá nhà
nước theo giá thị trường, Nhà nước Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận quyền sử
dụng đất có giá cả, tồn tại thị trường quyền sử dụng đất và là một trong những
cơ sở để Nhà nước xác định giá giao dịch đất giữa Nhà nước và người dân.
- Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất
Khi tiến hành giao đất lần đầu cho hộ nông dân vào những năm đầu
thập niên 90, thế kỷ XX, để giảm xung đột, Nhà nước đã giao đất cho hộ theo
chế độ bình quân cả về diện tích lẫn hạng đất. Hệ quả là đất nông nghiệp được
giao cho hộ gia đình nông dân rất manh mún.
Để khuyến khích nông dân tập trung đất nông nghiệp phục vụ sản xuất
quy mô lớn, Nhà nước sau đó có chính sách khuyến khích nông dân “dồn
điền, đổi thửa”, chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau. Phong trào “dồn
điền, đổi thửa” được chính quyền các tỉnh đồng bằng sông Hồng hưởng ứng,
nhưng kết quả đạt được không mấy khả quan. Số thửa ruộng của một hộ có
giảm đi, nhưng quy mô đất canh tác của một hộ nông dân tăng không đáng kể
do các hộ nông dân không muốn nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
người khác vì nhiều lý do.
Ở các vùng chuyên canh phía Nam tình hình chuyển nhượng quyền sử

dụng đất nông nghiệp đạt kết quả khá hơn ở phía Bắc, nhưng cũng chưa tạo
đủ tiền đề để hình thành các trang trại lớn.
Các chính sách khuyến khích sử dụng đất tập trung ở quy mô lớn, như
hình thành các nông, lâm trường, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cũng tỏ
ra không hiệu quả. Thậm chí các nông, lâm trường buộc phải giao đất cho hộ
công nhân nông, lâm trường để họ canh tác theo phương thức gia đình. Mặc
dù quá trình giao đất nông, lâm trường cho hộ nông, lâm trường viên có tạo
được động lực sử dụng đất hiệu quả hơn, sản xuất phát triển hơn, nhưng gây
khó khăn cho việc quản lý đất công thuộc quyền sử dụng của nông, lâm
trường, trong một số trường hợp còn gây ra sự bất bình đẳng về quy mô đất


15

được giao giữa gia đình nông, lâm trường viên và gia đình nông dân canh tác
ở cùng một khu vực. Một số hộ nông dân thậm chí lấn chiếm đất nông, lâm
trường để sử dụng một cách bất hợp pháp.
- Chính sách thu hồi và đền bù đất nông nghiệp
Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi
nhiều diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị tập
trung. Chính vì thế, chính sách thu hồi, đền bù đất nông nghiệp tác động lớn
đến nông dân.
Luật Đất đai của Việt Nam quy định: Nhà nước có quyền thu hồi quyền
sử dụng đất nông nghiệp, đất ở của nông dân để sử dụng cho các mục đích
công cộng hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hồi đất
nông nghiệp, đất ở của nông dân, Nhà nước phải đền bù cho nông dân đất mới
theo diện tích và hạng đất tương đương. Nếu không có đất đền bù hoặc đất đền
bù ít hơn đất bị thu hồi, Nhà nước đền tiền cho nông dân theo giá đất do Nhà
nước quy định tại từng thời điểm. Với quyền hạn như vậy, chính quyền một số
địa phương đã thu hồi đất nông nghiệp một cách thiếu thận trọng và ở quy mô

lớn, khiến diện tích đất của nông dân nhiều vùng giảm nhanh.
- Chính sách thuế đất nông nghiệp
Nhà nước thu từ nông dân sử dụng đất nông nghiệp các khoản: tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất và một số lệ phí quản lý đất đai. Nhìn chung, tổng
thuế sử dụng đất nông nghiệp không lớn. Từ năm 2003 đến năm 2010, Chính
phủ đã quyết định miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền cho tất
cả hộ nông dân và miễn hoàn toàn thuế sử dụng đất cho hộ nông dân nghèo,
giảm 50% cho diện tích vượt hạn điền.
Tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với diện tích đất vượt hạn điền hoặc đất
đấu thầu. Các khoản lệ phí về đất không lớn, thường là phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, phí trích lục bản đồ, phí đăng ký đất...


16

1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi cơ sở nền tảng của sự phát
triển là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh
lương thực loài người phải thực hiện tăng cường các biện pháp khai hoang đất
đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác
triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho
đất chưa được coi trọng. Dẫn đến là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên
phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu
cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Ước tính
có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất

cẩn của con người gây ra.Theo P.Buringh, toàn bộ đất có khả năng nông
nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền);
khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Châu Á có diện
tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ
lệ diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác,
Châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số
đông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia; Châu Á, cũng là nơi
đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước tự
nhiên nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha
đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng
40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do


×