Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ cho hệ thống quản lý sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 73 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG







BÙI THỊ HÒA




MÔ HÌNH HÓA TIẾN TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO
HỆ THỐNG QUẢN LÝ SINH VIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH










Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TT






BÙI THỊ HÒA


MÔ HÌNH HÓA TIẾN TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO
HỆ THỐNG QUẢN LÝ SINH VIÊN


Chuyên ngành : KHOA HỌC MÁY TÍNH
Mã số : 60.48.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Người hướng dẫn khoa học: TS Đặng Đức Hạnh







Thái Nguyên, năm 2013

i
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CẢM ƠN
Những kiến thức căn bản trong luận văn này là kết quả của quá trình tự
nghiên cứu trong quá trình công tác và hai năm học Thạc sỹ (2010 - 2012) tại
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. Dưới sự
giảng dạy, đào tạo và dìu dắt trực tiếp của các thầy cô trong trường và Viện
Công nghệ thông tin Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Công
nghệ thông tin, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác học sinh sinh viên, Phòng
Đào tạo sau đại học Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc nhất đối với
thầy giáo TS Đặng Đức Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng cho tôi
giải quyết các vấn đề trong luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các anh chị đồng nghiệp ở trường Đại học
Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh – Cơ sở phía Bắc, người thân, bạn bè và các
bạn đồng môn lớp cao học CK9D, đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình
làm luận văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 1 năm 2013
Học viên


Bùi Thị Hòa
ii
Số hóa bởi trung tâm học liệu

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ ĐẶC TẢ BPMN
2.0 3
1.1 Quy trình nghiệp vụ và quản lý quy trình nghiệp vụ. 3
1.1.1 Quy trình nghiệp vụ. 3
1.1.2. Quản lý quy trình nghiệp vụ 4
1.1.3 Các chuẩn công nghệ của BPM 6
1.1.4. Quá trình phát triển của BPM 9
1.1.5. BPM và các ứng dụng doanh nghiệp khác. 10
1.1.6 Thị trường BPM 11
1.1.7 Phân biệt BPM và luồng công việc (Workflow) 12
1.2 Thiết kế quy trình nghiệp vụ với BPMN2.0 13
1.2.1 Khái niệm về BPMN 2.0 13
1.2.1.1 Kiến trúc lõi của BPMN. 15
1.2.1.2 Mô hình hóa các sự kiện nghiệp vụ. 17
1.2.1.3 Quy trình nghiệp vụ, quy trình con, tác vụ 18
1.2.1.4 Mô hình hóa luồng trình tự của một quy trình. 19
1.2.1.5 Mô hình hóa các điểm quyết định bởi các gateway. 20
1.2.1.6 Biểu diễn ai làm gì bằng Pool và Lane 21
1.2.2. Các bước trong thiết kế quy trình nghiệp vụ với BPMN 23
1.2.3 Làm thế nào để phát triển thành công ứng dụng BPM? 24
iii
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1.3 So sánh BPMN với UML AD 27

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH NGHIỆP VỤ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ SINH VIÊN 28
2.1. Giới thiệu tiến trình nghiệp vụ Quản lý sinh viên 28
2.1.1. Tiến trình nghiệp vụ Quản lý điểm 28
2.1.2. Tiến trình nghiệp vụ Quản lý kí túc xá 31
2.2. Phân tích yêu cầu nghiệp vụ 33
2.2.1. Các tác nhân: 33
2.2.2. Các Usercase nghiệp vụ 34
2.3 Công cụ xây dựng mô hình BPMN cho hệ thống quản lý sinh viên
45
CHƯƠNG 3:XÂY DỰNG MÔ HÌNH BPMN CHO HỆ THỐNG QUẢN
LÝ SINH VIÊN 46
3.1 Xây dựng mô hình BPMN cho hệ thống Quản lý sinh viên 46
3.1.1. Mô hình BPMN cho nghiệp vụ quản lý thông tin sinh viên 48
3.1.2. Mô hình BPMN cho nghiệp vụ quản lý lớp 49
3.1.3. Mô hình BPMN cho nghiệp vụ quản lý điểm 50
3.1.4. Mô hình BPMN cho nghiệp vụ quản lý tài sản 52
3.1.5. Mô hình BPMN cho nghiệp vụ quản lý phòng 53
3.1.6. Mô hình BPMN cho nghiệp vụ in ấn và thống kê. 54
3.2. Kết quả xây dựng mô hình với sự hỗ trợ của công cụ 54
3.3. Dựa vào mô hình xây dựng các chức năng của hệ thống 56
3.4. Những kết quả đạt được 62
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
iv
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPMN : Business Process Modeling Notation
BPM : Business Process Management
ESB : Enterprise service bus

XPDL : XML Process Definition Language
WFMC : Workflow Management Coalition
BPEL : Business Process Execution Language
v
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Sự kiện trong biều đồ BPMN 17

vi
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Lựa chọn của các nhà quản lý 3
Hình 1.2: Quá trình phát triển BPM 10
Hình 1.3: Biểu đồ BPMN cho một hệ thống mua hàng trực tuyến 15
Hình 1.4: Biểu diễn lõi và kiến trúc lớp của BPMN. 16
Hình 1.5: Quy trình nghiệp vụ đấu giá trực tuyến với các quy trình được phân
rã thành các biểu đồ BPMN con. 19
Hình 1.6: Biểu đồ BPMN con của quy trình đăn ký sản phẩm đấu giá 19
Hình 1.7. Quy trình phát triển sản phẩm 22
Hình 1.8: Năm bước của quản lý quy trình nghiệp vụ 23
Hình 1.9: Đánh giá độ ưu tiên của dự án BPM dựa trên độ phức tạp và ảnh
hưởng. 26
Hình 2.1: Mô hình UserCase quản lý lớp 35
Hình 2.2: Mô hình UserCase quản lý môn học 36
Hình 2.3: Mô hình UserCase xem điểm 37
Hình 2.4: Mô hình UserCase quản lý điểm 39
Hình 2.5: Mô hình UserCase quản lý sinh viên 41
Hình 2.6: Mô hình UserCase quản lý phòng 42

Hình 2.7: Mô hình UserCase quản lý tài sản 43
Hình 2.8: Mô hình UserCase quản lý tài sản 44
Hình 2.9: Công cụ Bizagi Process Modeler 45
Hình 3.1. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ quản lý sinh viên 46
Hình 3.2. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ quản lý thông tin sinh viên
48
Hình 3.3. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ quản lý lớp 49
Hình 3.4. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ quản lý điểm 50
Hình 3.5. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ quản lý tài sản 52
vii
Số hóa bởi trung tâm học liệu
Hình 3.6. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ quản lý phòng 53
Hình 3.7. Biểu đồ nghiệp vụ BPMN của nghiệp vụ in ấn và thống kê 54
Hình 3.8. Chức năng cập nhật thông tin sinh viên 56
Hình 3.9. Chức năng cập nhật điểm lý thuyết 58
Hình 3.10. Chức năng cập nhật điểm thực hành 58
Hình 3.11. Chức năng tra cứu điểm môn học lý thuyết 60
Hình 3.12. Chức năng tra cứu điểm thực hành 60
Hình 3.13. Chức năng tra cứu điểm trung bình học kỳ 61
Hình 3.14. Chức năng tra cứu danh sách sinh viên học lại môn học lý thuyết
61
Hình 3.15. Chức năng in hồ sơ kiểm tra quá trình 62
Hình 3.16. Chức năng in phiếu báo điểm đánh giá học phần 62
1
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói về quy trình nghiệp vụ, chúng ta hiểu đó là tất cả các quy trình
bên trong một công ty hoặc tổ chức, dù lớn hay nhỏ đều phải tuân theo trên tất
cả các hoạt động. Mặt khác, chúng ta cũng nhận thấy nhiều tổ chức điều hành
các hoạt động của họ theo một cách rời rạc làm cho các quy trình trở nên

manh mún và không có tính kết nối.
Quy trình nghiệp vụ là tâm điểm của một doanh nghiệp, và là những
thứ tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác. Quy trình nghiệp
vụ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả hoạt động, tầm nhìn kinh doanh, và sự
nhanh nhẹn, cho phép doanh nghiệp tiến hành những hoạt động kinh doanh
chi phí thấp, năng động và dễ thấy sự thay đổi cũng như cơ hội.
Ký hiệu mô hình hóa quy trình nghiệp vụ BPMN (The Business
Process Modeling Notation) đã được phát triển cho phép người làm nghiệp vụ
có thể tạo ra các biểu diễn đồ hoặc trực quan dễ hiểu của các quy trình nghiệp
vụ. BPMN tạo ra cầu nối cho khoảng cách giữa người thiết kế và người cài
đặt quy trình nghiệp vụ. Với vai trò là chuẩn công nghiệp, BPMN được hỗ trợ
bởi nhiều hãng sản xuất khác nhau với đầy đủ công cụ thiết kết, mô hình hóa,
cài đặt và vận hành.
Với ý nghĩa đó luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề lý thuyết
liên quan đến quy trình nghiệp vụ, vấn đề xây dựng quy trình theo chuẩn
BPMN 2.0, các công cụ định nghĩa quy trình nghiệp vụ cũng như các engine
chạy tự động quy trình nghiệp vụ. Luận văn cũng hiện thực hóa lý thuyết tìm
hiểu được bằng cách tích hợp engine Activiti – một engine hỗ trợ quy trình
theo chuẩn BPMN 2.0 để mô hình hóa dữ liệu. Luận văn cũng thực hiện khảo
sát một số quy trình nghiệp vụ thực tế, từ đó đặt vấn đề và đưa ra giải pháp
cài đặt các quy trình theo hướng tự động hóa hỗ trợ tối đa khả năng quản lý
công việc và khả năng tương tác giữa các bên tham gia vào quy trình. Đây
2
Số hóa bởi trung tâm học liệu
cũng là thế mạnh của ứng dụng quản lý quy trình nghiệp vụ so với ứng dụng
truyền thống khác.
Bố cục của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương
nội dung được tổ chức như sau:
Chương 1: Quản lý quy trình nghiệp vụ và đặc tả BPMN 2.0.
Chương 2: Thiết kế tiến trình nghiệp vụ hệ thống quản lý sinh viên.

Chương 3: Xây dựng mô hình BPMN cho hệ thống quản lý sinh viên.

3
Số hóa bởi trung tâm học liệu
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ
ĐẶC TẢ BPMN 2.0
1.1 Quy trình nghiệp vụ và quản lý quy trình nghiệp vụ.
1.1.1 Quy trình nghiệp vụ.
Khi nói về quy trình nghiệp vụ, chúng ta hiểu đó là tất cả các quy trình
bên trong một công ty hoặc một tổ chức, dù lớn hay nhỏ đều phải tuân theo tất
cả các hoạt động. Lãnh đạo của các tổ chức chính phủ, phi lợi nhuận, các
doanh nghiệp nhỏ và lớn, đáng đứng trước những câu hỏi khó khăn:
 Làm thế nào tổ chức có thể cải thiện mức độ dịch vụ khách hàng và
nâng cao năng suất mà không cần các chi phí phát sinh?
 Làm thế nào để có thể quản lý rủi ro và tuân thủ chúng mà không
mất đi lợi thế kinh doanh?
 Làm thế nào để trao quyền cho mỗi nhân viên đối mới khám phá sản
phẩm mới, tìm kiếm thị trường mới, hoặc phát triển các cách hiệu
quả hơn để thoả mãn khách hàng?
Một nghiên cứu của Robert Half Management thực hiện năm 2007 với
1.400 lãnh đạo kinh doanh đã cho thấy việc cải tiến các quy trình kinh doanh
là ưu tiên hàng đầu mà họ cần thực hiện trong các năm tới (Hình 1.1)
Cải tiến quy trình nghiệp vụ

65%
Nâng cấp công nghệ

62%
Mở rộng sản phẩm dịch vụ mới


38%
Mở rộng quy mô địa lý

34%
Mua lại và sát nhập

25%

Hình 1.1: Lựa chọn của các nhà quản lý
Đối với nhiều giám đốc tài chính, cải tiến quy trình có ý nghĩa làm
giảm chi phí: cắt giảm bớt công việc dư thừa để mang lại hiệu quả cao hơn, từ
4
Số hóa bởi trung tâm học liệu
đó mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Nhưng đó mới chỉ là một phần giá trị của
phương trình cải tiến doanh nghiệp.
Phân tích thực hiện bởi viện toàn cầu McKinsey cho thấy cạnh tranh và
đổi mới đã dẫn đến tăng năng suất phí thường trong những năm 1990. Viện
giải thích “những đổi mới trong công nghệ cũng như sản phẩm và quy trình
nghiệp vụ đã tăng cường năng suất. Khi năng suất tăng, cạnh tranh tăng
cường, mang lại làn sóng mới của sự đổi mới”.
Đối với các nước phát triển, hoạt động sản xuất chỉ chiếm 1/5 hoạt
động của nền kinh tế thì các kiến thức về nền kinh tế càng trở nên quan trọng
hơn. Thật vậy, các nước này sẽ không thể cạnh tranh với các đối thủ cung cấp
sản phẩm và dịch vụ chi phí thấp nếu như họ không học cách đổi mới tốt hơn
và nhanh hơn.
Quản lý quy trình nghiệp vụ đã và đang là câu trả lời cho những vấn đề
và thách thức nêu trên.
1.1.2. Quản lý quy trình nghiệp vụ
Quản lý quy trình nghiệp vụ (BPM – Business Process Management),
xét về mặt quản lý, là cách tiếp cận có hệ thống nhằm giúp các tổ chức/ doanh

nghiệp tiêu chuẩn hóa và tối ưu hóa các quy trình hoạt động với mục đích
giảm chi phí, tăng chất lượng hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu cần thiết.
Về mặt công nghệ, BPM là một công cụ giúp tổ chức/doanh nghiệp thiết kế,
mô hình hóa, triển khai, giám sát, vận hành và cải tiến các quy trình kinh
doanh một cách linh hoạt.
Có thể coi BPM là công nghệ thúc đẩy hợp các giữa Công nghệ thông
tin và người dùng nhằm xây dựng các ứng dụng có khả năng tích hợp con
người, quy trình và thông tin trong tổ chức doanh nghiệp.
Một bộ ứng dụng BPM bao gồm các thành phần quan trọng dưới đây:
5
Số hóa bởi trung tâm học liệu
 Mô hình hóa các quy trình: Phác họa các quy trình dự kiến và cách
thức hoạt động của chúng. Chúng ta cần một công cụ mô hình hóa
quy trình để xác định quá trình kinh doanh. Nó có thể bao gồm các
cách nhìn khác nhau xuất phát từ phía người làm nghiệp vụ và
người làm công nghệ. Ở đó người sử dụng phi kỹ thuật (chẳng hạn
một nhà phân tích kinh doanh) có thể tạo ra một sơ đồ giống như
mô hình của quản lý nghiệp vụ và người sử dụng kỹ thuật có thể kết
nối mô hình với dịch vụ web và các điểm tích hợp khác. Một mô
hình chia sẻ duy nhất là cách tốt nhất để thông tin quan trọng không
bị mất khi bàn giao cho bên khác. Để hội đủ điều kiện như BPM,
mô hình phải có khả năng thực thi, hoặc có thể ép các hành động
lên thiết kế quy trình, chuyển tác vụ sang cho người dùng, gửi các
thông điệp cho hệ thống….
 Một máy tính thực thi quy trình dựa trên mô hình server cài đặt tất
cả các quy trình và các tài nguyên của nó – con người, tổ chức, hệ
thống – quản lý trình tự, thực thi các quy tắc nghiệp vụ và kiểm soát
từng bước nhằm đảm bảo thực thi quy trình hoàn hảo, đóng gói, và
quản lý ngoại lệ.
 Một không gian làm việc, thường dựa trên trình duyệt, ở đó con

người tham gia vào quy trình có thể xác định các vị trí, mở và hoàn
thành các tác vụ mà họ được giao.
 Phân tích hoạt động kinh doanh: Cho phép nhà quản lý xác định
được các vấn đề trong kinh doanh, các xu hướng, cơ hội, thách thức
thông qua hệ thống các báo cáo, biểu đồ….
 Quản lý nội dung: Cung cấp một hệ thống lưu trữ và bảo vệ tài liệu
điện tử, hình ảnh, và các loại dữ liệu khác.
6
Số hóa bởi trung tâm học liệu
 Các công cụ tích hợp: Loại bỏ các rào cản trong giao tiếp giữa các
phòng, ban thông qua diễn đàn thảo luận, các cổng thông tin, bảng
tin được tích hợp trên nên web cũng như trong các hệ thống…
Một số nhà phân tích nhấn mạnh các yêu tố sau là cần thiết đối với bộ
phần mềm BPM. Một số khác lại tin rằng không phải lúc nào mà họ cũng cần,
và khi cần nó có thể liên kết lỏng lẻo với bồ phần mềm BPM, hoặc cung cấp
như một mở rộng từ các sản phẩm khác:
 Một máy quy tắc nghiệp vụ hoặc các dịch vụ ra quyết định. Chúng
có thể được dùng để xây dựng các quy tắc nghiệp vụ, thực thi và
quản lý các quy tắc nghiệp vụ.
 Quản lý nội dung, ví dụ như việc lưu trữ các file đính kèm với các
quy trình.
 Công tác, thường là hỗ trợ tương tác phi cấu trúc trong ngữ cảnh
của một quy trình đã quản lý.
 Một kênh dịch vụ doanh nghiệp (ESB – Enterprise service bus) để
cung cấp tầng tích hợp mức dịch vụ bên dưới các BPMS. Mặc dù
tất cả các bộ phần mềm BPM đều hỗ trợ gọi trực tiếp các dịch vụ
web, một ESB cũng bao gồm các chức năng như liên kết và chuyển
đổi.
 Các nền tảng ứng dụng cho phép rút ngắn thời gian tuy biến các
quy trình chuẩn.

Mỗi khách hàng có thể ưu tiên các chức năng trên một cách khác nhau, tùy
thuộc vào quy mô dự kiến của BPM mà họ triển khai, kỹ năng tổ chức và sử
thích, hoặc các loại công nghệ sử dụng.
1.1.3 Các chuẩn công nghệ của BPM
Để theo kịp với sự phát triển của các tiêu chuẩn công nghệ là một
nghiệp vụ không hề đơn giản. Các thị trường ở giai đoạn đầu, chẳng hạn như
7
Số hóa bởi trung tâm học liệu
thị trường BPM, thường thiếu sự tiêu chuẩn hóa hiệu lực cho đến khi chúng
trở nên hoàn thiện. Những chuyên gia tiêu chuẩn: họ có thể giúp làm giảm sự
mập mờ giữa các cách tiếp cận khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho tính khả
chuyển giữa các công cụ khác nhau và có khả năng giảm chi phí bên trong và
bên ngoài. Điều quan trọng là các nhà hoạch định chính sách hiểu được giá trị
và tương đối trưởng thành và các bên cam kết tuân theo các chuẩn BPM khi
xem xét chiến lược tổng thể BPM của họ. Các tiêu chuẩn BPM được tập trung
vào một trong hai mục đích: 1) các ký hiệu trực quan phổ biến. 2) trao đổi các
mô hình quy trình giữa các công cụ.
Ký hiệu trực quan phổ biến cho các biểu đồ quy trình:
Ký hiệu mô hình quy trình trực quan phổ biến thiết lập tiêu chuẩn để
làm thế nào để đọc và xây dựng các biểu đồ quy trình. Các mô hình cung cấp
một ngôn ngữ phổ biến để mọi người trao đổi về các quy trình qua các nhóm,
các đơn vị khác nhau, các công cụ khác nhau, và thậm trí các ngành công
nghiệp khác nau. Điều này giúp cho mọi việc học công cụ mới dễ hơn, mở
rộng thư viện các phân tích nghiệp vụ khả dụng, và tăng cường khả năng tái
sử dụng của các quy trình.
Ký hiệu mô hình hóa quy trình nghiệp vụ (BPMN – Business Process
Modeling Notation) phát triển bởi nhóm OMG (Object Management Group)
đang là một chuẩn quan trọng cho mục đích này, và đã ổn định trong hơn hai
năm qua. Hầu hết các đối tác đã cam kết hỗ trợ BPMN trở thành ngôn ngữ mô
hình hóa, nhưng chưa chuẩn hóa hoàn toàn các sản phẩm mà họ cung cấp.

Trao đổi các mô hình quy trình liền mạch giữa các công cụ
Một số công ty sử dụng nhiều công cụ BPM, ví dụ, một công ty có thể
chọn một công cụ mô hình hóa quy trình từ một nhà cung cấp và máy chủ
chạy quy trình từ nhà cung cấp khác. Theo cách khác, hai đơn vị bên trong
một công ty có thể lựa chọn hai công cụ khác nhau cho các kiểu dự án khác
8
Số hóa bởi trung tâm học liệu
nhau. Thậm chí nếu các công cụ mô hình hóa đáp ứng cùng một chuẩn, sự
thực thi của các máy chạy quy trình khác nhau. Một định dạng trung gian
được chuẩn hóa sẽ giúp điều này trở thành hiện thực.
Một số chuẩn hướng tới mục đích này
 XPDL (XML Process Definition Language) là một dạng trung gian
WFMC (Workflow Management Coalition) đưa ra. Mục đích ban
đầu của XPDL là để định hướng công việc giữa mọi người nhưng
tính mềm dẻo và khả năng mở rộng đã giúp nó trở nên phù hợp đối
với các kiểu quy trình nghiệp vụ. XPDL ngày nay được hỗ trợ bởi
hơn 70 đối tác và là định dạng trung gian hoàn thiện nhất.
 Business Process Execution Language (BPEL), tạo bởi OASIS
(Organization for the Advancement of Structured Information
Standards), là ngôn ngữ kết hợp với Web-service. Nó không hỗ trợ
hoạt động của con người như khi một quy trình thực thi, nó cũng
không hỗ trợ đầy đủ đặc tả BPMN. Dù thế với một vài mở rộng có
thể được sử dụng hầu hết các kiểu mô hình hóa quy trình. Sẽ phù
hợp hơn khi BPEL được sử dụng cho các kiểu quy trình tích hợp
tập trung (các quy trình phối hợp tương tác giữa các hệ thống hơn là
giữa con người với nhau). Trong trường hợp hệ thống là trung tâm,
BPEL là ngôn ngữ hoàn chỉnh, tuy nhiên ít khi BPEL được sử dụng
cho các kiểu quy trình lấy con người làm trung tâm…
 BPDM (Business Process Definition Metamodel) là một chuẩn định
nghĩa quy trình mới được công bố hỗ trợ đầy đủ với tất cả các đối

tượng của BPMN và sẽ được tích hợp vào chuẩn BPMN trở thành
một định dạng trung gian mặc định.
Sự trao đổi các mô hình quy trình giữa các công cụ là một vấn đề thách
thức. Không có chuẩn nào nêu trên hỗ trợ đầy đủ, liền mạch sự trao đổi này.
9
Số hóa bởi trung tâm học liệu
Cho tới khi các công nghệ BPM và các chuẩn gắn liền với nó trở nên hoàn
thiện trong tương lai, một số mức của công việc tích hợp tùy biến vẫn sẽ yêu
cầu phải chuyển các mô hình giữa các công cụ khác nhau.
1.1.4. Quá trình phát triển của BPM
Trong quá trình hình thành và phát triển, BPM đã trải qua nhiều dạng
thức với sự tiếp nối của nhiều công nghệ. Thập niên 80 chứng kiến sự phát
triển của các ứng dụng quản lý theo luồng công việc. Luồng công việc
(Workflow) là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các quy trình được gắn liền
với hệ thống, trong đó liệt kê danh sách các công việc cần hoàn thành, cả thủ
công lẫn tự động hóa và lên kế hoạch từ trước trong doanh nghiệp/ tổ chức.
Việc tích hợp các ứng dụng quản lý trong doanh nghiệp/ tổ chức với những
quy trình này đòi hỏi phải tùy chỉnh với chi phí tốn kém và khả năng linh hoạt
thấp. Trong thời gian đó, sự xuất hiện của các công nghệ tích hợp ứng dụng
doanh nghiệp (EAI – Enterprise Application – Intergration) đã cải thiện phần
nào sự giao tiếp giữa các hệ thống – giúp các dữ liệu tự động đồng bộ trên
toàn tổ chức; dữ liệu trong một hệ thống được kế thừa và sử dụng trong các hệ
thống khác mà không cần thiết phải nhập liệu lại.
Cuối những năm 90, thị trường các ứng dụng quản lý theo luồng công
việc và thị trường EAI bắt đầu hội tụ, ranh rới giữa các giải pháp này gần như
bị xóa nhòa với sự xuất hiện của các giải pháp kết hợp các tính năng bao trùm
cả hai lĩnh vực – đó là BPM. Quá trình này được mô tả trong hình 2 dưới đây:
10
Số hóa bởi trung tâm học liệu
Tích hợp ứng

dụng doanh
nghiệp
Tích hợp ứng quy
trình doanh
nghiệp
BPM
Luồng công việc
Hình ảnh tài liệu
hóa








Hình 1.2: Quá trình phát triển BPM
1.1.5. BPM và các ứng dụng doanh nghiệp khác.
Các ứng dụng BPM được tích hợp như một bộ công cụ có khả năng xây
dựng và quản lý các giải pháp dựa trên nền tảng các quy trình đặc thù của
doanh nghiệp. BPM cho phép doanh nghiệp mô hình hóa, thiết kế và thay đổi
các quy trình kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả. Trong khi đó,
các ứng dụng doanh nghiệp khác thường chỉ bao gồm các chức năng được xây
dựng sẵn, khi doanh nghiệp muốn triển khai sẽ đứng trước hai lựa chọn: hoặc
chấp nhận các quy trình sẵn có trong phần mềm hoặc đầu tư thêm chi phí và
thời gian để chỉnh sửa.
BPM có khả năng tích hợp các ứng dụng doanh nghiệp cũng như người
dùng vào trong một quy trình mới. Các ứng dụng doanh nghiệp cho phép dịch
chuyển, kế thừa dữ liệu lẫn nhau, BPM cung cấp thêm tính năng tương tác với








Quy
trình
làm
trung
tâm
11
Số hóa bởi trung tâm học liệu
con người và khả năng hỗ trợ các quy trình phức tạp. Con người tham gia
theo hai hướng:
 Dưới góc độ nhân viên tác nghiệp: BPM thể hiện các đơn vị tham gia
trong quy trình dưới dạng các nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ có hướng dẫn
công việc chi tiết, tình trạng, mức độ ưu tiên, ngày hoàn thành và các
thuộc tính khác. Nhân viên tác nghiệp sử dụng BPM để giám sát và
thực hiện các nhiệm vụ được giao cho họ hoặc cho các nhóm làm
việc của họ.
 Dưới góc độ người quản lý: Người quản lý sử dụng BPM để kiểm
soát quy trình thực hiện công việc thông qua các báo cáo đồ họa, cho
phép họ nắm bắt nhanh chóng tình trạng công việc và cảnh báo các
nút thắt cổ chai (điểm tắc nghẽn) nếu có. Họ cũng thường xuyên
tham gia vào các nhiệm vụ bằng cách tham gia vào quá trình phê
duyệt.
Các ứng dụng BPM phản ánh quy trình theo thời gian thực, cho phép
người quản lý không chỉ dễ dàng xác định các nút thắt cổ chai hay các hoạt

động kém hiệu quả trong quy trình đó, mà còn dễ dàng sửa đổi để cải thiện
hiệu năng.
1.1.6 Thị trường BPM
Đây là một trong những mảng thị trường nóng trong ngành công nghiệp
phần mềm ngày nay, với mức độ tăng trưởng dự kiến gấp 10 lần trong vòng 5
năm, từ 500 triệu USD(2006) lên 6 tỷ USD(2011). Thị trường BPM sau quá
trình phát triển rộng về quy mô, đang có xu hướng dần thống nhất, trong năm
2006 có tới hơn 150 được khẳng định còn lại không nhiều, có thể kể đến
Appian, IBM, Oracle, Software AG, SAP, Microsoft, Lombardi, Pegasystems,
TIBCO…. Nguyên nhân một phần là do quá trình mua lại và sát nhập các giải
12
Số hóa bởi trung tâm học liệu
pháp IBM nhỏ của các “ông lớn” trên thị trường phần mềm ứng dụng doanh
nghiệp.
Các hãng nghiên cứu tên tuổi như Gartner, Forrester và IDC đều đưa ra
các dự báo về thị trường BPM trong những năm tới. Mặc dù các con số có thể
không thống nhất, nhưng tất cả đều cho thấy BPM sẽ có mức tăng trưởng
chóng mặt.
1.1.7 Phân biệt BPM và luồng công việc (Workflow)
Cả BPM và Workflow cho phép một quy trình được định nghĩa ra,
được kiểm tra và được đưa vào sử dụng. BPM chủ yếu tập trung vào các giao
dịch máy tính – các giao dịch với số lượng lớn các quy trình nghiệp vụ, hầu
hết trong số chúng được xử lý bởi máy tính. Workflow chủ yếu tập trung vào
nội dung yêu cầu có sự đánh giá hay xử lý của con người, với mỗi quy trình
có một khoảng thời gian liên quan dài, vì thế có thể bị gián đoạn. Cả BPM và
Workflow có thể kiểm xoát tất cả phạm vi của quy trình nghiệp vụ, vấn đề
mức độ phù hợp của chúng trong từng tình huống cụ thể.
BPM đặt trọng tâm vào việc định nghĩa quy trình nghiệp vụ tổng quát,
và việc quản lý và giám sát quy trình đó khi nó đang chạy, thường là xuyên
qua nhiều tổ chức, các hệ thống máy tính khác nhau, ở nhiều vị trí và thậm chí

ở các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, mỗi giao dịch thông thường diễn ra
trong thời gian ngắn. Có thể chỉ có một hệ thống thực hiện một giao dịch
riêng biệt, và khi chạy rất ít khi dừng lại. Khi việc xử lý diễn ra nhanh, hầu
hết các giao dịch dược xử lý theo cơ chế first-in, first-out. BPM được tối ưu
cho các quy trình tự động, không có tương tác với con người.
Workflow cũng đặt trong tâm vào việc quản lý quy trình, nhưng chúng
thường có các thành phần có độ thiếu chính xác và có độ trễ (ví dụ như chúng
được gắn với con người). Chúng ta có thể gửi công việc tới ai đó để phê duyệt,
nhưng cá nhấn đó có thể đang ngừng làm việc. Có thể có nhiều thành phần xử
13
Số hóa bởi trung tâm học liệu
lý (con người hay các hệ thống) có thể đảm nhiệm các mảng khác nhau của
công việc, và một thành phần xử lý có thể xử lý nhiều kiểu công việc khác
nhau. Tổng công việc cần được phân tán đều giữa các thành phần xử lý. Một
vài quá trình xử lý có thể mất một vài phút hoặc một vài giờ, vì thế công việc
quan trọng lớn có thể gán độ ưu tiên cao hơn – được giao phó trước. Trong
một số trường hợp cụ thể Workflow thường được sửa đổi khi một cá nhân tìm
kiếm các thông tin bổ xung. Chất lượng cần được kiểm tra – không chỉ là tính
chính xác trong các thao tác của hệ thống, mà có thể còn do những sai sót do
con người tạo ra. Hầu hết các sản phẩm Workflow có thể gọi các chương trình
một cách tự động (ví dụ như các engine BPM), nhưng được tối ưu hóa cho
nhiều thành phần xử lý và nhiều độ trễ trong quy trình. Nhưng nhiều sản
phẩm Workflow trên thị trường ngày nay không chú trọng vào các quy trình
vắt chéo qua nhiều doanh nghiệp ví dụ như các công cụ BPM.
1.2 Thiết kế quy trình nghiệp vụ với BPMN2.0
1.2.1 Khái niệm về BPMN 2.0
Nhóm OMG đã phát triển một chuẩn mô hình và ký hiệu quy trình
nghiệp vụ BPMN (Business Process Modell and Notation). Mục đích chính
của BPMN là cung cấp một tập ký hiệu dễ hiểu đối với tất cả người làm
nghiệp vụ, từ các nhà phân tích nghiệp vụ những người tạo ra bản nháp ban

đầu của các nghiệp vụ, tới những nhà phát triển công nghệ với nhiệm vụ cài
đặt chương trình thực hiện các quy trình đó, và cuối cùng tới người làm
nghiệp vụ những người sẽ quản lý và điều hành các quy trình đó. Vì thế,
BPMN tạo ra một cầu nối tiêu chuẩn cho khoảng cách giữa thiết kế và cài đặt
quy trình nghiệp vụ.
Mục đích khác không kém phần quan trọng đó là để đảm bảo rằng các
ngôn ngữ XML đã được thiết kế cho việc thực thi các quy trình nghiệp vụ,
14
Số hóa bởi trung tâm học liệu
như WSBPEL (Web Services Business Process Execution Language), có thể
được mô hình hóa bởi một ký hiệu hướng nghiệp vụ.
Mục tiêu của BPMN là chuẩn hóa mô hình và ký hiệu quy trình nghiệp
vụ trong bối cảnh có rất nhiều ký hiệu mô hình hóa và các quan điểm khác
nhau. Để làm điều đó, BPMN sẽ cung cấp một vai trò đơn giản trong việc trao
đổi thông tin quy trình cho người cài đặt quy trình, khách hàng và nhà cung
cấp. Các thành viên của OMG đã đưa ra chuyên môn và kinh nghiệm với
nhiều ký hiệu có và đã tìm cách củng cố những ý tưởng tốt nhất từ các ký hiệu
khác nhau vào một ký hiệu tiêu chuẩn.
BPMN xác định một biểu đồ nghiệp vụ duy nhất, được gọi là biểu đồ
quy trình nghiệp vụ BPD (Business Process Diagram). Biểu đồ này được thiết
kế để làm hai việc. Đầu tiên, nó phải dễ để sử dụng và dễ hiểu. Chúng ta có
thể sử dụng nó để mô hình hóa quy trình nghiệp vụ một cách dễ dàng và
nhanh chóng, và nó dễ hiểu đối với những người không làm việc công nghệ
(thường là người quản lý). Thứ hai, nó cung cấp một sự diễn giải cho các quy
trình nghiệp vụ phức tạp, và có thể được ánh xạ tự nhiên với các ngôn ngữ
thực thi nghiệp vụ.
Để mô hình hóa một luồng quy trình nghiệp vụ, bạn đơn giản mô hình
hóa các sự kiện xảy ra để bắt đầu một quy trình, các quy trình được thực thi,
và các kết quả cuối cùng của quy trình nghiệp vụ.
Các nghiệp vụ ra quyết định và các nhánh của các luồng được mô hình

hóa sử dụng các gateway. Một gateway tương tự như ký hiệu quyết định trong
flowchart.
Ngoài ra, một quy trình trong luồng có thể chứa các quy trình con,
chúng có thể được biểu diễn một cách hình tượng bởi biểu đồ quy trình
nghiệp vụ khác gắn kèm thông qua siêu liên kết tới một ký hiệu quy trình.
Nếu một quy trình không được chia nhỏ thành các quy trình con, nó được
15
Số hóa bởi trung tâm học liệu
xem như một tác vụ - một quy trình ở mức thấp. Một dấu „+‟ trong ký hiệu
quy trình có nghĩa là quy trình đã được chia nhỏ, nếu nó không có dấu „+‟, nó
là một tác vụ.

Hình 1.3: Biểu đồ BPMN cho một hệ thống mua hàng trực tuyến
Chúng ta có thể xác định „ai làm gì‟ bằng cách đặt các sự kiện và các
quy trình vào trong các vùng được gọi là pool cho biết ai đang thực hiện một
quy trình. Hơn nữa chúng ta có thể phân chia một pool vào các lane. Một pool
trong tổ chức đó (mặc dù chúng ta còn có thể dùng chúng để biểu diễn các thứ
khác như các chức năng, ứng dụng và hệ thống)
1.2.1.1 Kiến trúc lõi của BPMN.
Kiến trúc công nghệ của BPMN được dựa trên khái niệm các lớp mở
rộng trên một loạt các yếu tố cơ bản gồm các thành phần đơn giản được xác
định là thành phần lõi của đặc tả. Từ tập lõi của cấu trúc, lớp được sử dụng để
mô tả các thành phần bổ sung của đặc tả được mở rộng và thêm vào các đặc tả
và dựa trên các đường phụ thuộc rõ ràng giữa các lớp.
16
Số hóa bởi trung tâm học liệu

Hình 1.4: Biểu diễn lõi và kiến trúc lớp của BPMN.
Hình trên cho thấy các nguyên tắc cơ bản của phân lớp có thể được gói
trong cách xác định rõ ràng. Cách tiếp cận sử dụng các kiến trúc chính thức

dành cho các mở rộng được áp dụng thống nhất cho các định nghĩa.
Một lợi ích khác của phân lớp là các lớp tương thích có thể được xây
dựng, cho phép các mức độ phù hợp khác nhau giữa các nhà cung cấp, và
cũng cho phép các nhà cung cấp thêm các lớp của chính họ. Hơn nữa, nó cung
cấp cơ chế cho việc định nghĩa lại các khái niệm tồn tại trước đó mà không
ảnh hưởng tới khả năng tương thích ngược.
Đặc tả BPMN được cấu trích thành các lớp, mỗi lớp xây dựng ở phía
trên và mở rộng từ các lớp thấp hơn. Trong đó có một lõi hoặc nhân bao gồm
hầu hết các nhành phần cơ bản cần phải cho xây dựng các biểu đồ BPMN:
quy trình (Process), Choreography và cộng tác (Collaboration). Mục tiêu của
lõi là đơn giản, ngắn gọn và có thể mở rộng với các hành vi được xác định rõ.
Lõi bao gồm ba gói con:
1. Nền tảng (Foundation): kiến trúc nền tảng cần thiết cho mô hình
hóa BPMN.

×