Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Xây dựng hệ thống quản lý thống nhất về quy trình nghiệp vụ về chức năng quản lý và về cơ sở dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 100 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐÂU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Hoạt động
sản xuất là hoạt động tự giác và có ý thức của con người nhằm biến các vật
thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ mình. Nếu xét trong quá
trình liên tục và đổi mới không ngừng, quá trình sản xuất là một quá trình
vận động liên tục, thường xuyên qua các giai đoạn khác nhau. Đó cũng là
quá trình tái sản xuất. Con người khi tiến hành việc gì cũng muốn đạt hiệu
quả cao. Để đạt được hiệu quả cao, quá trình sản xuất cần phải được định
hướng và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định. Từ đó xuất hiện nhu
cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kế toán là một trong những hoạt động đó.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng
trong tổ chức công tác quản lý doang nghiệp. Với chức năng cung cấp
thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp
nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản
lý ở một doanh nghiệp. Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng
các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
nhưng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có cả các cơ quan chức năng của nhà nước như cơ quan tài
chính, thuế, ngân hàng..
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh
để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường
xuyên, phức tạp và mang tính chất khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế
toán được khẳng định như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để
đảm bảo sự an toàn, hiệu quả và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết
định kinh doanh.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì những lý do trên, chúng em quyết định chọn đề tài này. Mục đích
của hệ thống là xây dựng một hệ thống quản lý thống nhất về quy trình


nghiệp vụ, về chức năng quản lý và về cơ sở dữ liệu. Hệ thống này sẽ giúp
cho quá trình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đi đúng hướng và gặp
nhiều thuận lợi. Điều này sẽ góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của toàn
doanh nghiệp.
Hệ thống này được thực hiện trong thời gian làm đồ án với các công
việc sau :
• Khảo sát và đánh giá hệ thống hiện tại.
• Xây dựng một mô hình quản lý tổng quát và thống nhất.
• Phân tích thiết kế hệ thống mới.
• Xây dựng chương trình.
Hy vọng chương trình sẽ góp phần vào thành công của doanh nghiệp.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2005.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, khảo sát, phân tích thiết kế và phát
triển đề tài, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các thầy cô và
các anh chị tại công ty.
Trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới cô Phạm
Huyền Linh - thạc sỹ, giảng viên khoa Toán – Tin ứng dụng. Cô là người
trực tiếp hướng dẫn chúng em. Với kinh nghiệm quý báu và sự giúp đỡ tận
tình, cô đã giúp chúng em trong việc chọn đề tài, định hướng hệ thống,
phân tích thiết kế hệ thống…
Tiếp theo chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong
khoa Toán – Tin ứng dụng đã đóng góp những lời khuyên rất quý báu và
tạo các điều kiện thuận lợi trong quá trình chúng em thực hiện đồ án này.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã giúp đỡ, động viên chúng em để chúng em có thể
hoàn thành được đồ án này.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN
1.1.Một số vấn đề cơ bản về kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
1.1.1. Bản chất của kế toán………………………………………….7
1.1.2. Vai trò của kế toán………………………...........7
1.1.3. Nội dung cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.8
1.2.Một số khái niệm về các nghiệp vụ kế toán hiện
nay……………………................9
1.2.1. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng
trước………………………................9
1.2.2. Kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp…………………………………...11
1.2.3. Kế toán các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp…................12
1.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương……………………………..12
1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp…….13
1.2.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ……….14
1.2.7. Kế toán hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, chi
phí khác……….15
1.2.8. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh
nghiệp………………………….15
1.2.9. Kế toán hàng
hóa…………………………………………………………….16
1.3.Các hình thức kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam.

Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký
chung……………………………………………...17
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ
cái……………………………………............18
1.3.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ…………………………………………….18
1.3.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng
từ…………………………………………...18
1.4.Lập, đọc, phân tích hệ thống báo cáo tài
chính………………………………
1.4.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài
chính…………………………..18
1.4.2. Bảng cân đối kế
toán………………………………………………………….19
1.4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh……………………………………….20
1.4.4. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ………………………………………………........20
1.4.5. Thuyết minh báo cáo tài
chính………………………………………………..21
1.4.6. Báo cáo kế toán quản
trị………………………………………………………21
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN
TRẠNG………………………………..22
2.1.Giới thiệu công ty
3C……………………………………………………………..22
2.2.Một số vấn đề đặt ra tại công ty
3C…………………………….............................23

Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.Tổng quan hệ tổng hiện tại của công ty
3C……………………………………….23
2.3.1. Cơ sở hạ tầng ( Phần cứng )
…………………………………………………...23
2.3.2. Các chương trình ứng dụng ( Phần mềm )
…………………………………….24
2.3.3. Các quy trình hiện tại của hệ thống kế toán doanh
nghiệp................................24
2.4.Đánh giá ưu khuyết điểm của hệ thống hiện
nay…………………………………25
2.5.Đánh giá ưu khuyết điểm của một số chương trình kế toán đã
có………………..26
2.6.Tính cấp thiết cần xây dựng hệ thống
mới………………………………………..26
CHƯƠNG 3. XÁC LẬP HỆ THỐNG
MỚI………………………………….................28
3.1.Các yêu cầu của hệ thống
mới…………………………………………................28
3.2. Giới thiệu đề tài………….
……………………………………………. ………...29
3.3. Phân tích lựa chọn môi trường và công cụ phát
triển…………………………….31
3.3.1. Hệ điều hành………………………………………………………..32
3.3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu………………………………………………………32
3.3.3. Ngôn ngữ lập
trình…………………………………………………………….33
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HỆ

THỐNG……………………………………………….34
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.Phân tích chương trình Hệ thống kế toán doanh
nghiệp………………………….34
4.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống kế toán doanh
nghiệp……………………..34
4.1.2. Xác định mục tiêu và các tính năng cần xây
ựng……………………………34
4.1.3. Kế hoạch thực
hiện……………………………………………………………35
4.2. Các sơ đồ phân
tích………………………….........................................................36
4.2.1. Các ký hiệu trong sơ
đồ………………………………………………………36
4.2.2. Sơ đồ chức
năng………………………………………………………………38
4.2.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ( mức 0 )
…………………………………39
4.2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ( mức 1 )
……………………………………..40
4.2.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức
2……………………………………………………41
4.2.6. Sơ đồ luồng dữ liệu mức …………………………………………
46
4.2.7. Phân tích hệ thống về dữ
liệu………………………………………………….56
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ HỆ
THỐNG………………………………………….............58
5.1.Thiết kế cơ sở dữ

liệu……………………………………………………………..58
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5.1.1. Thiết kế các bảng dữ liệu của chương
trình……………………………………58
5.1.2. Mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ
liệu………………………………..82
5.2.Các form của chương trình.
………………………………………….....................86
5.3.Các report của chương
trình………………………………………………………99
CHƯƠNG 6. KẾT
LUẬN……………………………………………………………..107
6.1. Những kết quả đạt
được………………………………………………………….107
6..2. Hướng phát triển chương
trình………………………………………………….107
Tài liệu tham
khảo…………………………………………………………………………
108
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam.
1.1.1. Bản chất của kế toán.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên các định nghĩa
này đều xoay quanh 2 khía cạnh : Khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề
nghiệp.

Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán đựơc xác định đó là khoa học
về thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ
chức nhất định ( gọi chung là chủ thể ) thông qua một hệ thống các phương
pháp riêng biệt.
Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc
tính toán và ghi chéo bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát
sinh tại một tổ chức nhất định nhằm phản ánh và giám đốc tình hình hoạt
động của doanh nghiệp thông qua 3 thước đo : tiền, hiện vật và thời gian
lao động trong đó tiền tệ là thước đo chủ yếu.
Kế toán có 2 chức năng là chức năng phản ánh ( thông tin ) và chức
năng giám đốc ( kiểm tra ) . Hai chức năng này có mối liên hệ hữu cơ :
chức năng phản ánh là cơ sở để thực hiện chức năng giám đốc và ngược lại
thông qua chức năng giám đốc sẽ hoàn thiện chức năng phản ánh theo mục
tiêu quản lý nhất định.
1.1.2. Vai trò của kế toán.
Kế toán là công cụ quản lý có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với các cơ quan chức năng của Nhà
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước cũng như các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước : thông tin của kế toán là căn cứ để tổng hợp, để
tính thuế, để kiểm tra và chỉ đạo theo yêu cầu quản lý chung.
Đối với doanh nghiệp : thông tin của kế toán là cơ sở để lập kế hoạch,
kiểm tra đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra chấp
hành luật pháp và là cơ sở để ra quyết định.
Đối với các đối tượng khác : thông tin của kế toán là căn cứ để quyết
định đầu tư, mua bán thanh toán cũng như xử lý những vấn đề liên quan
đến quyền hạn, trách nhiệm giữa doanh nghiệp và các bên có liên quan.
Trong hệ thống kế toán thì kế toán trưởng là người có vai trò rất quan

trọng, thực hiện tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn
vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các họat động kinh tế
tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ
trưởng đợn vị và trước kế toán trưởng cấp trên về các công tác thuộc pham
vi quyền hạn của kế toán trưởng.
1.1.3. Nội dung cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
Bao gồm các chế độ sau :
* Chế độ chứng từ kế toán : dựa vào các chứng từ - là cơ sở pháp lý
của mọi số liệu ghi chép trong các sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ phải lập theo
đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
* Chế độ sổ kế toán : Sổ kế toán phải được mở theo hệ thống tài
khoản do Bộ tài chính ( hoặc do Bộ chủ quản ) quy định nhằm phân lọai
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của từng đối tượng kế toán. Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế
toán chính thức.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Hệ thống tài khoản kế toán : là mô hình phân loại các đối tượng kế
toán theo yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu
liên quan đến tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả
hoạt động của đơn vị. Hiện nay hệ thống tài khoản bao gồm 74 tài khoản
cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2 được phân bố trong 9 loại :
Loại 1 và 2 : phản ánh tài sản.
Loại 3 và 4 : phản ánh nguồn vốn.
Loại 5 – 9 : phản ánh các quá trình hoạt động khác nhau trong doanh
nghiệp ( qua trình phát sinh chi phí và hình thành các loại doanh thu, thu
nhập ).

Ngoài ra trong bảng hệ thống tài khoản còn có tài khoản loại 0 để
phản ánh một số đối tượng đặc biệt, không nằm trong bảng cân đối kế toán
nên gọi là tài khoản ngoài bảng.
* Hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo kế toán là thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo kế
toán bao gồm 2 phân hệ là : báo cáo tài chính (được lập ra để cung cấp cho
các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, mang tính chất bắt
buộc và phải đúng phương pháp, nội dung theo mẫu cũng như phải nộp
đúng thời hạn quy định ) và báo cáo quản trị ( là những báo cáo lập ra chỉ
dành cho những người trong nội bộ công ty đó ).
1.2.Một số nghiệp vụ kế toán hiện nay.
1.2.1. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm : Tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Với tính lưu hoạt cao nhất - vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Kế toán vốn bằng tiền cần tuân theo các quy tắc :
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
•Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thông nhất là
VNĐ
•Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động SXKD phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thep tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK
007 “ Ngoại tệ các loại ” ( TK ngoài bảng cân đối kế toán ). Nếu có chênh
lệch thực tế giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ thì phản ánh khoản chênh
lệch này vào TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá ”.
•Vàng bạc đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho

các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc đá quý.
Kế toán vốn bằng tiền bao gồm Kế toán tiền tại quỹ, kế toán tiền
gửi ngân hàng và kế toán tiền đang chuyển. Để minh họa cho các
nghiệp vụ này, tôi sẽ đưa ra một số dẫn chứng nghiệp vụ về kế toán
tiền tại quỹ :
Kế toán tổng hợpsử dụng TK 111 “ Tiền mặt ” để phản ánh số
hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ.
TK 111 có 3 TK cấp 2
TK 1111 : Tiền Việt nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “ Tiền mặt ”
- Bên Nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư bên Nợ :
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý tồn
quỹ vào cuối kỳ.
Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam :
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho
khách hàng và nhập quỹ :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
(2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu họat động tài chính và hoạt

động khác của doanh nghiệp :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 711 - Thuế GTGT phải nộp
(3) Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng
và nhập quỹ :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 121 ( 1211 ) - Tiền gửi ngân hàng ( VNĐ)
(5) Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn.
Nợ TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn.
Có TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )….

Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và
cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
giá trị lớn và sử dụng được trong thời gian dài.
Kế toán tài sản cố định trong doang nghiệp có những nhiệm vụ sau :
•Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình
hình tăng giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên
các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, đồng thời kiểm soát chặt chẽ
việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.

•Tính toán kịp thời, chính xác số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ
đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
•Phản ánh và kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.
•Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán
TSCĐ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu
quả.
•Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử
dụng và bảo quản các loại tài sản cố định.
1.2.3. Kế toán các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Vật
liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm : tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn
bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ , dụng cụ trong doanh nghiệp :
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
•Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt : số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian
cung cấp.
•Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật
liệu sai mục đích, lãng phí.
•Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu , phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
•Thực hiện việc kiểm tra vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo

cáo về vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiên kế hoạch thu
mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
1.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần 3 yếu tố cơ bản : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố có tính
chất quyết định. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,
tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Ngoài tiền lương mà người lao động được
hưởng theo số lượng và chất lượng lao động của mình, người lao động còn
được hưởng các khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị như thưởng
cho phát huy sáng kiến, do thi đua, do tăng năng suất lao động và các
khoản tiền thưởng khác.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
•Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời tình hình
hiện có về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động.
•Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
•Thực hiện viêc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương, BHXH, BHYT.
•Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền
lương, khoản trích bảo hiểm xã hội, BHYT, chi phí công đoàn vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực
hiện việc ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT.
•Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, chi phí
công đoàn thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình
hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và những quỹ khác. Đấu tranh chống
những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách , chế độ về lao động, tiền lương…

1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Chi phi sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, về khấu hao tài sản cố định…Nói
một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi
phí sản xuất có các đặc điểm : vận động, thay đổi không ngừng, mang tính
đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề
sản xuất, quy trình sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp cũng có những nhiệm vụ chung như những phân hệ kế toán khác.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau :
•Phân loại chi phí sản xuất
•Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính sản
phẩm.
•Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
•Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất.
•Xác định kỳ hạn tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang.
•Vận dụng phương pháp tính giá thành.
1.2.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối
cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp
(ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn
thành ) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật quy trình, đã được nhập kho hay giao trực tiếp cho khách

hàng.
Kế toán thành phẩm cần thực hiên những nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
•Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm
về các mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó
cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo kiểm tra quá trình sản xuất ở
từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
•Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về
mặt số lượng và giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình
bảo quản thành phẩm trong kho.
Kế toán thành phẩm sẽ bao gồm kế toán chi tiết thành phẩm và kế
toán tổng hợp thành phẩm. Còn kế toán quá trình tiêu thụ thành phẩm sẽ
bao gồm các nghiệp vụ như : kế toán doanh thu bán hàng, kế toán - chiết
khấu thương mại, kế toán giảm giá hàng bán, kế toán hàng bán bị trả lại, kế
toán chiết khấu hàng bán ( chiết khấu thanh toán ), kế toán thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.7. Kế toán hoạt động tài chính và các khoản thu nhập, chi phí
khác.
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực tiền nhàn
rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu
nhậpvà nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán họat động tài chính và các khoản thu nhập, chi
phí khác :
•Theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm giá trị các khoản đầu tư
tài chính và kinh doanh về vốn khác một cách thường xuyên, liên tục và
chính xác, chi tiết theo từng lĩnh vực đầu tư và theo từng đối tác mà doanh
nghiệp đã đầu tư.
•Theo dõi, phản ánh, kiểm tra các khoản thu nhập, chi phí hoạt động
tài chính. Trên cơ sở đó tính toán đầy đủ, kịp thời và chính xác kết quả hoạt

động tài chính xác kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác bao gồm các
nghiệp vụ như : Kế toán các khoản đầu tư chứng khoán, kế toán các khoản
góp vốn liên doanh, kế toán các khoản đầu tư tài chính và kinh doanh về
vốn khác, kế toán giảm giá chứng khoán trong đầu tư tài chính, kế toán
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
1.2.8. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình bỏ vốn để thực hiện việc tái tạo,
xây dựng tài sản cố định hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên năng lực sản
xuất mới cần thiết cho SXKD hoặc phục vụ cho đời sống cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ
số vốn phát sinh để đạt được mục đích đầu tư. Đó là :
- Vốn sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Vốn sử dụng trong giai đoạn đầu tư.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn sử dụng trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa lại dự án
vào khai thác sử dụng.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn dùng đài thọ
cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm :
- Nguồn tài trợ từ bên ngoài.
- Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp.
- Nguồn vốn tín dụng.
- Các tổ chức tham gia liên doanh góp vốn.
- Nguồn tài trợ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp : bổ sung từ kết
quả kinh doanh, từ quỹ đẩu tư phát triển.
Đầu tư xây dựng cơ bản dù bằng nguồn nào cũng phải có kế hoạch
XDCB được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự XDCB do Nhà
nước quy định.

Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp bao gồm : kế toán
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán quá trình đầu tư XDCB và
quyết toán vốn đầu tư XDCB.
1.2.9. Kế toán hàng hóa.
Như chúng ta đã biết, nghành thương mại thực hiện chức năng nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh của nghành thương mại
là hàng hóa – đó là những sản phẩm lao động được các doanh
nghiệpthương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng và xuất khẩu. Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán,
trao đổi và dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
được gọi là lưu chuyển hàng hóa.
Kế toán hàng hóa bao gồm kế toán quá trình mua hàng (mua hàng
trong nước vả nhập khẩu hàng hóa), kế toán quá trình bán hàng (bán hàng
trong nước và kế toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu), kế toán chi phí thu
mua hàng hóa và kế toán hàng tồn kho.
•Kế toán hàng tồn kho :
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sẽ bao gồm 3 địa điểm thực hiện nghiệp vụ là tại kho, tại quầy, cửa
hàng và tại phòng kế toán.
Tại kho, thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo từng lô hàng
hoặc theo từng mặt hàng. Thẻ kho do phòng kế toán lập và sau khi ghi đầy
đủ các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng hóa sẽ
giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho ghi các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng
từ ghi 1 dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho. Định kỳ, thủ kho sẽ lập báo cáo
kho ( Bảng kê Xuất - Nhập - Tồn ).
Để quản lý được hàng hóa ở quầy hàng và xác định được lượng hàng
bán ra trong ca ( ngày ), nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng cho
từng mặt hàng để ghi chép hạch toán nghiệp vụ hàng ngày. Thẻ quầy hàng

là cơ sở để lập báo cáo hàng bán sau một ca ( ngày ).
Tại phòng kế toán, kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 156 để theo dõi
về số hiện có và sự biến động của hàng hóa trong kỳ. Kế toán chi tiết theo
dõi từng loại hàng hóa lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ
tiêu giá trị. Kế toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành trên các sổ, thẻ chi
tiết và bảng kê Nhập - Xuất –Tồn kho hàng hóa.
1.3. Các hình thức kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này gồm các loại sổ sách kế toán sau đây : Sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết ( sổ phụ ).
Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó,
làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái cuối
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tháng được dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào
bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Sổ nhật ký đặc biệt được sử dụng trong trường hợp nghiệp vụ phát
sinh nhiều nếu tập trung ghi cả vào nhật ký chung thì sẽ có trở ngại về
nhiều mặt, cho nên phải mở sổ kế toán đặc biệt để ghi chép riêng cho từng
loại nghiệp vụ chủ yếu.
Hình thức kế toán nhật ký chung sẽ theo trình tự như sau : hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ
cái. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên
quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc

biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số
liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các
tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết thì, sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các
bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi kiểm tra đói chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát
sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế
toán khác.
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký - sổ Cái gồm các loại sổ sách kế toán sau
đây : Nhật ký - sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các sổ sách kế toán chủ yếu
sau : Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Bảng cân đối phát sinh các tài
khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Bao gồm những sổ sách sau : Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái,
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
1.4. Lập, đọc, phân tích hệ thống báo cáo tài chính.
1.4.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán,
nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán.
Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng như tính pháp lệnh của
thông tin được cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp được phân

thành : Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Chúng ta sẽ tìm hiểu báo cáo kế toán quản trị trong phần cuối chương
này.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, về tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở bên ngoài, nhưng chủ
yếu là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việt Nam bao gồm 4 báo cáo :
•Bảng cân đối kế toán
•Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
•Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
•Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT ) là báo cáo tài chính có các đặc điểm:
•Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo
một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại : kết cấu của tài sản
và nguồn hình thành tài sản.
• Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị ( dùng thươc đo bằng tiền ).
• Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định ( cuối
tháng, cuối quý, cuối năm ).
Kết cấu tổng thể của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần là phần phản
ánh kết cấu tài sản gọi là bên tài sản và phần phản ánh nguồn vốn hình
thành tài sản gọi là bên nguồn vốn.
Số liệu của BCĐKT dựa vào số liệu của BCĐKT được lập vào cuối
năm trước và số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương
ứng với các chỉ tiêu được quy định trong BCĐKT.

1.4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh ( BCKQHĐKD ) là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính
và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế
và các khoản phải nộp khác.
BCKQHĐKD gồm 3 phần :
• Phần 1 : Lãi lỗ : phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
• Phần 2 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước : về thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác.
• Phần 3 : Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Số liệu để lập BCKQHĐKD căn cứ vào báo cáo này kỳ trước và Sổ kế
toán dùng chung cho các tài khoản từ loại 5 đến 9 và tài khoản 133 “ Thuế
GTGT được khấu trừ ”, TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ” .
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Luu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ này sẽ được công bố chung với những
bảng khác của báo cáo tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần là :
• Lưu chuyển tiền từ họat động kinh doanh.
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
• Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có 2 phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trục
tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.4.5. Thuyết minh báo cáo tài chính.

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được.
Nguồn dữ liệu để lập báo cáo tài chính :
• Các sổ kế toán kỳ báo cáo
• Bảng cân đồi kế toán kỳ báo cáo ( Mẫu B02 – DN )
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo ( Mẫu B02 – DN )
• Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. (Mẫu B09 – DN)
1.4.6. Báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo kế toán quản trị đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích nhất cho
nhà quản lý. Báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với
nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN TRẠNG
2.1. Giới thiệu tổng công ty 3C.
Tổng công ty 3C là một doanh nghiệp lớn, hoạt động trong lĩnh
vực máy tính, truyền thông và điều khiển (Computer –Communication
–Control ). Các hoạt động kinh doanh của tổng công ty diễn ra độc lập
nhưng đều tuân theo các nguyên tắc hoạt động của một doanh nghiệp
nói chung. Cơ cấu của tổng công ty bao gồm công ty mẹ và các công
ty con, các trung tâm thực hiện các nghiệp vụ khác nhau trong các
công ty con đó và các bộ phận của các trung tâm như : Ban quản lý
( chịu trách nhiệm quản lý chung về các hoạt động của đơn vị, là nơi
đưa ra các quyết định mang tính chiến lược…) , Bộ phận kế toán
( chịu trách nhiệm quản lý, tính toán, báo cáo về mặt tài chính của
đơn vị) , Bộ phận vật tư, văn phòng…
Mô hình tổng công ty được thể hiện như hình sau :

Lê Hoàng Chính Quang – Hoàng Nghĩa Dũng
Tổng công ty
3C
Công ty A Công ty B Công ty C
Trung tâm Trung tâm Trung tâm
Bộ phận
Bộ phận Bộ phận

×