Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Tuần 1 : Tiết 1 PPCT Ngày soạn : 28/08/2012
Lớp dạy : Ngày dạy : 29/08/2012
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY,CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG 1
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
BÀI 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và những bước tến trên chặng đường dài, phấn dấu qua hàng
triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
2. Tư tưởng
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao dời sống của con người
mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điếm
tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và
phát triển không ngừng của xã hội loài người.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học
GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã
học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ
xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào?
Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn
gốc của dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với
cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng đế
sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu
hỏi: Loài người từ dâu mà ra? Câu
chuyện kể trên có ý nghĩa gì?
- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV
kể và đọc SGK trả lời câu hỏi?
GV dẫn dắt tạo không khí tranh luận.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản ánh
xa xưa con người muốn lý giải về nguồn
gốc của mình, song chưa đủ cơ sở khoa
1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy
người nguyên thủy
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
1
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
học nên đã gửi gắm điều đó vào sự thần
thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt
là khảo cổ học và sinh học đã tìm được
bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của
sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động
vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này
là sự biến chuyển từ vượn thành người.
- GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu
mà ra? CĂn cứ vào cơ sở nào? Thời gian?
Nguyên nhân quan trọng quyết định đến
sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình
chuyển biến đó có diễn ra không? Tại
sao?
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn
đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển
trung gian là người tối cổ (Người thượng
cổ).
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích
người tối cổ? Địa điểm? Tiến hóa trong
cơ cấu tạo cơ thể?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ
xã hội của Người tối cổ.
- HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời
và thảo luận thống nhất ý kiến trình bày
trên giấy 1/2 tờ A0.
Đại diện của nhóm trình bày kết quả của
mình.
GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1:
+ Thời gian tìm dược dấu tích của người
tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước
đây.
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava
(Indonexia), Bắc Kinh (Trung Quốc)
Thanh Hóa (Việt nam).
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai
chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm
thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán,
hộp sọ
Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều
thay đổi
- Loài người do một loài vượn chuyển biến
thành.Cách đây khoảng 6 triệu năm
- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây tìm
thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi
như Đông Phi, Indonesia, Trung Quốc, Việt
Nam.
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy.
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
2
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy
mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên
một mặt cho sắc và vừa tay cầm → rìu đá
(đồ đá cũ - sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn → điều
quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ
ăn sống → ăn chín.
+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn.
Chủ yếu là hái lượm và săn bắt thú.
+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người
đứng dầu, có phân công lao động giữa
nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống
quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 -
7 gia đình. Sống trong hang động hoặc
mái đá, lều dựng bằng cành cây Hợp
quần đầu tiên ⇒ bầy người nguyên thủy.
Hoạt động 3: Cả lớp
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích
giúp HS hiểu và nắm chắc hơn: Ảnh về
Người tối cổ, ảnh về các công cụ đá, biểu
đồ thời gian của Người tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích
vượn trên người nhưng Người tối cổ đã
không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người dã chế tác và sử
dụng công cụ (Mặc dù chiếc rìu đá còn
thô kệch đơn giản).
- Thời gian:
- Hòn đá ghè đẽo sơ qua
- Hái lượm, săn bắt thú
- Bầy người
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm
GV trình bày: Qua quá trình lao động,
cuộc sống của con người ngày cành phát
triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn
thành quá trình hoàn thiện mình → tạo
bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối
cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của
quá trình này.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi
cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt
+ Làm ra lửa.
+ Tìm kiến thức ăn, săn bắn - hái lượm
- Quan hệ xã hội của người tối cổ được gọi
là bầy người nguyên thủy.
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
3
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
đầu xuất hiện vào thời gian nào? Bước
hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể
được biểu hiện như thế nào?
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh
khôn trong việc chế tạo công cụ lao động
bằng đá.
+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong
cuộc sống lao động và vật chất.
- HS đọc sách giáo khoa, thảo luận tìm ý
trả lời. Sau khi đại diện nhóm trình bày
kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm
khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và
chốt ý:
Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng
4vạn năm trước đây Người tinh khôn
(hay còn gọi là người hiện đại) xuất hiện.
Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như
ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay
nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt. Hộp sọ
và thể tích não phát triển, trán cao, mặt
phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp
lông mỏng trên người không còn nữa đưa
đến sự xuất hiện những màu da khác
nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen - trắng).
Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh
khôn trong kỹ thuật chế tạo công cụ đá:
Người ta biết ghè 2 cạnh sắc hơn của
mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với
nhiều kiểu, loại khác nhau. Sau khi được
mài nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra
cán ⇒ Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với
từng công việc lao động, trau chuốt và có
hiệu quả hơn ⇒ Đồ đá mới.
Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh
khôn còn chế tạo ra nhiều công cụ lao
động khác: Xương cá, cành cây làm lao,
chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ
gốm. Cũng từ đó đời sống vật chất được
nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con
người rời hang động ra định cư ở địa
điểm thuận lợi hơn. Cư trú nhà cửa trở
nên phổ biến.
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày: - cuộc cách mạng đá mới -
Đây là một thuật ngữ khảo cổ học nhưng
- Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh
khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể
hoàn thiện như người ngày nay
- Óc sáng tạo thể hiện ở sự sáng tạo của
người trong công việc cải tiến công cụ đồ đá
và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ → đá mới (ghè - mài
nhẵn - đục lỗ tra cán).
+ Công cụ mới: Lao, cung tên.
3. Cuộc cách mạng thời đá mới
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
4
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
rất thích hợp với thực tế phát triển của
con người. Từ khi Người khôn xuất hiện
thời đá cũ hậu kì, con người đã có một
bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã
sống ổn định và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m
nói lên có thể lâu tới cả nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích lũy kinh
nghiệm tới 3 vạn năm. Từ 4 vạn năm đến
1 vạn năm trước đây mới bắt đầu thời đá
mới.
GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá
có điểm khác như thế nào so với công cụ
đá cũ?
HS đọc sách giáo khoa trả lời, HS khác
bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt
lại: Đá mới là công cụ đá được ghè sắc,
mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không
những vậy người ta còn sử dụng cung tên
thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới
cuộc sống vật chất của con người có biến
đổi như thế nào?
HS đọc sách giáo khoa trả lời, HS khác
bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt
ý:
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt
đầu.
- Cuộc sống con người đã có những thay đổi
lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che thân.
+ Làm nhạc cụ.
⇒ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui
hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
4. Sơ kết bài học.
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hóa.
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kĩ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
5. Dặn dò - Ra bài tập về nhà
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Bài tập:
Lập bảng so sánh
Tuần 2 : Tiết 2 PPCT Ngày soạn :
Lớp dạy : Ngày dạy :
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
5
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên
của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công
cụ kim loại.
2. Tư tưởng.
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Kỹ năng.
Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kĩ năng phân
tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả của chế độ tư
hữu ra đời.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC.
- Tranh ảnh.
- Mẩu truyện ngắn về sing hoạt của thị tộc, bộ lạc.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hóa từ vượn thành người? Mô tả đời
sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
Vâu hỏi 2: Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ
hơn, đẹp hơn và vui hơn?
2. Dẫn dắt bài mới
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến
bộ, sự hoàn thiện của con người trong
thời đại Người tinh khôn.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc? Mối
quan hệ trong thị tộc?
HS nghe và đọc sách giáo khoa trả lời.
HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận
xét và chốt ý.
GV phân tích bổ sung dể nhấn mạnh
khái niệm hợp tác lao dộng ⇒ hưởng
thụ bằng nhau - cộng dồng.Lúc bấy giờ
với công việc săn đuổi và săn bẫy các
con thú lớn, thú chạy nhanh, con người
không thể lao động riêng rẽ, buộc họ
phải cùng hợp sức tạo thành một vòng
vây, hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung
tên, dồn thú chỉ còn một con đường
chạy duy nhất, đó là hố bẫy. Yêu cầu
của công việc và trình độ thời đó buộc
phải hợp tác nhiều người, thậm chí của
cả thị tộc.Khi ăn, họ cùng nhau ăn (kể
chuyện Qua bức tranh vẽ trên vách đá
1. Thị tộc - bộ lạc
a. Thị tộc
- Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có
chung dòng máu.
- Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng,
cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha
mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và
chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
6
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
ở hang động, ta thấy: Sau khi đi săn thú
về, họ cùng nhau nướng thịt rồi ăn thịt
nướng với rau củ đã được chia thành các
khẩu phần đều nhau. Hoặc có nơi thức
ăn được để trên tàu lá rộng, từng người
bốc ăn từ tốn vì không có nhiều để
người ta ăn tự do thoải mái). Việc chia
khẩu phần ăn, ta thấy ngay trong thời
hiện đại này khi phát hiện thị tộc
Tasaday ở Philippines. Tính công bằng
cũng được thể hiện rất rõ. GV có thể kể
thêm câu chuyện mảnh vải tặng của nhà
dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.
Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên
tắc vàng trong xã hội thị tộc là của
chung, việc chung, làm chung, thậm chí
là ở chung một nhà.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của
thị tộc. Dựa trên hiểu biết đó, hãy:
- Định nghĩa thế nào là bộ lạc?
- Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ
lạc và thị tộc?
HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ
sung. GV nhận xét và chốt ý:
Hoạt động 1: Theo nhóm
GV chia lớp thành các nhóm:
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người
tìm thấy kim loại? Vì sao lại cách xa
nhau như thế?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim
loại có ý nghĩa như thế nào đối với sản
xuất?
HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý kiến.
Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm
khác góp ý. Cuối cùng GV nhận xét và
chốt ý:
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ trong
xã hội nguyên thủy. Trong xã hội
nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng
là "nguyên tắc vàng" nhưng lúc ấy, con
người trong cộng đồng dựa vào nhau vì
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh
nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên.
- Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn
bó, giúp đỡ nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí
a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại
- Con người tìm và sử dụng kim loại:
+ Khoảng 5.500 năm trước đây - đồng đỏ.
+ Khoảng 4.000 năm trước đây - đồng thau.
+ Khoảng 3.000 năm trước đây - sắt.
b. Hệ quả
- Năng suất lao động tăng
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt
- Thêm nhiều ngành nghề mới.
3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp
- Người lợi dụng chức quyền chiếm của
chung ⇒ tư hữu xuất hiện
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
7
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
tình trạng đời sống còn quá thấp. Khi
bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không
có để đem chia đều cho mọi người.
Chính lượng sản phẩm thừa được các
thành viên có chức phận nhận (người
chỉ huy dân binh, người chuyên trách lễ
nghi, hoặc điều hành các công việc
chung của thị tộc, bộ lạc) quản lý và
đem ra dùng chung, sau lợi dụng chức
phận chiếm một phần sản phẩm thừa khi
chi cho các công việc chung.
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm
thừa của một số người có chức phận đã
tác động đến xã hội nguyên thủy như thế
nào?
HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý
rồi GV nhận xét và chốt ý:
→ Giàu nghèo ⇒ giai cấp ra đời
⇒ Công xã thị tộc rạng vỡ đưa con
người bước sang thời đại có giai cấp đầu
tiên - thời cổ đại.
- Gia đình phụ hệ hay gia đình mẫu hệ.
- Xã hội phân chia giai cấp
4. Sơ kết
1. Thế nào là thị tộc, bộ lạc.
2. Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại kim khí.
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Trả lời các câu hỏi:
1. So sánh điểm giống - khác nhau của thị tộc và bộ lạc.
2. Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như
thế nào?
- Đọc bài 3:
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông.
Tuần 3 : Tiết 3 PPCT Ngày soạn :
Lớp dạy : Ngày dạy :
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
BÀI 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
8
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
1. Về kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự phát triển
ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền
tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trị, ở khu
vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, cơ cấu xã hội
của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS
hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc
phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Về kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều
kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông để
minh họa (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành
tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy? Biểu hiện?
2. Dẫn dắt vào bài mới
3. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại"
trên bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp
với kiến thức phần 1 trong SGK trả lời
câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương
Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì?
- GV gọi một HS trả lời, các HS khác có
thể bổ sung cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh
những thuận lợi thì có gì khó khăn?
Muốn khắc phục khó khăn cư dân
phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi một HS trả lời, các HS khác bổ
sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ và
mềm nên công cụ bằng gỗ, đá cũng có
1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của
các ngành kinh tế
a. Điều kiện tự nhiên:
- Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ, gần
nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và
sinh sống.
- Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh
hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Do thủy lợi, người ta đã sống quần tụ
thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó
với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó nhà
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
9
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
thể canh tác và tạo nên mùa màng bội
thu.
+ Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng lên
gây lũ lụt, mất mùa và ảnh hưởng đến
cuộc sống của người dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống
của mình, ngay từ đầu cư dân phương
Đông đã phải đắp đê, trị thủy, làm thủy
lợi. Công việc này đòi hỏi công sức của
nhiều người vừa tạo nên nhu cầu để mọi
người sống quần tụ, gắn bó với nhau
trong các tổ chức xã hội.
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính của
các quốc gia cổ đại phương Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ
sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước,
chăn nuôi và thủ công nghiệp, trao đổi
hàng hóa, trong đó nông nghiệp tưới
nước là ngành kinh tế chính, chủ đạo đã
tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Hoạt động 1: Làm việc tập thể và cá
nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công
cụ chủ yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên
các dòng sông lớn ở châu Á, châu Phi
đã sớm xây dựng nhà nước của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS
trả lời, các em khác bổ sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản
xuất phát triển mà không cần đợi đến
khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã
hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn đến
sự phân hóa xã hội kẻ giàu, người
nghèo, tầng lớp quí tộc và bình dân.
Trên cơ sở đó nhà nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ đại
phương Đông hình thành sớm nhất ở
đâu? Trong khoảng thời gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận, sau
đó gọi một HS trả lời, các HS khác bổ
sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ
đại Ai Cập hình thành như thế nào, địa
bàn của các quốc gia cổ ngày nay là
nước sớm hình thành nhu cầu sản xuất và trị
thủy, làm thủy lợi.
b. Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra
còn chăn nuôi là làm thủ công nghiệp.
2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất
dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước
ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai
Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào
khoảng thiên niên kỷ thứ IV - IIITCN
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
10
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
những nước nào trên Bản đồ thế giới, và
liên hệ ở Việt Nam trên lưu vực sông
Hồng, sông Cả, đã sớm xuất hiện nhà
nước cổ đại (phần này sẽ học ở phần
lịch sử Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét
trong xã hội cổ đại phương Đông có
những tầng lớp nào:
Hoạt động theo nhóm:
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của
nông dân công xã trong xã hội cổ đại
phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quí tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ
có vai trò gì?
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trị thủy và xây
dựng các công trình thủy lợi khiến nông
dân vùng này gắn bó trong khuôn khổ
của công xã nông thôn. Ở họ tồn tại cả
"cái cũ" (những tàn dư của xã hội
nguyên thủy: cùng lam ruộng chung của
công xã và cùng nhau trị thủy). vừa tồn
tại "cái mới" (đã là thành viên của xã
hội có giai cấp: sống theo gia đình phụ
hệ, có tài sản tư hữu, ) họ được gọi là
nông dân công xã. Với nghề nông là
chính nên nông dân công xã là lực
lượng đông đảo nhất, có vai trò to lớn
trong sản xuất, họ tự nuôi sống bản thân
cùng gia đình và nộp thuế cho quí tộc,
ngoài ra họ còn phải làm một số nghĩa
vụ khác như đi lính, xây dựng các công
trình.
3. Xã hội có giai cấp đầu tiên
- Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã
hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành
viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống
bản thân và gia đình, nộp thuế cho nhà nước
và làm các nghĩa vụ khác.
- Quí tộc: Gồm các quan lại ở địa phương,
các thủ lĩnh quân sự và những người phụ
trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng
dựa vào sự bóc lột nông dân.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
11
Quí tộc
Nông dân
Công xã
Nô lệ
Vua
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão
đứng đầu các thị tộc, họ gồm các quan
lại từ TW xuống địa phương. Tầng lớp
này sống sung sướng (ở nhà rộng và xây
lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột nông
dân: họ thu thuế của nông dân dưới
quyền trực tiếp hoặc nhận bổng lộc của
nhà nước cũng do thu thuế của nông
dân.
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh
hoặc thành viên công xã bị mắc nợ hoặc
bị phạm tội. Vai trò của họ là làm các
công việc nặng nhọc, hầu hạ quí tộc, họ
cũng là nguồn bổ sung cho nông dân
công xã.
Hoạt động tập thể và cá nhân:
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả
lời câu hỏi: Nhà nước phương Đông
hình thành như thế nào? Thế nào là chế
độ chuyên chế cổ đại? Thế nào là vua
chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở
thành chuyên chế?
- Gọi một HS trả lời, các HS khác bổ
sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình
thành nhà nước là từ các liên minh bộ
lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng các
công trình thủy lợi, các liên minh bộ lạc
liên kết với nhau → Nhà nước ra đời để
điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành
tập trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ
chuyên chế cổ đại.
- Vua dựa vào bộ máy quí tộc và tôn
giáo để bắt mọi người phải phục tùng,
vua trở thành vua chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có
quyền lực tối cao (tự coi mình là thần
thánh dưới trần gian, người chủ tối cao
của đất nước, tự quyết định mọi chính
sách và công việc) và giúp việc cho vua
là một bộ máy quan liêu thì được gọi là
chế độ chuyên chế cổ đại.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công
xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm
việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc. Cùng với
nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột
trong xã hội.
4. Chế độ chuyên chế cổ đại
- Quá trình hình thành nhà nước là từ các liên
minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng
các công trình thủy lợi nên quyền hành tập
trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên
chế cổ đại.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền
lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc
thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế
cổ đại.
4. Sơ kết bài học
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
12
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
- Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản
của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông? Thể
chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã? Những
thành tựu về văn hóa mà cư dân phương Đông để lại cho loài người (phần này có thể
cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp hoặc giao về nhà).
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
Tuần 4 : Tiết 4 PPCT Ngày soạn :
Lớp dạy : Ngày dạy :
BÀI 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được những vấn đề sau:
1. Về kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của thủ công nghiệp và
thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế - xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ - cộng
hòa.
2. Về tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là
những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó giúp các em
thấy được vai trò của quần cúng nhân dân trong lịch sử.
3. Về kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi, khó
khăn và vai trò cảu điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại
Địa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta năm 2005 - phần Lịch sử thế giới cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1
Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ trống:
- Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở …………………… ………
- Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông
- Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông
- Giai cấp chính trong xã hội
- Thể chế chính trị
(Câu hỏi này có thể chuẩn bị ra khổ giấy A0 treo lên bảng cho HS diền vào hoặc in ra
giấy A4 kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS).
Câu hỏi 2:
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
13
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hóa cho nhân
loại?
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rô-ma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở
Hy Lạp, Rô-ma là gì?
2. Dẫn dắt vào bài mới
3. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
GV gợi lại bài học ở các quốc gia cổ đại
phương Đông hình thành sớm nhờ điều
kiện tự nhiên thuận lợi. Còn điều kiện tự
nhiên ở các quốc gia cổ đại Địa Trung
Hải có những thuận lợi và khó khăn gì?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác
có thể bổ sung cho bạn.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
GV phân tích cho HS thấy được: Với
công cụ bằng đồng trong điều kiện tự
nhiên như vậy thì chưa thể hình thành
xã hội có giai cấp và nhà nước.
- GV nêu câu hỏi: Ý nghĩa của công cụ
bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý
nghĩa không chỉ có tác dụng trong canh
tác cày sâu, cuốc bẫm, mở rộng diện
tích trồng trọt mà còn mở ra một trình
độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện (sản
xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền
tệ).
1. Thiên nhiên và đời sống của con người
- Hy Lạp, Rô- ma nằm ở ven biển Địa Trung
Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng,
đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao
thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm
phát triển.
+ Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp
loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn
phải nhập.
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa:
Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và
kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển.
Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa
Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và
trồng trọt.
2. Thị quốc Địa Trung Hải
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
14
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Hoạt động 2: HS làm việc theo nhóm
GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đời của thị
quốc? Nghề chính của thị quốc?
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận
với nhau sau đó gọi các nhóm lên trình
bày và bổ sung cho nhau.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: Do địa hình chia cắt, đất đai
nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập
trung đông dân cư ở một nơi. Hơn nữa
nghề buôn bán và làm nghề thủ công là
chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm
bán đảo, khi hình thành xã hội có giai
cấp thì đây cũng hình thành nhà nước
(Thị quốc).
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu
là thành thị với vùng đất đai trồng trọt
bao quanh. Thành thị có phố xá, lâu đài,
đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan
trọng là có bến cảng.
GV cho HS tìm hiểu về thành thị A-ten
(SGK) để minh họa.
Hoạt động 3: Hoạt động tập thể
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và
gọi một số HS trả lời:
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm
nào? So với phương Đông?
HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ
sung cho nhau.
- Không chấp nhận có vua, có Đại hội
công dân, Hội đồng 500 như ở A-ten,
tiến bộ hơn ở phương Đông (quyền lực
nằm trong tay quý tộc mà cao nhất là
vua).
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm,
lấy ví dụ ở A-ten.
GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có
phải ai cũng có quyền công dân hay
không? Vậy bản chất của nền dân chủ ở
đây là gì?
HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân
tích và chốt ý:
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK
Thị quốc: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và
đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công
và thương nghiệp nên đã hình thành các thị
quốc
- Tổ chức của thị quốc: Về đơn vị hành chính
là một nước, trong nước thành thị là chủ yếu.
Thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và
bến cảng.
- Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực
không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong
tay Đại hội công dân, Hội đồng 500, mọi
công dân đều được phát biểu và biểu quyết
những công việc lớn của quốc gia.
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp,
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
15
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
để hiểu thêm về kinh tế của các thị quốc,
mối quan hệ giữa các thị quốc.
Ngoài ra gợi ý cho HS xem tượng Pê-ri-
clet: Ông là ai? Là người như thế nào?
Tại sao người ta lại tạc tượng ông? (Ông
la người anh hùng chỉ huy đánh thắng
Ba Tư, có công xây dựng A-ten thịnh
vượng đẹp đẽ. Trong xã hội dân chủ cổ
đại, hình tượng cao quý nhất là người
chiến sĩ bình thường, gần gũi, thân mật,
được đặt ở quảng trường để tỏ lòng tôn
kính, ngưỡng mộ).
GV khai thác kênh hình 6 trong SGK và
đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Tại sao nô
lệ lại đấu tranh? Hậu quả của các cuộc
đấu tranh đó? (Câu hỏi này nếu còn thời
gian thì cho HS thảo luận trên lớp, nếu
không còn thời gian, GV cho HS về nhà
suy nghĩ).
Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự
bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
4. Sơ kết bài học
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về diều kiện tự
nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và những thành tựu văn hóa tiêu biểu của các
quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình xã hội cổ đại (về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội).
Tuần 5 : Tiết 5 PPCT Ngày soạn :
Lớp dạy : Ngày dạy :
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG – PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Về kiến thức
- Những thành tựu lớn về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc
phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Về kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều
kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
16
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông để
minh họa (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành
tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra : Điều kiện tự nhiên của các quốc gia Phương tây – Hi lạp và Rô ma
như thế nào
2. Dẫn dắt vào bài mới
3. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động theo nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân
phương Đông? Tại sao hai ngành lịch và
thiên văn lại ra đời sớm nhất ở phương
Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác
dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán
học? Những thành tựu của toán học
phương Đông và tác dụng của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công
trình kiến trúc cổ đại phương Đông?
Những công trình nào còn tồn tại đến
ngày nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình
bày và thành viên của các nhóm khác có
thể bổ sung cho bạn, sau đó GV nhận
xét và chốt ý:
công cụ cao nhất chỉ bằng đồng mà đã
tạo ra những công trình khổng lồ còn lại
mãi với thời gian). Hiện nay còn tồn tại
một số công trình như: Kim tự tháp Ai
Cập, Vạn lý trường thành, cổng thành I-
sơ-ta thành Ba-bi-lon (SGK- Hình 3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu
vào giới thiệu cho HS về kiến trúc xây
dựng Kim tự tháp, hoặc sự hùng vĩ của
Vạn lý trường thành,
5. Văn hóa cổ đại phương Đông
a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học
- Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học
ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất
nông nghiệp
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng
nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc
gieo trồng.
b. Chữ viết
- Nguyên nhân ra đời của chữ viết: Do nhu
cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết
sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng
ý, tượng thanh.
- Tác dụng của chữ viết: Đây là phát minh
quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu
được phần nào lịch sử thế giới cổ đại.
c. Toán học
- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại
ruộng đất, nhu cầu xây dựng tính toán, mà
toán học ra đời.
- Thành tựu Các công thức sơ đẳng về hình
học, các bài toán đơn giản về số học, phát
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
17
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Hoạt động theo nhóm
GV nên cho HS bài học sưu tầm về văn
hóa cổ đại Hy Lạp, Rô-ma ở nhà trước,
tiết này HS trình bày theo nhóm theo
yêu cầu đặt ra của GV.
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư
dân Địa Trung Hải về lịch sử và chữ
viết? So với cư dân cổ đại phương Đông
có gì tiến bộ hơn? Ý nghĩa của việc phát
minh ra chữ viết?
Đại diện nhóm 1 lên trình bày, các
nhóm khác bổ sung, sau đó GV chốt lại
và cho điểm (điều này sẽ động viên
được HS). GV nên có các câu hỏi gợi
mở cho các nhóm thảo luận và trả lời
như: Quan niệm của cư dân Địa Trung
Hải về trái đất, mặt trời? Cách tính lịch
so với cư dân cổ đại phương Đông? Chữ
viết của cư dân Địa Trung Hải có dễ
đọc, dễ viết hơn phương Đông không?
Những chữ trên Khải hoàn môn Trai-an
có gì giống với chúng ta đang sử dụng
bây giờ?
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những
hiểu biết của nhóm em về các lĩnh vực
khoa học của cư dân cổ đại Địa Trung
minh ra số 0 của cư dân Ấn Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và
để lại kinh nghiệm quí cho giai đoạn sau.
d. Kiến trúc
- Do uy quyền của các nhà vua mà hàng loạt
các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự
tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon, Vạn lý
trường thành,
- Các công trình này thường đồ sộ thể hiện
cho uy quyền của vua chuyên chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số công trình như
Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành,
cổng I-sơ-ta thành BA-bi-lon, Những công
trình này là những kì tích về sức lao động và
tài năng sáng tạo của con người.
6. Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rô-ma
a. Lịch và chữ viết
- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính
được lịch một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ
định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày,
riêng tháng hai có 28 ngày. Dù chưa biết thật
chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết
ngày nay.
- Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A,
B, C, lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa
để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như
ngày nay.
- Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết: Đây
là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung
Hải cho nền văn minh nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.
- Khoa học đến thời Hy Lạp, Rô-ma mới thực
sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của
khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định
lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà
khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành
khoa học đó.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
18
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Hải? Tại sao nói: "Khoa học đã có từ lâu
nhưng đến Hy Lạp, Rô-ma khoa học
mới thực sự trở thành khoa học"?
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về
các lĩnh vực toán, lý, sử, địa về các định
lý Ta-lét, Pi-ta-go hay Ac-si-met (câu
chuyện về nhà bác học Ac-si-met), có
thể ghi lên bảng giới thiệu cho cả lớp
một định lý. Các nhóm khác bổ sung
cho nhóm bạn.
GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm
trình bày.
- GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về
văn học, nghệ thuật của cư dân cổ đại
Địa Trung Hải?
Nhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác
bổ sung.
- Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng
của Hô-me-rơ là I- li- at và Ô- đi- xê;
Kịch có nhà viết kịch Xô-phốc-lơ với vở
Ơ-đíp làm vua, Ê- sin viết vở Ô- re-
xti,
- GV có thể kể cụ thể cho HS nghe một
câu chuyện và cho HS nhận xét về nội
dung? (mang tính nhân đạo, đề cao cái
thiện, cái đẹp, phản ánh các quan hệ
trong xã hội, ).
- Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về
các tác phẩm nghệ thuật mà các em sưu
tầm được, miêu tả đền Pác- tê- nông,
đấu trường ở Rô-ma trong SGK, ngoài
ra cho HS quan sát tranh: tượng lực sĩ
ném đĩa, tranh tượng nữ thần A- thê-
na,
- GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ
thuật của Hy Lạp, Rô-ma?
- GV gọi HS trả lời và các nhóm bổ
sung cho nhau, sau đó GV chốt ý:
c. Văn học
- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).
- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc,
Ê-sin,
- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái
thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
d. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ
thần đạt đến đỉnh cao.
4. Sơ kết bài học
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về diều kiện tự
nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và những thành tựu văn hóa tiêu biểu của các
quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
19
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Tuần 6 : Tiết 6 PPCT Ngày soạn :
Lớp dạy : Ngày dạy :
CHƯƠNG 3
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
BÀI 5
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Nắm được:
- Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc và các quan hệ trong xã hội.
- Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành, củng cố từ thời Tần - Hán cho đến
thời Minh - Thanh. Chính sách xâm lược chiếm đất đai của các hoàng đế Trung Hoa.
- Những đặc điểm về kinh tế Trung Quốc thời phong kiến: Nông nghiệp là chủ yếu,
hưng thịnh theo chu kỳ, mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện nhưng còn yếu ớt.
- Văn hóa Trung Quốc phát triển rực rỡ.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của các cuộc xâm lược của các triều đại phong
kiến Trung Quốc.
- Quý trọng các di sản văn hóa, hiểu được các ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đối
với Việt Nam.
3. Về kỹ năng
- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS biết phân tích và rút ra kết luận.
- Biết vẽ sơ đồ hoặc tự vẽ được lược đồ để hiểu được bài giảng.
- Nắm vững các khái niệm cơ bản.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
Bản đồ Trung Quốc qua các thời kỳ.
Sưu tầm tranh ảnh như: Vạn lý Trường thành, Cố cung, đồ gốm sứ của Trung Quốc thời
phong kiến. Các bài thơ Đường hay, các tiểu thuyết thời Minh - Thanh.
Vẽ các sơ đồ về sự hình thành xã hội phong kiến Trung Quốc, sơ đồ về bộ máy nhà
nước thời Minh - Thanh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Tại sao nói "khoa học đã có từ lâu nhưng đến thời Hy Lạp, Rô-ma khoa họa
mới trở thành khoa học"?
2. Dẫn dắt vào bài mới
3. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Hoạt động cá nhân
- Trước hết GV gợi lại cho HS nhớ lại
kiến thức đã học ở bài các quốc gia cổ
đại phương Đông, về các giai cấp cơ
bản trong xã hội, sau đó đặt câu hỏi:
+ Việc sử dụng công cụ bằng sắt ở
Trung Quốc vào thế kỷ thứ V TCN có
tác dụng gì?
1. Chế độ phong kiến thời Tần - Hán
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
20
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Cho HS cả lớp xem sơ đồ treo trên bảng
và gọi một HS trả lời, các HS khác bổ
sung cho bạn.
HS dựa vào những kiến thức đã học ở
những bài trước và dựa vào sơ đồ để trả
lời.
GV củng cố và giải thích thêm cho HS
rõ:
+ Trong xã hội Trung Quốc, từ khi đồ
sắt xuất hiện, xã hội đã có sự phân hóa,
hình thành hai giai cấp mới địa chủ và
nông dân lĩnh canh từ đây hình thành
quan hệ sản xuất phong kiến, đó là quan
hệ bóc lột giữa địa chủ là nông dân lĩnh
canh thay thế cho quan hệ bóc lột quí
tộc và nông dân công xã.
+ Nhà Tần - Hán được hình thành như
thế nào? Tại sao nhà Tần lại thống nhất
được Trung Quốc?
Cho HS đọc SGK, gọi một HS trả lời và
các em khác bổ sung.
GV củng cố và chốt ý: Trên lưu vực
Hoàng Hà và Trường Giang thời cổ đại
có nhiều nước nhỏ thường chiến tranh
xâu xé thôn tính lẫn nhau làm thành cục
diện Xuân Thu - Chiến Quốc. Đến thế
kỷ IV - TCN, nhà Tần có tiềm lực kinh
tế, quân sự mạnh hơn cả đã lần lượt tiêu
diệt các đối thủ. Đến năm 221 - TCN, đã
thống nhất Trung Quốc, vua Tần tự
xưng là Tần Thủy Hoàng, chế độ phong
kiến Trung Quốc hình thành. Nhà Tần
tồn tại được 15 năm sau đó bị cuộc khởi
nghĩa của Trần Thắng và Ngô Quảng
làm cho sụp đổ.
a. Sự hình thành nhà Tần - Hán:
- Năm 221 - TCN, nhà Tần đã thống nhất
Trung Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thủy
Hoàng.
- Lưu Bang lập ra nhà Hán 206 - 220 TCN.
Đến đây chế độ phong kiến Trung Quốc đã
được xác lập.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
21
Quý tộc
Địa chủ
Nông
dân
lĩnh
canh
Nông
dân
Công
xã
ND
giàu
ND tự
canh
ND
nghèo
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
- Lưu Bang lập ra nhà Hán 206 TCN -
220. Đến đây chế độ phong kiến Trung
Quốc đã được xác lập.
- GV cho HS quan sát sơ đồ tổ chức bộ
máy nhà nước phong kiến và trả lời câu
hỏi: Tổ chức bộ máy phong kiến thời
Tần - Hán ở Trung ương và địa phương
như thế nào?
GV đặt câu hỏi: Hãy kể tên các cuộc
khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự
xâm lược của nhà Tần, nhà Hán? (gợi ý:
VD cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta
chống quân Tần TCN, cuộc khởi nghĩa
Hai Bà Trưng chống quân Hán năm
40, ).
Hoạt động 2: Hoạt động theo từng
nhóm
- GV nêu câu hỏi cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Nhà Đường được thành lập
như thế nào? Kinh tế thời Đường so với
các triều đại trước? Nội dung của chính
sách Quân điền?
+ Nhóm 2: Bộ máy nhà nước thời
b. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần -
Hán:
- Ở TW: Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên
dưới có thừa tướng, thái úy cùng các quan
văn, võ.
- Ở địa phương: Quan thái thú và Huyện lệnh
(tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến
cử)
- Chính sách xâm lược của nhà Tần - Hán:
xâm lược các vùng xung quanh, xâm lược
Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.
2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới
thời Đường
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
22
Hoàng đế
Thừa tướng Thái úy
Các
chức
quan
khác
Các
quan
văn
Các
quan
võ
Các
chức
quan
khác
Quận
Huyện
Huyện
Quận
Huyện Huyện
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
Đường có gì khác so với các triều đại
trước?
+ Nhóm 3: Vì sao lại nổ ra các cuộc
khởi nghĩa nông dân vào cuối triều đại
nhà Đường?
HS từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và
thảo luận với nhau.
Sau đó đại diện các nhóm lên trình bày,
các nhóm khác nghe và bổ sung.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Sau nhà Hán, Trung Quốc
lâm vào tình trạnh loạn lạc kéo dài, Lý
Uyên dẹp được loạn, lên ngôi hoàng đế,
lập ra nhà Đường (618 - 907).
- Kinh tế nhà Đường phát triển hơn các
triều đại trước đặc biệt trong nông
nghiệp có chính sách quân điền (lấy
ruộng đất công và ruộng đất bỏ hoang
chia cho nông dân. Khi nhận ruộng
nông dân phải nộp thuế cho nhà nước
theo chế độ tô, dung, điệu, nộp bằng lúa,
ngày công lao dịch và bằng vải). Ngoài
ra thủ công nghiệp và thương nghiệp
thịnh đạt dưới thời Đường.
+ Nhóm 2: Bộ máy nhà Đường tiếp tục
được củng cố từ TW đến địa phương
làm cho bộ máy cai trị phong kiến ngày
càng hoàn chỉnh. Có thêm chức Tiết độ
sứ. Chọn quan lại bên cạnh việc cử con
em quan lại cai quản ở địa phương còn
có chế độ thi tuyển chon người làm
quan.
- Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm
lược láng giềng, mở rộng lãnh thổ. Nhà
Đường đã từng đặt ách thống trị lên đất
nước ta và đã bị nhân dân ta vùng lên
khởi nghĩa trong đó có cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu của Mai Thúc Loan (năm 722),
chống lại sự đô hộ của nha Đường.
+ Nhóm 3: Cuối triều đại nhà Đường,
mâu thuẫn xã hội giữa nông dân với địa
chủ quan lại ngày càng gay gắt dẫn đến
khởi nghĩa nông dân và nhà Đường sụp
đổ.
a. Về kinh tế:
+ Nông nghiệp: chính sách quân điền, áp
dụng kỹ thuật canh tác mới, chọn giống,
dẫn tới năng suất tăng.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát
triển thịnh đạt: có các xưởng thủ công (tác
phường) luyện sắt, đóng thuyền.
→ Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so
với các triều đại trước.
b. Về chính trị:
- Từng bước hoàn thiện chính quyền từ TW
xuống địa phương, có chức Tiết độ sứ.
- Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (bên cạnh
cử con em thân tín xuống các địa phương).
- Mâu thuẫn xã hội dẫn đến khởi nghĩa nông
dân thế kỷ X khiến cho nhà Đường sụp đổ.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
23
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
4. Sơ kết bài học
Gv kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS nêu lại sự hình thành xã
hội phong kiến Trung Quốc, sự phát triển của chế độ phong kiến Trung Quốc qua các
triều đại, điểm nổi bật của mỗi triều đại: Vì sao cuối các triều đại đều có khởi nghĩa
nông dân? Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Trung Quốc thời phong kiến?
5. Dặn dò và giao bài tập
- Học bài cũ, làm bài tập trong SGK, đọc trước bài mới.
- Bài tập:
1. Kể tên các triều đại phong kiến Trung Quốc, thời gian tồn tại? Triều đại nào
chế độ phong kiến Trung Quốc đạt đến đỉnh cao? Biểu hiện?
2. Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến? Tìm hiểu
tác phẩm Sử ký của Tư Mã Thiên.
Tuần 7 : Tiết 7 PPCT Ngày soạn :
Lớp dạy : Ngày dạy :
CHƯƠNG 3
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
BÀI 5
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Nắm được:
- Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành, củng cố từ thời Tần - Hán cho đến
thời Minh - Thanh. Chính sách xâm lược chiếm đất đai của các hoàng đế Trung Hoa.
- Những đặc điểm về kinh tế Trung Quốc thời phong kiến: Nông nghiệp là chủ yếu,
hưng thịnh theo chu kỳ, mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện nhưng còn yếu ớt.
- Văn hóa Trung Quốc phát triển rực rỡ.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của các cuộc xâm lược của các triều đại phong
kiến Trung Quốc.
- Quý trọng các di sản văn hóa, hiểu được các ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đối
với Việt Nam.
3. Về kỹ năng
- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS biết phân tích và rút ra kết luận.
- Biết vẽ sơ đồ hoặc tự vẽ được lược đồ để hiểu được bài giảng.
- Nắm vững các khái niệm cơ bản.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
Bản đồ Trung Quốc qua các thời kỳ.
Sưu tầm tranh ảnh như: Vạn lý Trường thành, Cố cung, đồ gốm sứ của Trung Quốc thời
phong kiến. Các bài thơ Đường hay, các tiểu thuyết thời Minh - Thanh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Tại sao nói "khoa học đã có từ lâu nhưng đến thời Hy Lạp, Rô-ma khoa họa
mới trở thành khoa học"?
2. Dẫn dắt vào bài mới
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
24
Giáo án Lịch Sử lớp 10 cơ bản Trung tâm GDTX Tương Dương
3. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 3: Hoạt động tập thể và cá
nhân
GV đặt câu hỏi cho cả lớp: Nhà Minh,
nhà Thanh được thành lập như thế nào?
- Cho HS tìm hiểu SGK và trả lời, gọi
một HS trả lời, HS khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt ý: Sau nhà
Đường đến nhà Tống, nhà Nguyên.
- Phong trào khởi nghĩa nông dân của
Chu Nguyên Chương đã thành lập nhà
Minh (1638 - 1644). Khởi nghĩa của Lý
Tự Thành làm cho nhà Minh sụp đổ,
giữa lúc đó bộ tộc Mãn Thanh ở phía
Bắc Trung Quốc đã đánh bại Lý Tự
Thành lập ra nhà Thanh (1644 - 1911).
- GV đặt câu hỏi: Dưới thời Minh kinh
tế có điểm gì mới so với các triều đại
trước? Biểu hiện?
- GV cho cả lớp thảo luận và gọi một
HS trả lời, các HS khác có thể bổ sung
cho bạn.
- GV nhận xét và chốt lại: Các vua triều
Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm
khôi phục, phát triển kinh tế. Đầu thế kỷ
XVI quan hệ sản xuất TBCN đã xuất
hiện ở Trung Quốc, biểu hiện trong các
ngành nông nghiệp, thủ công, thương
nghiệp. Các thành thị mọc lên nhiều và
rất phồn thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh
không chỉ là trung tâm chính trị mà còn
là trung tâm kinh tế lớn.
- GV có thể giải thích thêm: Sự thịnh trị
của nhà Minh còn biểu hiện ở lĩnh vực
chính trị: ngay từ khi lên ngôi, Minh
Thái Tổ đã quan tâm đến xây dựng chế
đô quân chủ chuyên chế TW tập quyền
(quyền lực ngày càng tập trung vào tay
nhà vua, bỏ chức thừa tướng, thái úy,
giúp việc cho vua là 6 bộ, vua tập trung
mọi quyền hành trong tay, trực tiếp chỉ
huy quân đội).
GV đặt câu hỏi: Tại sao nhà Minh với
nền kinh tế và chính trị thịnh đạt như
3. Trung Quốc thời Minh - Thanh
a. Sự thành lập nhà Minh, nhà Thanh:
- Nhà Minh thành lập (1638 - 1644), người
sáng lập là Chu Nguyên Chương.
- Nhà Thanh thành lập 1644 - 1911.
b. Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh:
Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh
tế TBCN:
+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ
công, quan hệ chủ - người làm thuê.
+ Thương nghiệp phát triển, thành thị mở
rộng và phồn thịnh.
c. Về chính trị:
Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập
quyền. Quyền lực ngày càng tập trung trong
tay nhà vua.
- Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong đó
có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại
nặng nề.
Giáo viên: Trần Minh Hóa – Tổ : Xã hội
25