Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000
Chương I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1945 – 1949)
Câu 1. Hãy nêu hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị
Ianta (2 – 1945).
a) Hoàn cảnh
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Những
vấn đề quan trọng, cấp bách được đặt ra trước các cường quốc Đồng minh…
Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ
ngày 04 đến ngày 11-02-1945…
b) Những quyết định quan trọng
Thống nhất mục tiêu chung là …
Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng…
Toàn bộ những quyết định tại Hội nghị cùng những thỏa thuận sau đó của ba
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật
tự hai cực Ianta.
Câu 2. Hãy cho biết sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò
của Liên hợp quốc từ khi thành lập đến nay.
- Sự thành lập:
Thực hiện những thỏa thuận của Hội nghị Ianta, từ ngày 25-4 đến ngày 26-6-
1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại thành phố Xan Phranxixcô (Mĩ) để thông qua
bản Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc…
- Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hòa bình, an ninh thế giới,…
- Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là: bình đẳng chủ quyền giữa các
quốc gia và quyền tự quyết của dân tộc; tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ…
- Vai trò:
Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp
tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Liên hợp quốc có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và
xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế,…
Câu 3. Hãy cho biết những biểu hiện về sự đối lập nhau giữa hai hệ thống tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Ở châu Âu:
Sự chia cắt nước Đức và sự ra đời của hai nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức
(9-1949) và Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949) với hai chế độ chính trị khác nhau.
Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu trong những năm 1945-
1946 và tiến hành nhiều cải cách quan trọng…
Năm 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập…
Kế hoạch Mácsan của Mĩ thực hiện ở Tây Âu từ năm 1947 nhằm viện trợ cho
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế,…
Kết quả là đưa tới sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu – hệ
thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Ở châu Á: việc Nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Triều Tiên thành lập cuối năm 1948,…
Chương II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Câu 1. Hãy cho biết những thành tựu trong công cuộc khôi phục kinh tế ở
Liên Xô (1945-1950).
Từ năm 1946 đến năm 1950, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm khôi
phục nền kinh tế…
Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947;…
Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh.
Khoa học- kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành
công bom nguyên tử, phá thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Câu 2. Nêu những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) ở Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70.
Trong thời gian từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện
nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH và đạt
được nhiều thành tựu to lớn sau đây:
Về công nghiệp: đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới…
Về nông nghiệp: tuy gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm 60, sản lượng
nông phẩm hằng năm vẫn tăng 16%.
Về khoa học- kĩ thuật: là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh
nhân tạo (năm 1957) và đưa con người vào vũ trụ…
Về xã hội: tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động cả nước,…
Về đối ngoại: chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới,…
Câu 3. Hãy cho biết sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu.
Trong những năm 1944-1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích quân đội phát
xít, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước
dân chủ nhân dân:
Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (7-1944), Cộng hòa Nhân dân Rumani (8-1944)…
Nhà nước dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu là chính quyền liên hiệp với
sự tham gia của nhiều đảng phái chính trị,…
Câu 4. Hãy cho biết sự thành lập, mục tiêu, kết quả hoạt động và hạn chế
của Hội đồng tương trợ kinh tế.
Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (thường gọi là SEV) được thành lập
với sự tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu…
Mục tiêu của Hội đồng tương trợ kinh tế là tăng cường sự hợp tác giữa các
nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật,…
Kết quả, trong hơn 20 năm hoạt động, SEV đã đạt được nhiều thành tựu …
Hạn chế: Hội đồng tương trợ kinh tế bộc lộ một số thiếu sót như không hòa
nhập với đời sống kinh tế thế giới,… sau khi chế độ XHCN ở các nước Đông Âu tan
rã, khối SEV giải tán (6-1991).
Câu 5. Trình bày sự ra đời, mục tiêu và vai trò của Tổ chức Hiệp ước
Vácsava.
Ngày 14-5-1955, đại biểu các nước Anbani, Ba Lan, Bungari, CHDC Đức,
Hunggari, Liên Xô, Rumani, Tiệp Khắc đã họp tại Vácsava kí Hiệp ước hữu nghị,
hợp tác và tương trợ, đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vácsava.
Mục tiêu: thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước
XHCN ở châu Âu.
Vai trò: từ khi ra đời, Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã trở thành một đối trọng với
quân sự NATO, có vai trò to lớn trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh…
Tổ chức Hiệp ước Vácsava tuyên bố giải tán vào tháng 7-1991.
Câu 6. Hãy cho biết quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô.
Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh đến nhiều nước trên
thế giới. Trong bối cảnh đó, Liên Xô chậm đề ra những biện pháp…
Tình hình chính trị có những diễn biến phức tạp, xuất hiện tư tưởng đối lập
chống Đảng Cộng sản và Nhà nước Liên Xô.
Trong hoàn cảnh đó, tháng 3-1985, M.Goóccbachốp lên nắm quyền lãnh đạo
Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã đề ra đường lối cải tổ.
Với đường lối tập trung vào “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ
thống chính trị và đổi mới tư tưởng… nhưng do phạm phải nhiều sai lầm…
Đỉnh điểm của quá trình khủng hoảng là cuộc đảo chính ngày 19-8-1991 nhằm
lật đổ M.Goócbachốp nhưng thất bại,….
Ngày 21-12-1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hòa trong Liên bang kí
hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Nhà nước Liên bang Xô
viết tan rã.
Ngày 25-12-1991, M.Goócbachốp tuyên bố từ chức Tổng thống, lá cờ búa liềm
trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại.
Câu 7. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
diễn ra như thế nào ?
Bối cảnh: những tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ từ sau năm 1973,
những điều chỉnh kinh tế không có hiệu quả, những khó khăn trong cải tổ …
Ở hầu khắp các nước Đông Âu đã diễn ra các cuộc biểu tình, bãi công đòi thay
đổi chế độ. Ban lãnh đạo các nước này lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng cộng
sản, chấp nhận chế độ đa nguyên,…
Ở nước Đức, trong cuộc khủng hoảng và sau khi “bức tường Béclin” bị phá bỏ,
ngày 3-10-1990 Cộng hòa Dân chủ Đức sát nhập vào Cộng hòa Liên bang Đức.
Nước Đức được thống nhất.
Câu 8. Trình bày nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
và các nước Đông Âu.
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao
cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực.
- Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật tiên tiến,
dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
- Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng
càng thêm nặng nề.
- Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, cần thấy rằng, sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước
Đông Âu không phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội khoa học ….
Câu 9. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
Sai khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục” Liên Xô, trong đó
kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Về kinh tế, từ năm 1990 đến năm 1995 tăng trưởng GDP luôn là số âm, …
Về chính trị, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành tháng 12-1993, nhưng
tình hình trong nước không ổn định,…
Về đối ngoại, một mặt nước Nga ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự
ủng hộ về chính trị và sự viện trợ về kinh tế,…
Từ năm 2000, dưới chính quyền của Tổng thống V.Putin, tình hình Liên bang
Nga có nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, vị thế quốc tế được nâng
cao.
Chương III
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LA TINH (1945-2000)
Câu 1. Trình bày sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và ý
nghĩa của sự thành lập nhà nước này.
- Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội
chiến…
Ngày 20-7-1946, cuộc nội chiến bùng nổ. Trong giai đoạn đầu (từ 7-1946 đến
tháng 6-1947), Quân giải phóng Trung quốc đã chủ trương phòng ngự tích cực.
Từ tháng 6-1947, Quân giải phóng chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng
các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát.
Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải
phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch rút chạy ra đảo Đài Loan.
Ngày 1-10-1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do
Mào Trạch Đông làm chủ tịch.
- Ý nghĩa:
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc đã hoàn thành,
chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc,….
Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải
phóng dân tộc thế giới.
Câu 2. Hãy cho biết đường lối và thành tựu cải cách-mở cửa của Trung
Quốc.
- Đường lối cải cách – mở cửa của Trung Quốc:
Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối
mới, mở đầu công cuộc cải cách kinh tế - xã hội….
Tại Đại hội XIII (10-1987), Đảng Cộng sản Trung Quốc xác định: lấy phát triển
kinh tế làm trung tâm; tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế….
- Thành tựu:
Sau 20 năm (1979-1998), nền kinh tế tiến bộ nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng
cao, đời sống nhân dân được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là trên 8%. Năm 2000, GDP của Trung
Quốc đạt hơn 1000 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển dịch…
Khoa học – kĩ thuật, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, y tế đạt nhiều thành tựu
nổi bật (chế tạo thành công bom nguyên tử, đưa người bay vào không gian vũ trụ).
Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị
quốc tế ngày càng nâng cao…
Câu 3. Nêu những nét chính tình hình bán đảo Triều Tiên từ năm 1945 đến
năm 2000.
- Tình hình bán đảo Triều Tiên từ năm 1945 đến năm 1953: Sau chiến tranh thế
giới thứ hai, Triều tiên bị chia thành hai miền,…
Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, việc thành lập chính phủ chung đã không
được thực hiện ở bán đảo Triều Tiên.
Tháng 5-1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên đã tiến hành cuộc bầu cử; tháng
8-1945, Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập.
Tháng 9-1948, ở phía Bắc, Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên ra đời…
Từ tháng 6-1950 đến tháng 7-1953, cuộc chiến tranh giữa hai miền Triều tiên
đã diễn ra…
Từ năm 1953, hai miền Triều Tiên phát triển theo hai con đường khác nhau.
- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn:
+ Hoàn thành điện khí hóa toàn quốc, nền nông nghiệp nặng…
+ Cơ sở hạ tầng phát triển, nhiều thành phố, xí nghiệp được xây dựng…
+ Văn hóa, giáo dục, y tế có bước tiến đáng kể.
Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên mang tính kế hoạch hóa
tập trung cao độ…
- Hàn Quốc: từ những năm 60, kinh tế có sự phát triển nhanh chóng, trở thành
một nước công nghiệp mới (NICs),….
Từ năm 1993, Hàn Quốc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế,
sớm tham gia vào câu lạc bộ các nước công nghiệp phát triển,…
Giáo dục được đánh giá rất cao trong nền văn hóa Hàn Quốc. Nhà nước thực
hiện chế độ học tập bắt buộc 6 năm, từ 6 đến 12 tuổi.
Câu 4. Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lậ ở
Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái
Lan) đều là thuộc địa của các nước đế quốc. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ
hai…
Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á đã
đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được chính quyền và tuyên bố độc lập…
Ngay sau đó, các nước thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược, chiếm đóng các
nước Đông Nam Á. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ…
Ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp
năm 1954, nhưng tới năm 1975 mới giành độc lập hoàn toàn. Brunây trở thành quốc
gia độc lập ngày 1-1-1984. Đông Timo sau cuộc trưng cầu dân ý tháng 8-1999 đã
tách khỏi Inđônêxia, đến ngày 20-5-2002 trở thành quốc gia độc lập.
Câu 5. Trình bày cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm
1975.
Giữa tháng 8-1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh. Tận dụng thời cơ thuận lợi
ngày 23-8-1945, nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền…
Tháng 3-1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Cuộc kháng chiến của nhân dân Lào
bùng nổ. Dưới sự lãnh đạo của ….
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam, Pháp buộc phải kí Hiệp định
Giơnevơ về Đông Dương ngày 21-7-11954, công nhận độc lập chủ quyền…
Sau đó, Mĩ thay chân Pháp, tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, quân dân Lào đã tiến hành cuộc đấu tranh…
Nhân dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ…
Tháng 2-1973, sau khi Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết, Hiệp định
Viêng Chăn về thành lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào cũng được
kí kết.
Từ tháng 5 đến tháng 12-1975, quân dân Lào đã tiến hành Tổng tiến công và
nổi dậy, giải phóng hoàn toàn đất nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào tuyên bố thành lập.
Câu 6. Trình bày những nét chính về tình hình Campuchia từ năm 1945 đến
năm 1993.
Tháng 10-1945, Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương và từ năm 1951 là …
Xihanúc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao, gây sức ép với thực dân Pháp.
Ngày 9-11-1953, Pháp phải kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia…
Với việc Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, thực dân
Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của…
Từ năm 1954 đến năm 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình,
trung lập, không liên kết, đất nước hòa bình, ổn định và phát triển.
Ngay 18-3-1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai thân Mĩ.
Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào tiến hành
kháng chiến chống Mĩ…
Ngay sau đó, tập đoàn Khơme đỏ thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo. Nhân
dân Campuchia, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, đã nổi dậy…
Tuy nhiên, từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10
năm. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình
về Campuchia được kí kết tại Pari.
Tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập
Vương quốc Campuchia…
Câu 7. Nêu những nét chính quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - văn
hóa của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập đến năm 2000.
- Nhóm năm nước thành lập ASEAN:
Bao gồm Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Inđônêxia.
Sau khi giành được độc lập, các nước này đều tiến hành công nghiệp hóa thay
thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội).
Mục tiêu: nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu,…
Nội dung: chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng …
Thành tựu: đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế - xã hội…
Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ,…
Từ những thập kỉ 60-70 trở đi, chính phủ các nước này chuyển sang chiến lược
công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo mở cửa nền kinh tế,…
Thực hiện chiến lược này, các nước đã đạt được những thành tựu to lớn…
Năm 1997-1998, các nước ASEAN trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
nghiêm trọng, sau vài năm khắc phục, kinh tế mới dần phục hồi.
- Nhóm các nước Đông Dương (Việt Nam – Lào – Campuchia)
Sau khi giành độc lập, về cơ bản các nước Đông Dương đã phát triển theo
hướng kinh tế tập trung, đạt một số thành tựu, nhưng còn nhiều khó khăn.
Vào những năm 80-90 của thế kỉ XX, các nước này từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
Ở Lào: bước bào thời kì hòa bình xây dựng đất nước, nhân dân Lào đạt một số
thành tựu bước đầu, nhưng căn bản vẫn là nước công nghiệp lạc hậu,…
Ở Campuchia: bước vào thời kì phục hồi kinh tế, nhân dân Campuchia đạt được
một số thành tựu đáng kể…
- Các nước khác ở Đông Nan Á:
Brunây: từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX. Chính phủ tiến hành điều chỉnh
các chính sách cơ bản nhằm đa dạng hóa nền kinh tế…
Mianma: từ cuối năm 1998, Chính phủ tiến hành cải cách kinh tế với ba chính
sách lớn….
Câu 8. Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc và sự phát triển
của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
- Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển
kinh tế và văn hóa, đòi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước.
Đồng thời, các nước này muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với
khu vực…
Hơn nữa, những tổ chức hợp tác có tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày
càng nhiều…
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành
lập…
- Mục tiêu: phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước
thành viên vì một Đông Nam Á hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.
- Nguyên tắc: Hiệp ước Bali (2-1967) đã xác định những nguyên tắc cơ bản…
- Sự phát triển của ASEAN:
Tổ chức ASEAN chỉ được củng cố và phát triển từ sau việc kí kết Hiệp ước
thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á…
Tổ chức ASEAN không ngừng mở rộng các thành viên tham gia, nhất là trong
thập kỉ 90. Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN, năm 1995- Việt Nam…
Tháng 11-2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm tiến
tới xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững mạnh.
Câu 9. Hãy cho biết cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức
ASEAN.
- Cơ hội:
Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực…
Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách phát triển với các
nước trong khu vực.
Tiến thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến…
Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về giáo dục, văn hóa,…
- Thách thức:
Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có nguy cơ
tụt hậu so với các nước trong khu vực.
Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và tuyền thống văn hóa dân tộc.
Câu 10. Nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế
giới thứ hai.
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực Đông Nam Á hầu
hết là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc…
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực đều đã giành
được độc lập…
Sau khi giành được độc lập, các nước trong khu vực xây dựng, củng cố nền độc
lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hóa….
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân các nước trong khu vực Đông
Nam Á được nâng cao hơn…
Đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đều tham gia tổ chức ASEAN…
Câu 11. Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ từ
năm 1945 đến năm 1950.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ phát
triển mạnh mẽ.
Năm 1946, ở Ấn Độ có 848 cuộc bãi công…
Ngày 22-2-1946, 20 vạn dân Bombay đã xuống đường đấu tranh…
Đầu năm 1947, cao trào bãi công tiếp tục nâng cao…
Trước sức ép đó, thực dân Anh đã thực hiện chính sách thâm độc “chia để trị”,
chia Ấn Độ thành hai nước theo quy chế tự trị…
Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân
đấu tranh…
Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn
Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 12. Trình bày nét chính về tình hình khu vực Trung Đông và cuộc
kháng chiến của nhân dân Palextin từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm
2000.
Khu vực Trung Đông (còn gọi là Tây Á) có vị trí chiến lược quan trọng, tiếp
giáp với 3 châu lục …
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực này bị Anh đô hộ. Sau chiến tranh
Mĩ lợi dụng sự suy yếu của Anh, từng bước chiếm ảnh hưởng ở khu vực này…
Tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc Trung Đông là cuộc kháng chiến
của nhân dân Palextin. Tháng 11-1947, Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết số
181…
Ngày 14-5-1948, Nhà nước Ixraen của người Do Thái được thành lập. Không
tán thành Nghị quyết 181, bảy nước A Rập đã tấn công Ixraen (15-5-1948)…
Trải qua 4 cuộc chiến tranh, Ixraen đã chiếm đóng toàn bộ lãnh thổ Palextin và
đất đai của một số nước A Rập…
Dưới sự lãnh đạo của Tổ chức giải phóng palextin (PLO-thành lập năm 1964),
do Y.Araphát đứng đầu, cuộc kháng chiến của nhân dân palextin diễn ra hết sức
ngoan cường…
Ngày 26-8-1993, Ixraen và Palextin đã tiến hành đàm phán, ngày 13-9-1993 kí
kết Hiệp định Gada - Giêricô….
Ngày 23-10-1998, Ixraen và palextin kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen
sẽ chuyển giao 27,2% lãnh thổ bờ Tây cho Palextin trong vòng 12 tuần…
Tuy nhiên, tiến trình hòa bình ở Trung Đông còn diễn ra hết sức khó khăn và
phức tạp. Các cuộc xung đột vẫn không ngừng diễn ra.
Câu 13. Trình bày những nét chính của phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân
dân các nước châu Phi phát triển mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc binh biến của binh lính
và sĩ quan Ai Cập (1952)…
Cùng năm 1952, nhân dân Libi giành được độc lập. Sau đó, nhiều nước khác
giành được độc lập…
Năm 1960, được gọi là “Năm châu Phi” với 17 nước châu Phi được trao trả độc
lập…
Từ sau năm 1975, các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành được độc lập…
Ở Nam Phi, trải qua cuộc đấu tranh lâu dài, bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã
chính thức xóa bỏ chủ nghĩa Apácthai…
Tới đây, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở
châu Phi cũng như trên toàn thế giới.
Câu 14. Nêu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực
Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân Bồ Đào Nha và
Tây Ban Nha từ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. Sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, Mĩ đã biến khu vực Mĩ Latinh trở thành “sân sau” của mình và xây
dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài
thâm Mĩ diễn ra mạnh mẽ…
Từ những năm 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ
phát triển và giành được nhiều thắng lợi…
Cùng với bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân… cao trào đấu tranh
vũ tranh bùng nổ mạnh mẽ, biến Mĩ Latinh trở thành “Lục địa bùng cháy”.
Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước En Xanvađo,
Nicaragoa,Côlômbia, vênêxuêla… diễn ra liên tục, đã lật đổ chính quyền độc tài
thiết lập chính phủ dân chủ.
Câu 15. Trình bày cuộc đấu tranh lật đổ chế độ độc tài Batixta của nhân dân
Cuba.
Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, chế độ độc tài quân sự batixta được thiết
lập ở Cuba…
Nhân dân Cuba đứng lên chống chế độ độc tài , mở đầu bằng cuộc tấn công trại
lính môncađa…
- Sau cuộc tấn công trại lính Môncađa không thành và bị bắt giam, ra tù Phiđen
Cátxtơrô chuyển sang hoạt động ở Mêhicô, …
- Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, cuộc cách mạng của nhân dân
Cuba thắng lợi hoàn toàn. Nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.
- Thắng lợi của cách mạng Cuba nêu tấm gương về một nước nhỏ bé nằm cạnh
nước Mĩ vẫn có thể đấu tranh chống Mĩ giành thắng lợi,…
Chương IV
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945-2000)
Câu 1. Hãy cho biết tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật, chính trị - xã hội
và chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973.
- Về kinh tế:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.
Công nghiệp: khoảng nửa sau những năm 40, Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng
công nghiệp toàn thế giới.
Nông nghiệp: năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của
Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại.
Mĩ nắm hơn 50% số tàu bè trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới…
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn
nhất thế giới.
+ Những nguyên nhân đưa tới sự phát triển:
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên giàu có, khí hậu thuận lợi…
Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí…
Mĩ áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật, nâng cao năng suất…
Kinh tế Mĩ có khả năng cạnh tranh lớn và có hiệu quả.
Các chính sách và biện phát điều tiết của Chính phủ Mĩ có vai trò quan trọng
thúc đẩy sản xuất.
Tuy nhiên, nền kinh tế của Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế…
- Về khoa học – kĩ thuật:
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực…
- Về chính trị - xã hội:
Từ năm 1945 đến đầu những năm 70, nước Mĩ trải qua 5 đời Tổng thống.
Chính sách đối nội chủ yếu của chính quyền Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã
hội…
Đồng thời, chính quyền Mĩ luôn thực hiện những chính sách nhằm ngăn chặn,
đàn áp phong trào công nhân và các thế lực tiến bộ…
Nước Mĩ vẫn tồn tại nhiều mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội…
- Về đối ngoại:
Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Chiến
lược toàn cầu nhằm thực hiện 3 mục tiêu chủ yếu:
Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân…
Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Để thực hiện chính sách đối ngoại đó, Mĩ đề xướng cuộc Chiến tranh lạnh…
Năm 1972, Tổng thống Mĩ R.Níchxơn đi thăm Trung Quốc, rồi Liên Xô, nhằm
hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân
tộc.
Câu 2. Nêu tình hình nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991.
- Về kinh tế:
Từ năm 1973 đến năm 1982, kinh tế Mĩ lâm vào suy thoái và khủng hoảng…
Từ sau năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Mĩ vẫn là nước
đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế - tài chính.
- Về đối ngoại:
Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ phải kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nước,
các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu”. Với học thuyết
Rigân, Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang. Từ giữa những năm 80, Mĩ điều chỉnh
chính sách đối ngoại và trước sự cạnh tranh ngày càng tăng lên của Tây Âu và Nhật
Bản. Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh…
Câu 3. Hãy cho biết tình hình nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000.
- Về kinh tế:
Trong suốt thập kỉ 90, kinh tế Mĩ có những đợt suy thoái, nhưng nền kinh tế Mĩ
vẫn đứng đầu thế giới…
Nước Mĩ tạo ra 25% giá trị tổng sản phẩm của toàn thế giới…
- Về khoa học – kĩ thuật: khoa học – kĩ thuật của Mĩ tiếp tục phát triển mạnh
mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh, sáng chế của toàn thế giới.
- Về chính trị và đối ngoại: chính quyền B.Clin tơn đề ra chiến lược “Cam kết
và mở rộng”, với nội dung cơ bản là:
Bảo đảm an ninh nước Mĩ với một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến
đấu. Khôi phục, phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ …
Sau Chiến tranh lạnh kết thúc và trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã (1991), Mĩ
tìm cách xác lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ chi phối.
Sự kiện ngày 11-9-2001 là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước
Mĩ…
Câu 4. Trình bày những nét chính tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Tây Âu
từ năm 1945 đến năm 2000.
- Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950:
Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề…
Về kinh tế: đến năm 1950, nền kinh tế đã được phục hồi…
Về chính trị: ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu là củng cố chính quyền của
giai cấp tư sản…
Các nước Tây Âu cũng tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình…
- Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973:
Về kinh tế: nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh…
Về chính trị: nền dân chủ tư sản ở Tây Âu tiếp tục được củng cố. Tuy nhiên ở
các nước Tây Âu đã diễn ra những cuộc đấu tranh lớn …
Về đối ngoại: các nước Tây Âu vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời đa
dạng hóa quan hệ ngoại giao…
- Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991:
Về kinh tế: do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973,
nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái…
Về chính trị - xã hội: chính trường Tây Âu có phần ổn định hơn. …
Về đối ngoại: Tây Âu ngả dần theo xu thế hòa hoãn như việc kí kết hiệp định
tháng 11-1972 giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức…
- Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000:
Về kinh tế: bước vào đầu thập kỉ 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua
một đợt suy thoái ngắn, từ khoảng năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi
và phát triển…
Về chính trị, đối ngoại: tình hình chính trị các nước Tây Âu cơ bản ổn định.
Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng…
Câu 5. Trình bày quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu
(EU).
Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị đã có quá trình phát
triển hơn nửa thế kỉ với những mốc chính:
Ngày 18-4-1951, “Cộng đồng than – thép châu Âu” được thành lập với sự tham
gia của 6 nước…
Ngày 25-3-1957, sáu nước trên đã kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
Đến ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu”
(EC).
Ngày 7-12-1991, các nước EC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan)…
Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất về chính trị và kinh tế…
Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị
lớn nhất hành tinh…
Năm 1990, quan hệ EU – Việt Nam chính thức được thiết lập.
Câu 6. Hãy cho biết tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và
những cải cách dân chủ từ năm 1945 đến năm 1952.
- Tình hình:
Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm cho Nhật Bản bị tàn phá nặng nề…
- Những cải cách dân chủ từ năm 1945 đến năm 1952:
Về chính trị: Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thực hiện
những chính sách tiến bộ…
Hiến pháp ngày 3-5-1947 quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến. Hiến
pháp mới vẫn duy trì ngôi vị thiên hoàng…
Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không đe dọa hoặc sử dụng
vũ lực, không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng phòng vệ dân sự…
Về kinh tế: SCAP thực hiện 3 cuộc cải cách lớn…
Về đối ngoại: Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8-9-1951. Hiệp ước
hòa bình Xan Phran xi x cô được kí kết…
Câu 7.Trình bày sự phát triển của kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm
1973. Nguyên nhân của sự phát triển đó là gì?
- Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973:
Sau khi được phục hồi, từ năm 1952, kinh tế Nhật Bản có sự phát triển nhanh…
Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế
- tài chính lớn của thế giới.
Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh
sự phát triển bằng việc mua các bằng phát minh sáng chế…
- Nguyên nhân của sự phát triển là do các yếu tố sau:
Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định hàng
đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt…
Nhật Bản biết ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học – kĩ thuật …
Chi phí cho quốc phòng thấp, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư …
Nhật bản biết tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ
của Mĩ, hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam để làm giàu…
Chương V
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
Câu 1. Hãy nêu những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai
siêu cường Liên Xô và Mĩ.
Sau năm 1945, hai nước Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và dẫn
tới tình trạng chiến tranh lạnh, thông qua các sự kiện sau:
Sự kiện được coi là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên cuộc
Chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman…
Với Kế hoạch Mácsan (6-1947), Mĩ đã viện trợ cho Tây Âu khoảng 17 tỉ USD
giúp các nước này phục hồi nền kinh tế bị tàn phá vì chiến tranh. Qua đó Mĩ tập hợp
các nước Tây Âu …
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) ra đời (4-1949) là liên minh
quân sự lớn nhất do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô…
Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
(1-1949) – để hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa và Tổ chức
Hiệp ước Vácsava (5-1955)…
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của
cục diện hai phe, hai cực. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
Câu 2. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương và Tổ chức Hiệp ước Vácsava
được hình thành và tác động đến tình hình thế giới như thế nào?
- Sự hình thành:
Tháng 4- 1949, tại thủ đô Oasinhtơn, Mĩ và 11 nước phương Tây đã kí Hiệp
ước Bắc Đại Tây Dương, chính thức thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO)…
Để chống lại chính sách thù địch của Mĩ và các nước phương Tây, tháng 5-
1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (…) đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava…
- Tác động đối với tình hình thế giới:
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập cục
diện hai cực (Mĩ – Xô), hai phe (tư bản chủ nghĩa- xã hội chủ nghĩa), làm xuất hiện
tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai tổ chức quân sự. Chiến tranh lạnh đã bao trùm
cả thế giới.
Câu 3. Tóm tắt nội dung các cuộc chiến tranh cục bộ trong sự đối đầu Đông
– Tây từ năm 1945 đến năm 1975.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954).
Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thực dân Pháp đã quay lại xâm
lược ba nước Đông Dương.
Năm 1949, sau khi cách mạng Trung Quốc thành công, cuộc kháng chiến của
nhân dân Đông Dương mới có điều kiện tranh thủ sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa…
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam, Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về
chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được kí kết …
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953):
Năm 1948, trên bán đảo Triều Tiên, hai chính quyền được thành lập riêng rẽ…
Từ năm 1950 đến năm 1953, cuộc chiến tranh khốc liệt giữa hai miền Triều
Tiên đã diễn ra…
Ngày 27-7-1953, Hiệp định đình chiến được kí kết,…
Cuộc chiến tranh Triều Tiên là một “sản phẩm” của Chiến tranh lạnh, là sự
đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975).
Sau năm 1954, Mĩ nhanh chóng thay thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình
Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam…
Cuộc chiến tranh Việt Nam là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu
thuẫn giữa hai phe. Tuy nhiên, mọi chiến lược chiến tranh của Mĩ cuối cùng đều bị
phá sản. Tháng 1-1973, Hiệp định Pari được kí kết…
Nhân dân ba nước Đông Dương đã đoàn kết chiến đấu, tiến hành cuộc kháng
chiến chống Mĩ, cứu nước, đến năm 1975 đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
Câu 4. Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa
hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, giữa hai cường quốc Xô – Mĩ đã diễn ra
những cuộc gặp gỡ thương lượng, mở ra xu hướng hòa hoãn Đông – Tây.
- Trên cơ sở các thỏa thuận Xô – Mĩ, quan hệ giữa hai nước Cộng hòa Dân chủ
Đức và Cộng hòa Liên bang Đức cũng có bước chuyển biến…
- Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ
khí chiến lược và kí Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM)…
- Tháng 8- 1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa đã kí Định ước
Henxinki,…
Định ước Henxinki đã tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa
bình và an ninh châu lục.
- Từ năm 1985, các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa nguyên thủ hai nước Xô – Mĩ đã
diễn ra…
- Tháng 12-1989, M. Goócbachốp và G. busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên
bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
Câu 5. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh
chấm dứt.
Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Xô, hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại, trật tự thế giới hai cực Ianta cũng
sụp đổ.
Từ sau năm 1991, thế giới phát triển theo các xu thế chính như sau:
- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”,
…
- Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế…
- Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ có được một lợi thế tạm thời nên Mĩ ra
sức thiết lập trật tự “một cực”…
- Hòa bình thế giới được củng cố nhưng tình hình nhiều nơi không ổn định với
những cuộc xung đột vũ trang, nội chiến, khủng bố,…
Bước sang thế kỉ XX với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển,
các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người. Tuy nhiên, cuộc tấn
công khủng bố kinh hoàng vào nước Mĩ ngày 11-9-2001 đã đặt các quốc gia trước
những thách thức của chủ nghĩa khủng bố.
Ngày nay, các quốc gia – dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi vừa
phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
Chương VI
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Câu 1. Hãy trình bày đặc điểm, những thành tựu chính và tác động của cuộc
cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX.
- Đặc điểm:
+ Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp…
+ Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học…
+ Từ những năm 70, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ…
- Thành tựu chính:
+ Trong lĩnh vực khoa học cơ bản có những thành tựu hết sức to lớn, đánh dấu
những bước nhảy vọt chưa từng có trong lịch sử các nghành …
+ Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng và đạt
những thành tựu to lớn:
• Những công cụ sản xuất mới như sự ra đời của máy tính…
• Những nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên tử…
• Những nguyên liệu mới như pôlime, các loại vật liệu siêu sạch,…
• Công nghệ sinh học đã dẫn tới thành công trong công nghệ di truyền…
• Những tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc…
+ Công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ, tạo nên mạng thông tin máy tính
toàn cầu…
- Những tác động:
+ Tích cực: tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc
sống con người…
+ Tiêu cực: tình trạng ô nhiễm môi trường, hiện tượng trái đất nóng dần lên…
Câu 2. Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Vì sao
nói: Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát
triển?
- Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ…
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế…
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti thành những tập đoàn lớn…
+ Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn…
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và
khu vực…
- Thời cơ và thách thức:
Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan và có tính 2 mặt:
+ Tích cực: thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh của lực lượng sản xuất…
+ Tiêu cực: làm trầm trọng thêm bất công xã hội, phân hóa giàu nghèo…
Vì vậy, toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thứ đối với các nước đang phát
triển.
Câu 3. Nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ năm
1945 đến năm 2000.
- Trật tự thế giới hai cực được xác lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc
trưng nổi bật là sự phân chia thế giới thành hai phe…
- Chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống
thế giới…
- Một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ
Latinh…
- Hệ thống đế quốc chủ nghĩa có những chuyển biến quan trọng:
+ Mĩ trở thành đế quốc giàu mạnh nhất …
+ Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, kinh tế các nước tư bản tăng trưởng khá liên
tục
+ Các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực.
- Quan hệ quốc tế mở rộng đa dạng…
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp
điệu chưa từng thấy…
Câu 4. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay là gì? Những thời cơ và
thách thức đặt ra cho dân tộc Việt Nam trong công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế như thế nào?
- Các xu thế:
+ Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm …
+ Sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa
hiệp, tránh xung đột trực tiếp…
+ Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội
chiến và xung đột…
- Những thời cơ và những thách thức đặt ra cho dân tộc Việt Nam:
+ Thời cơ: nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lí, thị trường rộng lớn, sự
phân công lao động xã hội… tạo cơ hội cho Việt Nam…
+ Thách thức: thách thức lớn nhất của chúng ta là trình độ lực lượng sản xuất
còn thấp kém. Ngoài ra còn có âm mưu diễn biến hòa bình…
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Chương I
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
Câu 1. Nêu những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam
sau Chiến tranh thé giới thứ nhất.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận đã họp để phân chia lại
thế giới, hình thành trật tự thế giới mới…
Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp nhiều khó khăn…
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nướ Nga Xô Viết được thành lập đã thúc
đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông…
Nhiều đảng cộng sản ở các nước tư bản và các nước thuộc địa và nửa thuộc địa
lần lượt ra đời…
Những chuyển biến mới của tình hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến phong trào
giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Câu 2. Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp ở Đông Dương.
Từ năm 1919 đến năm 1929, ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, thực dân
Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai.
Trong cuộc khai thác này, Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào
các ngành kinh tế ở Việt Nam…
- Trong nông nghiệp, Pháp đầu tư nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su.
- Trong công nghiệp, Pháp mở mang các ngành công nghiệp…
- Trong thương nghiệp:
+ Ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
+ Tăng cường chính sách bảo hộ hàng hóa, dựng hàng rào quan thuế…
- Trong giao thông vận tải:
+ Được mở rộng để phục vụ khai thác.
+ Hệ thống đường sắt phát triển….
- Các đô thị phát triển, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương,…
- Thực dân Pháp tăng cường thu thuế…
Câu 3. Trình bày những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội Việt
Nam dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp.
a) Những chuyển biến mới về kinh tế.
- Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới…
- Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, vẫn lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp…
b) Sự chuyển biến giai cấp xã hội ở Việt Nam.
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp xã hội ở Việt Nam
có những chuyển biến mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục bị phân hóa…
- Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến thống trị, chiếm ruộng đất…
Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tư sản Việt Nam có số lượng ít, bị tư bản Pháp chèn ép, thế lực kinh
tế yếu, dần dần phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản…
+ Tư sản dân tộc…
- Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng, ….
- Giai cấp công nhân ngày càng phát triển…
Giai cấp công nhân có quan hệ tự nhiên và gắn bó với nông dân…
Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, ở Việt Nam
diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội…
Câu 4. Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài trong những năm 1920-1925.
- Hoạt động của Phan Bội Châu:
Từ năm 1913 đến năm 1917, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt
giam….
Tháng 6-1925, giữa lúc chưa thay đổi được về tổ chức, hình thức đấu tranh cho
thích hợp với tình hình mới, Phan Bội Châu bị bắt tại Thượng Hải…
- Hoạt động của Phan Châu Trinh:
Năm 1922, nhân dịp vua Khải Định sang dự Hội chợ thuộc địa, Phan Châu
Trinh viết “Thất điều thư”, vạch tội vua Khải Định…
Năm 1925, ông về nước tiếp tục tuyên truyền đả phá chế độ quân chủ…
- Hoạt động của một số người Việt Nam sống ở nước ngoài:
Năm 1923, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu,
Nguyễn Công Viễn… thành lập tổ chức Tâm tâm xã.
Tháng 6-1924, Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Méclanh…
Nhiều Việt Kiều tại Pháp đã tham gia hoạt động yêu nước, chuyển tài liệu tiến
bộ về nước. Năm 1925, “Hội những người lao động trí óc Đông Dương” ra đời.
Câu 5. Nêu những nét chính về hoạt động của tư sản, tiểu tư sản trong
những năm 1920-1925.
- Hoạt động của tư sản Việt Nam:
Tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa Kiều (1919),…
Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam chống độc quyền cảng Sài Gòn…
Năm 1923, địa chủ và tư sản ở Nam Kì lập ra Đảng Lập hiến,…
Ngoài ra còn nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ cho thuyết “quân chủ
lập hiến”…
- Hoạt động của tầng lớp tiểu tư sản tri thức trong nước:
Tầng lớp tiểu tư sản trí thức hoạt động rất sôi nổi đòi tự do, dân chủ…
Nhiều tờ báo tiến bộ ra đời như báo Chuông rè…
Sự kiện nổi bật của phong trào đấu tranh thời kì này là cuộc đấu tranh đòi trả tự
do cho Phan Bội Châu (1925)…
Câu 6. Nêu những nét chính về quá trình phát triển của phong trào công
nhân trong những năm 1919-1929. Phong trào công nhân có vai trò như thế nào
đối với sự thành lạp Đảng Cộng sản Việt Nam?
a) Phong trào công nhân trong những năm 1919-1925.
Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy vẫn còn lẻ tẻ và tự
phát. Công nhân ở Sài Gòn – Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật).
Tháng 8-1925, thợ máy xưởng Ba Son bãi công,….
b) Phong trào công nhân trong những năm 1925-1929.
Cuối năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên chủ trương “vô sản
hóa”…
Vì thế, phong trào công nhân càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng
cốt của phong trào dân tộc trong cả nước…
Các cuộc bãi công đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung.
c) Vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước…
Phong trào công nhân là mảnh đất màu mỡ đón nhận chủ nghĩa Mác – Lênin từ
bên ngoài truyền vào Việt Nam…
Câu 7. Hãy trình bày những hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc trong thời gian từ năm 1919 đến năm 1925.
Sau những năm bôn ba khắp các châu lục trên thế giới, năm 1917 Nguyễn Tất
Thành trở lại Pháp…
Ngày 18-6-1919, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là Nguyễn Ái Quốc gửi tới
Hội nghị Vécxai bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”…
Giữa năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin…
Ngày 25-12-1920, Người dự Đại hội đại biểu toàn quốc lầ thứ XVIII của Đảng
Xã hội Pháp…
Năm 1921, cùng một số người yêu nước của Angiêri, Marốc… Người lập Hội
liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari…
Tháng 6-1923, Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và dự Đại
hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (1924).
Tháng 11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền,
giáo dục lí luận…
Câu 8. Trình bày sự ra đời và hoạt động của các tổ chức: Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng.
a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Sự ra đời:
Sau khi về đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán
bộ,…
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên…
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ.
- Hoạt động:
Báo Thanh niên (ra số đầu tiên ngày 21-6-1925) và tác phẩm “Đường Kách
mệnh” (1927) đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ…
Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở ở khắp cả nước…
Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, nhiều cán bộ của Hội di vào các nhà
máy, xí nghiệp, đồn điền, hầm mỏ, cùng lao động và sinh hoạt với công nhân…
b) Tân Việt Cách mạng đảng
- Sự ra đời:
Ngày 14- 7-1925, một số tù chính trị ở Trung kỳ cùng một số nhóm sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội lập ra Hội Phục Việt…
- Hoạt động :
Đảng tập hợp những tri thức và thanh niên tiểu tư sản yêu nước, địa bàn hoạt
động chủ yếu ở Trung Kì.
Chủ trương của Đảng là lãnh đạo quần chúng ở trong nước và liên lạc với các
dân tộc bị áp bức trên thế giới…
Đảng Tân Việt ra đời và hoạt động trong điều kiện Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên phát triển mạnh…
Một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
số còn lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính dảng cách mạng theo tư tưởng
Nguyễn Ái Quốc và học thuyết Mác – Lênin.
Câu 9. Trình bày những nét chính về tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng và
cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
- Sự ra đời:
Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam đồng thư xã, ngày 25-12-1927 Việt Nam
Quốc dân đảng được thành lập…
Lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng là Nguyễn Thái Học….
- Hoạt động :
Tư tưởng chính trị theo nguyên tắc : “Tự do –Bình đẳng –Bác ái”.
Chương trình hành động chia thành 4 thời kỳ…
Biện pháp tiến hành cách mạng bằng bạo lực.
Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn bó hẹp trong một số địa phương
ở Bắc Kì, còn ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể,
- Khởi nghĩa Yên Bái :
Tháng 2-1929, ở Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát tên trùm mộ phu
Badanh ở Hà Nội. Nhân sự kiện này, pháp khủng bố dã man…
Ngày 9-2-1930, khổi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, phú Thọ, Sơn Tây ; sau đó là ở Hải
Dương, Thái Bình… Ở Hà Nội có đánh bom phối hợp.
-Ý nghĩa :
Khởi nghĩa Yên Bái mặc dù bị thất bại, song đã cổ vũ lòng yêu nước của nhân
dân Việt Nam, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.