Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tài liệu ôn tập lịch sử lớp 12 luyện thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng tham khảo (18)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.32 KB, 35 trang )

TRƯỜNG THPT GÒ QUAO-GÒ QUAO-KIÊN GIANG
TỔ LỊCH SỬ
NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT - Năm học:2007-2008.
PHẦN I
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Thời kì sau Chiến tranh thế giới thứ hai)
BÀI 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
I.Liên Xô:
1.Công cuộc khôi phục kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH ở Liên Xô (từ 1945
đến nửa đầu những năm 70).
a. Hoàn cảnh lòch sử:
* Khó khăn :
-Trong nứơc : Sau CTTG2, nhân dân Liên Xô gánh chòu những hi sinh , tổn thất hết sức nặng nề: hơn
20 triệu người chết (có SGK ghi hơn 27 triệu) , 1710 thành phố, hơn 70 ngàn làng mạc bò thiêu hủy, hơn
32.000 xí nghiệp bò tàn phá …
-Ngoài nước : Các phương Tây do Móõ cầm đầu tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trò, gây cuộc
“chiến tranh lạnh” và ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bò một cuộc chiến tranh tổng lực, nhằm tiêu diệt
Liên Xô & các nước XHCN khác.
* Thuận lợi : Sau chiến tranh thế giới thứ 2, uy tín & đòa vò của Liên Xô trên trường quốc tế được nâng
lên, nhân dân LX với truyền thống tự lực, tự cường quyết tâm hàn gắn vết thương sau chiến tranh, để
xây dựng đất nước giàu mạnh.
b.Những thành tựu đạt được :
* Về kinh tế :
-Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế lần thứ 4 (1946 – 1950 ).
-Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn khác và đạt được những thành tựu to lớn:
+Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với 1939
+Năm 1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần , thu nhập quốc dân tăng 112 lần.
+Giữa thập niên 70, SLCN Liên Xô chiếm 20% tổng SLCN toàn thế giới, là cường quốc công nghiệp đứng
hàng thứ hai trên thế giới (sau Mó).
+Liên Xô còn đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới : Điện nguyên tử, vũ trụ,…
* Về khoa học kỹ thuật – quân sự :


-1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mó .
-1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
-1961, phóng tàu vũ trụ Phương đông I đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu
kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người .
-Đến đầu thập niên 70 , Liên Xô đã đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự so với Mó và các
nước đồng minh của Mó.
* Ý nghóa của những thành tựu:
-Thể hiện tính ưu việt của nhà nước XHCN ở mọi lónh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố
quốc phòng .
-Làm đảo lộn “ chiến lược toàn cầu” của Mó và đồng minh của Mó.
 Vò trí: Liên Xô là nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất và là thành trì của cách mạng thế giới.
2.Những thành tựu cơ bản của các nước Đông Âu trong quá trình xây dựng CNXH (từ 1950 đến nửa
đầu những năm 1970):
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 1
Nhân dân các nước Đông Âu nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và nỗ lực của nhd trong nước đã thực hiện
5 kế hoạch 5 năm và đạt nhiều thành tựu to lớn trong quá trình xây dựng CNXH, điển hình:
a.Anbani: xây dựng hàng trăm xí nghiệp, hoàn thành điện khí hoá trong cả nước, đáp ứng nhu cầu lương
thực trong nhân dân.
b.Ba Lan: Sản xuất công nghiệp đầu những năm 70 tăng 20 lần so với năm 1938.
c.Bungari: Tổng sản phẩm công nghiệp 1975 tăng 55 lần so với năm 1939. Hoàn thành điện khí hoá ở
nông thôn.
d.Cộng hoà dân chủ Đức: Sau 30 năm xây dựng chế độ mới, sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức
cũ năm 1939.
e.Tiệp Khắc: Được xếp vào hàng các nước công nghiệp trên thế giới, năm 1970 sản lượng công nghiệp
chiếm 1.75% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới…
*Ý nghóa:
-Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước Đông Âu đều
có sự tăng tiến rõ rệt so với trước kia.
-Đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước (LX) và bước đầu trở thành hệ thống thế giới.
3.Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, Đông Âu và các nước XHCN khác:

Mối quan hệ giữa Liên Xô, Đông Âu và các nước XHCN khác diễn ra tốt đẹp hay bất đồng căng thẳng
là tuỳ thuộc vào từng thời điểm:
-Từ sau CTTG II đến thập niên 60: là thời kì hợp tác tốt đẹp thông qua việc thành lập tổ chức Hội
đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên minh phòng thủ Vácxava, Liên Xô tích cực giúp đỡ Trung Quốc,
Triều Tiên , Việt Nam, Cuba,…
-Từ cuối thập niên 60 đến thập niên 80: là thời kì bất đồng căng thẳng, Liên Xô đối đầu với Anbani,
bất đồng với Trung Quốc,…
-Từ thập niên 80 đến nay: Mối quan hệ trên được cải thiện, chuyển từ đối đầu sang hợp tác.
BÀI 2 : Các nước Á, Phi, Mó La tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Cuộc nội chiến Trung Quốc (1946-1949):
1. Bối cảnh :
-Sau kháng chiến chống Nhật, lực lượng của Đảng Cộng sản do Mao Trạch Đông lãnh đạo đã phát
triển: Quân chủ lực lên đến 120 vạn, dân quân 200 vạn, vùng giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số,
đồng thời được Liên Xô giúp đỡ về kinh tế và quân sự.
-Tập đoàn Quốc dân đảng đứng đầu làTưởng Giới Thạch, được Mó giúp sức đã huy động toàn bộ lực
lượng tấn công vào vùng giải phóng do Đảng Cộng sản nắm giữ.
2.Diễn biến cuộc nội chiến : 20/7/1946, Cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng bắt đầu.
*Giai đoạn 1 (7/1946 - 6/1947):
Do lực lượng ban đầu quá chênh lệch, nên Quân giải phóng áp dụng chiến lược phòng ngự tích
cực, không giữ đất mà chủ yếu là tiêu diệt sinh lực đòch và xây dựng lực lượng mình. Qua một năm, đã
tiêu diệt được 1.112.000 quân Tưởng, đồng thời phát triển lực lượng cách mạng lên đến 2 triệu người.
*Giai đoạn 2 (6/1947 -10/1949):
-Quân giải phóng bắt đầu phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trò
-4/1949, Quân giải phóng vượt sông Trường Giang, giải phóng Nam Kinh vào 23/4/1949, nền thống
trò của tập đoàn Tưởng Giới Thạch bò sụp đổ.
-01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên theo đònh hướng XHCN.
3.Ý nghóa:
-Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành.
-Làm tăng cường lực lượng của phe XHCN trên thế giới.
-Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 2
II.Các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc Lào từ 1945 đến 1975:
1.Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954):
-Lào là thuộc đòa của Pháp, Nhật. Lợi dụng cơ hội Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy
giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
-3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
-13/8/1950, Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào được thành lập do Hoàng thân
Xuphanuvông đứng đầu. Sự kiện trọng đại này đánh dấu bước ngoặt phát triển của cách mạng Lào.
-Sau thất bại Điện Biên Phủ ở Việt Nam, Pháp phải ký hiệp đònh Giơnevơ (21/7/1954) công nhận nền
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
2.Cuộc kháng chiến chống Mó (1954 – 1975):
-1955, Đảng nhân dân cách mạng Lào được thành lập và lãnh đạo nhân dân Lào tiến hành cuộc
kháng chiến chống Mó xâm lược, đánh bại các cuộc tấn công của đòch.
-Đến đầu những năm 60 đã giành được những thắng lợi to lớn: giải phóng được 2/3 đất đai và 1/3 dân
số cả nước.
-Từ 1964 đến 1975, nhân dân Lào đã đánh bại các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh
đặc biệt tăng cường” của Mó, buộc Mó và tay sai phải kí Hiệp đònh Viêng Chăn 21-02-1973 lập lại hoà
bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
-30-4-1975, cách mạng Việt Nam thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho Lào giành chính quyền trong
phạm vi cả nước.
-02-12-1975, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập
-Từ 1975 đến nay, nhân dân Lào bắt tay vào công cuộc khôi phục kinh tế , xây dựng đất nước theo đònh
hướng XHCN.
*Lưu ý: Điểm giống nhau giữa CMVN và CM Lào
-Diễn ra trong cùng thời kì lòch sử, cùng chống kẻ thù chung:
+1945 – 1954: kháng chiến chống Pháp.
+1954 – 1975: kháng chiến chống Mó.
-Cùng được Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo: Từ 1930 đến 1955, do đảng Cộng sản Đông Dương
lãnh đạo.

-Cùng giành được những thắng lợi to lớn:
+1945: đều giành được độc lập.
+1954: kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
+1975: kháng chiến chống Mó thắng lợi.
III.Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN):
1.Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực ĐNA cần có sự hợp tác để cùng phát triển,
nhiều tổ chức hợp tác kinh tế mang tính khu vực trên thế giới đã xuất hiện. Vì thế các nước ĐNA tìm
cách liên kết với nhau.
Ngày 8/8/1967, tại Băng-cốc (Thái Lan), 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xinggapo,
Philippin đã nhất trí thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
2.Mục tiêu và tính chất:
Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghò và hợp tác giữa các nước trong khu vưcï, tạo nên một
cộng đồng ĐNA hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập một khu vực hoà bình, tự do, trung
lập ở ĐNA. Như thế ASEAN là một tổ chức liên minh chính trò-kinh tế của khu vực ĐNA.
3.Các giai đoạn phát triển:
-Từ 1967-1975: Là tổ chức còn non yếu, hoạt động rời rạc.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 3
-Từ 1975 đến nay: Có sự phát triển mới, vai trò ngày càng lớn trên thế giới. Đã kết nạp thêm Brunây
(1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999)
4.Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN:
-Từ 1967 đến đầu thập niên 80: Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN là đối đầu, căng thẳng.
-Từ cuối thập niên 80 đến nay: Mối quan hệ trên chuyển sang đối thoại, hợp tác, năm 1992 Việt
Nam là quan sát viên của ASEAN và là thành viên chính thức vào 28/7/1995.
5.Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam đối với tổ chức này:
*Thời cơ:
-Tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào cộng đồng khu vực, hoà nhập vào thò trường các nước
ĐNA.
-Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ KHKT, công nghệ và văn
hoá để phát triển.

*Thách thức:
-Việt Nam phải chòu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế.
-Hoà nhập nếu không đứng vững thì sẽ bò tụt hậu về kinh tế, “hoà tan” về chính trò, văn hoá, XH.
IV.Những biến đổi về kinh tế, chính trò và xã hội ở Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới
thứ hai:
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai: Phần lớn các nước Đông Nam Á là thuộc đòa, nửa thuộc đòa và lệ
thuộc các nước đế quốc.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai: Các nước Đông Nam Á có những biến đổi sau:
1.Các nước từng bước giành được độc lập dân tộc: Inđônêxia, Việt Nam, Lào (1945),
Philippin(1946), Mianma(1947), Malaixa, Xinggapo (1957), Brunây(1984)…
2.Từ sau khi giành được độc lập, các nước ĐNA ra sức xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội
của mình và đạt nhiều thành tựu to lớn, như: Xingapo, Inđônêxia,Thái Lan, Malaixia.
3.Đến nay, các nước Đông Nam Á đều là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
Đây là tổ chức liên minh chính trò – kinh tế, ra đời nhằm xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghò, hợp
tác và phát triển giữa các nước thành viên.
Trong ba biến đổi trên thì biến đổi giành được độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á là quan
trọng hơn cả. Vì nhờ có biến đổi đó, các nước ĐNA mới có điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển
kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
V.Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ năm 1945 đến nay:
Châu Phi gồm 57 quốc gia, là lục đòa giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản. Nhưng do sự vơ vét và
thống trò của thực dân phương Tây qua nhiều thế kỉ, mà Châu Phi trở nên nghèo nàn, lạc hậu.
Sau CTTG II, Châu Phi trở thành “lục đòa mới trỗi dậy” trong phong trào giải phóng dân tộc. Quá
trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã trãi qua các giai đoạn sau:
1.Từ 1945 đến 1954: Phong trào giải phóng dân tộc nổ ra đầu tiên ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là Ai
Cập vào 18-6-1953, đã lật đổ nền thống trò của thực dân Anh.
2.Từ 1954 đến 1960: Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 ở Việt Nam đã làm rung chuyển hệ thống
thuộc đòa của Pháp ở Bắc Phi và Tây Phi. Nhân dân vùng dậy đấu tranh với nhiều hình thức, hầu hết các
nước Bắc Phi, Tây Phi giành được độc lập, tiêu biểu là cuộc đấu tranh vũ trang ở Angiêri (1954), Tuynđi
(1956), Marốc (1956), Xudang (1956),…
3.Từ 1960 đến 1975: Năm 1960 có 17 nước giành được độc lập, được lòch sử ghi nhận là “Năm châu

Phi”, tiêu biểu là: Angiêri, Êtiopia, Môdămbich, Angôla. Đánh dấu sự sụp đổ về căn bản của chủ nghóa
thực dân cũ ở Châu Phi.
4.Từ 1975 đến nay: Nhân dân các nước Châu phi hoàn thành cuộc đấu tranh chống CN thực dân cũ để
giành độc lập dân tộc, được đánh dấu bằng sự kiện nước cộng hoà Namibia tuyên bố độc lập và thành
lập nước cộng hoà Namibia vào 3/1991.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 4
Những khó khăn hiện nay của Châu Phi:
-Sự xâm nhập của CN thực dân mới và sự vơ vét, bóc lột về kinh tế của các cường quốc p.Tây.
-Nợ nước ngoài, đói rét, bệnh tật và mù chữ.
-Bùng nổ dân số.
-Xung đột giữa các bộ tộc và phe phái khác nhau.
VI.Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Mó – Latinh từ 1945 đến nay:
-Mó – Latinh gồm hơn 20 nước nằm trải dài từ Mêhicô ở Bắc Mó đến tận Nam Mó, với diện tích hơn
20 triệu km
2
, dân số khoảng 600 triệu người, rất giàu nông – lâm – khoáng sản.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ được gọi là “Đại
lục núi lửa”, trải qua các giai đoạn sau:
1.Từ 1945- 1959: Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở hầu hết các nước trong khu vực bằng nhiều
hình thức:Bãi công ở Chilê; Nổi dậy của nông dân ở Pêru, cuo, Braxin…; Khởi nghóa vũ trang ở
Panama, Bôlivia; Đấu tranh nghò viện ở Goatêmala, Achentina….
2.Từ 1959 đến cuối thập niên 80: 1959, cách mạng Cuba thắng lợi- đánh dấu bước phát triển mới của
phong trào giải phóng dân tộc ở Mó-Latinh. Từ đó, cơn bão táp cách mạng đã bùng nổ ở nhiều nước,
như: Bôlivia, Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, En Xanvo…, đã lật đổ được chính
quyền phản động thân Mó, thành lập chính phủ dân tộc dân chủ.
3.Từ cuối thập niên 80 đến nay: Mó tăng cường chống phá phong trào cách mạng ở Mó-Latinh. Đặc
biệt là bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập chính trò đối với Cuba.
Nhưng đến nay, bộ mặt các nước Mó-Latinh có nhiều biến đổi một số nước đã trở thành nước công
nghiệp mới, như: Braxin, Mêhicô…
BÀI 3: Mó, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

I.Tình hình nước Mỹ từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 :
1.Sự phát triển về kinh tế của Mó từ sau CTTG thứ hai :
Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 , kinh tế Mó phát triển nhảy vọt, với những thành tựu:
-Công nghiệp:sản lượng công nghiệp hàng năm tăng 24%. Trong những năm 1945-1949 sản lượng của
Mó luôn chiến hơn ½ sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( Năm 1948 chiếm đến 56,4% )
-Nông nghiệp: sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng 27% gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của Anh,
Pháp, Cộng hoà liên bang Đức ,Ý, Nhật cộng lại.
-Tài chính : chiếm ¾ trữ lượng vàng của cả thế giới; Từ thập niên 50- 60 trở đi, Mó là trung tâm kinh
tế – tài chính duy nhất trên thế giới .
-Giao thông vận tải: chiếm hơn 50% tàu thuyền đi lại trên biển.
 Trong khoảng hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mó là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế
giới.
* Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mó:
1.Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học kó thuật, Mó điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất, cải
tiến kó thuật và nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
2.Nhờ vào trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
3.Nhờ quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí.
4.Có tài nguyên phong phú.
5.Nhân công dồi dào.
6.Đất nước không bò chiến tranh tàn phá…
2.Sự phát triển về khoa học- kỹ thuật:
Mó là nước khởi đầu cuộc Cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II (vào những năm 40 của thế kỉ XX)
và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu chưa từng thấy:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 5
-Sáng tạo ra công cụ sản xuất mới như máy vi tính, người máy…
-Tìm ra nguồn năng lượng mới như :Mặt trời, Thuỷ triều, Nguyên tử…
-Thực hiện thành công nhiều cuộc cách mạng mới trong: Nông nghiệp, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, quân sự…
II.Tình hình Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
1.Sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản từ sau CTTG thứ hai:

-Từ 1945 đến 1950, kinh tế Nhật phát triển chậm chạp, phải phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mó.
-Từ năm 1950 trở đi, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhảy vọt, vươn lên đứng hàng thứ hai (sau
Mó) trong thế giới tư bản chủ nghóa:
+Trong công nghiệp: Giá trò sản lượng công nghiệp năm 1950 mới chỉ đạt 4.1 tỉ đôla, nhưng đến năm
1969 đã vươn lên tới 56.4 tỉ đôla.
+Trong nông nghiệp: 1969 đủ cung cấp hơn 80% nhu cầu trong nước.
Đến 1973, tổng sản phẩm quốc dân đạt 402 tỉ đôla, đến năm 1989 đạt tới 2828.3 tỉ đôla.
Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người lên đến 23.796 đô la (sau Th Só).
 Từ những năm 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới, vươn
lên thành một siêu cường kinh tế, nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”
* Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản:
1.Nhật Bản lợi dụng vốn của nước ngoài để tập trung đầu tư vào những ngành công nghiệp then chốt
như cơ khí, luyện kim, hoá chất, điện tử,…
2.Nhật biết lợi dụng những thành tựu khoa học-kó thuật để tăng năng suất, cải tiến kó thuật và hạ giá
thành hàng hoá.
3.Ít chi tiêu về quân sự và biên chế Nhà nước gọn nhẹ nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư vào kinh
tế.
4.Biết “len lách” xâm nhập vào thò trường các nước khác, mở rộng thò trường thế giới.
5.Có những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
6.Truyền thống tự lực, tự cường vươn lên xây dựng đất nước giàu mạnh.
2. Sự phát triển về khoa học- kỹ thuật:
-Nhật rất coi trọng việc thúc nay KHKT phát triển, xây dựng hàng trăm viện nghiên cứu KHKT đồng
thời mua những phát minh từ bên ngoài.
-Nhật rất quan tâm đến cải cách nền giáo dục quốc dân.
Hiện nay, Nhật được xếp vào hàng các quốc gia đứng đầu thế giới về trình độ phát triển KHKT, nhất là
trong lónh vực công nghiệp dân dụng. Nhật đạt những thành tựu kì diệu về KHKT như: hoàn thành đường
hầm ngầm dưới biển, xây dựng cầu đường bộ, xây dựng các trung tâm công nghiệp, các thành phố trên
mặt biển….
III. Khối thò trường chung Châu u (EEC):
1.Quá trình thành lập và phát triển:

-25/3/1957,tại Roma (Ý) 6 nước tư bản Tây u: CHLB Đức, Pháp, Ý, Bỉ, Hà lan và Lucxămbua kí
Hiệp ước thành lập “Khối thò trường chung Châu Âu” (EEC). Đến tháng 11/1993,thì gọi là Liên minh
Châu u (EU).
-1986, thành viên của EEC lên đến 12 nước ( thêm: Anh, Đan Mạch, Ai len, Hy lạp,Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha).
-1995, kết nạp thêm o, Phần Lan, Thụy Điển.
-Hiện nay, thành viên của EU lên đến 25 nước.
2. Mục tiêu kinh tế và chính trò của EEC:
-Gạt bỏ mọi trở ngại để trao đổi kinh tế với nhau và thi hành chính sách kinh tế chung đối với các
nước, khu vực khác.
-EEC tiến đến thống nhất với nhau trong chính sách đối nội và đối ngoại.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 6
Ngày nay EU vẫn đang còn tồn tại và phát triển. Mối quan hệ giữa Việt Nam và EU đang tiến triển
tốt đẹp: EU vừa là thò trường vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam.

BÀI 4: Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Hội nghò Ianta và việc hình thành trật tự thề giới mới sau CTTGT2 (1945- 1947):
1.Hoàn cảnh lòch sử dẫn đến hội nghò Ianta:
Khi Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn gần kết thúc, thì trong nội bộ phe đồng minh
chống phát xít nổi lên ba vấn đề bức thiết cần được giải quyết:
-Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu và châu Á-Thái Bình Dương.
-Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
-Việc phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít chiến bại và phân chia
phạm vi ảnh hửơng của các nước tham gia chiến tranh chống phát xít….
Trong bối cảnh đó, đã diễn ra Hội nghò cấp cao của ba cường quốc Liên Xô, Mó, Anh tại Ianta (ở LX)
từ 04 đến 12-02-1945.
2. Nội dung của hội nghò :
-Tiêu diệt tận gốc chủ nghóa phát xít Đức, Nhật. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu u, châu
Á-Thái Bình Dương và Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật ở Châu Á –Thái Bình Dương sau khi kết thúc
chiến tranh ở Châu Âu.

-Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hoà bình, an ninh và trật tự thế giới mới sau khi
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc .
-Thoả thuận việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và phạm vi chiếm đóng của các nước thắng trận đối
với các nước bại trận.
Những quyết đònh của Hội nghò Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, từng bước
được thiết lập trong những năm 1945 – 1947 và được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.
II.Tổ chức Liên Hợp Quốc (UNO):
1.Hoàn cảnh ra đời :
-Chiến tranh thế giới thứ 2 sắp kết thúc , phát xít Đức sắp bò tiêu diệt.
-Các nước tham chiến và nhân dân thế giới có nguyện vọng sống trong hoà bình .
Tại hội nghò Ianta vào 2-1945, ba cường quốc: Liên Xô, Anh, Mó, đã nhất trí thành lập tổ chức Liên
Hợp Quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh trật tự thế giới sau khi chiến tranh TG thứ hai kết thúc.
Từ 25-4 đến 26-6-1945, đại biểu của 50 nước họp tại Xanphơranxicô (Móõ) để thông qua Hiến chương
Liên Hợp Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Ngày 24-10-1945, Hiến chương bắt đầu có hiệu lực
và chọn ngày này là ngày thành lập chính thức của LHQ.
2.Mục đích :
- Duy trì hoà bình an ninh thế giới .
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghò, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa
các quốc gia.
3.Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc .
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trò của các nước ,
- Giải quyết tranh chấp , xung đột quốc tế bằng phương pháp hoà bình .
- Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: LX, Mó ,Anh , Pháp, Trung Quốc
- Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ quốc gia nào.
4. Tổ chức của Liên Hợp Quốc :
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 7
- Đại hội đồng : là hội nghò của tất cả các nước thành viên , mỗi năm họp một lần .Trong Hội nghò,
giải quyết các vấn đề quan trọng phải thông qua 2/3 số phiếu.
- Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trò quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên của Liên Hợp

Quốc, chòu trách nhiệm chính về việc duy trì hoà bình , an ninh thế giới, mọi quyết đònh của Hội đồng
bảo an phải được thông qua với sự nhất trí của 5 nước thành viên thường trực: LX (Liên bang Nga),
Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp.
- Ban thư ký: Là cơ quan hành chính của Liên Hợp Quốc, do Đại hội đồng bầu ra, có nhiệm kỳ 5
năm. Đứng đầu là tổng thư ký .
- Ngoài ra, LHQ còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn trực thuộc khác : WHO ( Y tế thế giới ),
UNICEF ( Quỹ cứu trợ nhi đồng quốc tế ), UNESCO (Uỷ ban về văn hóa, khoa học và giáo dục thế
giớiù ), IMF ( Quỹ tiền tệ quốc tế ), FAO(Tổ chức nông lương quốc tế)…
5.Quá trình phát triển của Liên Hợp Quốc (vai trò của Liên Hợp Quốc):
Lúc mới thành lập có 50 nước, đến 28-6-2006 có 192 thành viên, Việt Nam gia nhập Liên Hợp
Quốc vào 9-1977. Đây là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hoà bình, an
ninh quốc tế, thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc xung đột khu vực, phát triển các mối quan
hệ giao lưu, hợp tác kinh tế, chính trò, xã hội, văn hoá giữa các thành viên.
6.Đánh giá về vai trò của LHQ trong tình hình thế giới hiện nay:
Liên Hợp Quốc đã từng có vai trò hết sức quan trọng trong việc: Duy trì hòa bình, an ninh thế giới;
Giải quyết các tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình; Thúc đẩy mối quan hệ giao lưu,
hợp tác và giúp đỡ về kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các nước thành viên.
Trong tình hình thế giới hiện nay, dù không xảy ra đại chiến nhưng hằng ngày chiến sự vẫn còn
đang diễn ra ở nhiều nước, khu vực (Irắc, Trung Đông…); Giữa một số nước vẫn còn tranh chấp, bất đồng
về nhiều vấn đề quan trọng ( Vấn đề hạt nhân ở Cộng hòa Triều Tiên); Nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội
ở các nước thành viên chưa được giải quyết kòp thời….Vì vậy, có thể nói : Vai trò của Liên Hợp Quốc có
phần bò mờ nhạt đi so với trước đây.
BÀI 5: Sự phát triển của khoa học-kó thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Nguồn gốc, nội dung và thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ II:
1.Nguồn gốc:
-Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kỹ thuật và sản xuất, trở thành động lực
và là nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX (hay còn gọi là cách
mạng kó thuật) và cuộc cách mạng KHKT hiện nay.
-Do những yêu cầu bức thiết của xã hội hiện đại đặt ra, như: Bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường,
cạn kiệt tài nguyên, nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao, bệnh tật …Vì vậy việc tìm ra những

công cụ sản xuất mới có kó thuật cao, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới để thay thề được
đặt ra một cách bức thiết.
-Do yêu cầu phục vụ cho chiến tranh, các nước tham chiến phải đi sâu nghiên cứu khoa học, kó thuật,
để cải tiến vũ khí, tạo ra loại vũ khí mới có sức huỷ diệt lớn nhằm giành thắng lợi về mình
-Nhờ những thành tựu về khoa học, kó thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc
đẩy sự bùng nổ của cuộc CMKH - KT lần II của nhân loại vào những năm 40 của thế kỉ XX.
2.Nội dung :
Cuộc CMKH-KT lần II diễn ra trên phạm vi rộng lớn và phong phú: từ khoa học cơ bản gồm toán,
lý, hoá, sinh đến các ngành khoa học mới gồm khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ,….Tìm tòi những
nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công cụ mới; “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, chinh
phục vũ trụ,…. với nội dung cơ bản: “Tự động hoá cao độ”.
3.Những thành tựu chính :
a.Trong khoa học cơ bản :
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 8
-Toán học: có nhiều phát minh mới, xuất hiện quá trình toán học hoá các ngành khoa học khác.
-Vật lý: phát minh ra thuyết hạt nhân, sóng điện từ, trường điện từ …
-Hóa học: Tạo ra những vật liệu có tính ưu việt cao, như: Polime, Composit, Titan,
-Sinh học: với sự ra đời của phỏng sinh học và công nghệ sinh học đã có tác động sâu sắc đến, y học,
nông nghiệp, công nghiệp…
b.Trong khoa học mới :
-Tạo ra công cụ sản xuất mới : Máy vi tính, ngưới máy …
-Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời ,thuỷ triều , hạt nhân…
-Tạo ra nguồn vật liệu mới:polime, composite, titan…
-Thực hiện thành công nhiều cuộc cách mạng mới trong nhiều lónh vực:Nông nghiệp (cách mạng
xanh); giao thông vận tải (máy bay siêu âm , tàu hoả siêu tốc…), thông tin liên lạc (điện thoại di động,
Intenet), khoa học vũ trụ (phóng tàu vũ trụ , đưa người lên mặt trăng), khoa học quân sự (sản xuất ra vũ
khí tối tân hiện đại:bom nguyên tử, tên lửa …)
II. Vò trí và ý nghóa; cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng
CMKH-công nghệ hiện nay:
1.Vò trí: Đây là cuộc cách mạng khoa học- kó thuật lần thứ hai của nhân loại, được xem là điểm tựa, sự

khởi đầu cho sự phát triển kinh tế- xã hội của xã hội loài người thời hiện đại.
2.Ý nghóa:
-Làm thay đổi một cách căn bản các nhân tố sản xuất như công cụ và công nghệ, nguyên liệu, năng
lượng, thông tin, vận tải,…nhờ đó con người đã tạo ra được những lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ
hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước cộng lại.
- Làm thay đổi căn bản về đời sống vật chất, tinh thần của con người .
- Người lao động ngày càng được giáo dục & đaò tạo nghề nghiệp đầy đủ .
- Thúc đẩy nền kinh tế thế giớiù ngày càng được quốc tế hóa cao độ, thò trường thế giới đang hình
thành bao gồm tất cả các nước có chế độ xã hội khác nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau trong
cùng tồn tại hoà bình.
- Đưa loài người bước sang nền văn minh mới: “văn minh hậu công nghiệp” hay còn gọi là “văn minh
trí tuệ” “văn minh truyền tin”.
3.Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ hiện nay:
a.Cơ hội: Trước sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay, Việt Nam
sẽ có cơ hội nắm bắt những thành tựu to lớn của cách mạng KHKT ứng dụng vào trong lao động, sản
xuất, đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của đất nước, sớm đưa Việt Nam trở thành nứơc công nghiệp vào
năm 2010.
b.Thách thức: Nếu không có những chính sách phù hợp, không hoà nhập được sự phát triển KHKT
của các nước khác thì Việt Nam sẽ đứng trước nguy cơ bò tụt hậu.
PHẦN II
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ I.
Chương I : Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
I.Tình hình phân hoá xã hội Việt Nam sau CTTG I:
Do ảnh hưởng của cuộc khai thác thuộc đòa lần II của thực dân Pháp ở VN, sự phân hoá trong xã hội
VN ngày càng sâu sắc: Bên cạnh các giai cấp cũ như: đòa chủ phong kiến, nông dân, còn xuất hiện thêm
các giai cấp, tầng lớp mới, như: tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Do có lợi ích kinh tế, đòa vò xã hội khác
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 9
nhau, lại xuất hiện vào những thời điểm khác nhau nên có thái độ chính trò và khả năng cách mạng của
mỗi giai cấp cũng rất khác nhau, cụ thể :

1.Giai cấp đòa chủ phong kiến: Được Pháp dung dưỡng để làm chỗ dựa. Hai thế lực này cấu kết chặt
chẽ với nhau để ra sức áp bức, bóc lột nhân dân ta.Tuy nhiên, có một bộ phận đòa chủ nhỏ và vừa có tinh
thần yêu nước và tham gia phong trào cách mạng khi có điều kiện .
2.Giai cấp tư sản: Ra đời trong lần khai thác thuộc đòa đầu tiên của Pháp ở VN. Sau CTTG I phát
triển tương đối nhanh nhưng bò tư bản Pháp chèn ép nên ít về số lượng, yếu về thế lực. Trong quá trình
phát triển phân hoá thành 2 bộ phận :
-Tư sản mại bản, gắn chặt quyền lợi với tư sản Pháp về kinh tế, chính trò.
-Tư sản dân tộc, là những người có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc và tham
gia cách mạng khi có điều kiện. Nhưng họ dễ thoả hiệp, khi đế quốc mạnh.
3.Giai cấp tiểu tư sản : Gồm những người buôn bán nhỏ, bình dân thành thò, viên chức, SV, HS…. Ra
đời cùng thời với giai cấp tư sản, nhưng bò tư bản Pháp ráo riết chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh nên
họ khao khát được tự do, dân chủ, họ có tinh thần cách mạng và là lực lượng quan trọng của cách mạng
Việt Nam.
4.Giai cấp nông dân : Chiếm hơn 90% dân số, đời sống hết sức cơ cực, chòu sự bóc lột nặng nề của
thực dân, phong kiến, bò bần cùng hoá trên quy mô lớn, nên họ căm thù sâu sắc bọn thực dân Pháp và
phong kiến tay sai, khát khao được độc lập , tự do, họ là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách
mạng, nhưng không thể lãnh đạo cách mạng (do hạn chế về trình độ, về ý thức tổ chức).
5.Giai cấp công nhân : Ra đời ngay trong lần khai thác thuộc đòa đầu tiên của Pháp ở VN. Sau CTTG
I, phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài những đặc điểm chung của công nhân quốc tế,
giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng, đó là: Bò 3 tầng áp bức, bóc lột (đế quốc, phong
kiến, tư sản người Việt). Có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân; Sớm tiếp thu được CN Mác- Lê
nin, lại được kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.Với những đặc điểm trên , giai cấp công nhân
VN vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
II.Những ảnh hưởng của thế giới đến Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
1.Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thắng lợi, làm cho phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông
và phong trào công nhân ở phương Tây gắn bó chặt chẽ với nhau trong việc chống lại kẻ thù chung là
CNĐQ.
2.Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản được thành lập, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cách
mạng ở Việt Nam.
3.Đảng Cộng sản đựơc thành lập ở một số nước: Pháp (1920), Trung Quốc (1921),…đã tạo điều kiện

thuận lợi cho việc truyền bá CNM Lê Nin vào Việt Nam.
4.Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì
mới, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Những tác động của tình hình thế giới cùng với sự chuyển biến trong xã hội Việt Nam, đòi hỏi cách
mạng Việt Nam phải có con đường cứu nước đúng đắn, đó là: giải phóng dân tộc theo khuynh hướng
cách mạng vô sản.
III.Phong trào công nhân 1919-1925:
1.Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong lần khai thác thuộc đòa đầu tiên của thực dân Pháp ở Việt
Nam. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng (lên đến 22 vạn người ) lẫn chất
lượng (hình thức đấu tranh có thay đổi). Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân Quốc tế,
thì công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng, đó là bò 3 tầng áp bức, bóc lột (đế quốc, phong
kiến, tư sản người Việt); có quan hệ mật thiết với nông dân; sớm tiếp thu CN Mác-Lênin, lại được kế
thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. Với những đặc điểm trên, nên giai cấp công nhân
vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 10
2.Nguyên nhân đấu tranh:
Do bò áp bức, bóc lột nặng nề, đời sống vật chất – tinh thần hết sức thấp kém, nên giai cấp công
nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng cao, hăng hái đấu tranh.
3. Diễn biến của phong trào công nhân từ “tự phát” đến “tự giác”: Cùng với sự vận động yêu nước
đòi tự do dân chủ, phong trào công nhân cũng có bước phát triển mới:
a.Thời kì đấu tranh “tự phát”:
-1920, công nhân Sài Gòn–Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật), do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
-1922, công nhân viên chức ở Bắc Kỳ đấu tranh đòi nghỉ ngày Chủ nhật có hûng lương.
-11-1922, công nhân Chợ Lớn bãi công.
-1924, nhiều cuộc bãi công của công nhân ở Hà Nội, Nam Đònh, Hải Phòng, Hải Dương,… diễn ra.
Đặc biệt là cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son vào 8/1925, do Tôn Đức Thắng lãnh đạo. Kể
từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã chuyển từ đấu tranh “tự phát” sang đấu tranh “tự giác”. Điều
này cho thấy tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đã thấm sâu thêm một bước vào giai cấp công
nhân Việt Nam.

*Đặc điểm:Chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế, đấu tranh còn rời rạc, lẻ tẻ, chưa phối hợp giữa các nơi.
b.Thời kì đấu tranh “tự giác”:
-1926-1927: liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân nhà máy
sợi ở Nam Đònh.
-1928-1929: cả nước có 40 cuộc đấu tranh nổ ra, lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân nhà máy
sợi Hải Dương, Nam Đònh, nhà máy diêm và cưa ở Bến Thuỷ, nhà máy xe lửa Trường Thi ở Vinh, nhà
máy Ba Son ở Sài Gòn.
* Đặc điểm: Không chỉ đòi quyền lợi về kinh tế, mà còn đòi quyền lợi về chính trò, lưcï lượng tham gia
đông hơn, đấu tranh liên tục, có sự phối hợp giữa các nơi, có người lãnh đạo.
IV. Nguyễn i Quốc và vai trò của Nguyễn i Quốc đối với việc chuẩn bò về tư tưởng, chính trò và
tổ chức cho việc thành lập chính đảng của GCVS ở Việt Nam:
1.Đôi nét về Nguyễn i Quốc:
Hồ Chí Minh tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hoạt động cách mạng
tên là Nguyễn i Quốc; sinh ngày 19-5-1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, trong một gia đình nhà
nho nghèo, yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước
mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước. Người sớm nhận thấy được hạn chế
trong đường lối cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết đònh sang phương Tây tìm đường cứu
nước mới.
2.Nét chính của cuộc hành trình tìm đường cứu nước :
-05-6-1911, từ cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), với tên gọi Nguyễn Văn Ba, Người làm phụ bếp cho tàu
Latusơ Têrơvin để sang Pháp và bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.
-Từ 1911 đến 1917, Người đến một số nước ở Châu u, Châu Phi, Châu Mó.
Qua nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người nhận rõ: “Giai cấp công nhân và nhân dân các nước ở đâu
cũng đều là bạn, còn chủ nghóa đế quốc ở đâu cũng là thù”.
-1917, Người về Pháp, hoà mình vào phong trào đấu tranh của quần chúng công nông Pháp.
-1918, Người tham gia Đảng xã hội dân chủ Pháp.
-18-6-1919, Người dự Hội nghò Vecxai và gửi đến Hội nghò bản yêu sách gồm 8 điểm để đòi quyền
tự do dân chủ, quyền bình đẳng, quyền tự quyết cho dân tộc Việt Nam.
-7-1920, Người đọc được sơ thảo Luận cương của Lênin về “vấn đề dân tộc và thuộc đòa”. Từ đó,
Người hoàn toàn tin theo Lênin và quyết đònh đưa cách mạng Việt Nam theo con đường của cách mạng

tháng Mười Nga, đó là con đường cách mạng vô sản.
-12-1920, tại đại hội của Đảng xã hội dân chủ Pháp họp ở Tua, Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế III
và tham gia Đảng cộng sản Pháp.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 11
Đến đây, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với
chủ nghóa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
3.Chuẩn bò về tư tưởng, chính trò:
-1921, Người sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc đòa” (ở Pari) nhằm tuyên truyền, tập hợp lực
lượng chống chủ nghóa đế quốc.
-1922, Người ra báo “Người cùng khổ” (Le Paria) để vạch trần chính sách áp bức , bóc lột dã man
của chủ nghóa đế quốc.
-1923, Người sang Liên Xô dự hội nghò Quốc tế nông dân, sau đó làm việc cho Quốc tế thứ ba.
-1924, Người dự Đại hội lần V của Quốc tế cộng sản. Tại Đại hội, Người trình bày tham luận của
mình, qua đó nêu lên mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc đòa với cách mạng chính quốc.
Những hoạt động của Nguyễn i Quốc trong thời gian này, chủ yếu là trên mặt trận tư tưởng, chính
trò, nhằm truyền bá chủ nghóa Mác-Lênin về nước ta. Những tư tưởng của Người là nền tảng tư tưởng của
Đảng ta sau này, đó là:
+ Xác đònh CNTB, CNĐQ là kẻ thù của GCVS.
+ Giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của CM.
+ Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng, mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
4.Chuẩn bò về tổ chức
-12/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), chọn một số thanh niên ưu tú trong tổ chức
“Tâm tâm xã” và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang, để thành lập “Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên” vào 6/1925.
-Từ 1925, Người ra sức đào tạo, trang bò lí luận cho những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên để đưa về nước hoạt động.
-Từ ngày 03 đến 07-2-1930, Người chủ trì Hội nghò hợp nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCS VN.
Như vậy, qua quá trình bôn ba tìm đường cứu nước với những hoạt động mang tính chuẩn bò về tư
tưởng, chính trò và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của GCVS, đó là Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn i Quốc đối với cách mạng Việt Nam là tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc Việt Nam, kết
hợp độc lập dân tộc với chủ nghóa xã hội.
* So sánh con đường cứu nước của Nguyễn i Quốc với các bậc tiền bối ( cụ Phan Bội Châu, Phan
Châu Trinh):
-Giống nhau: Đều muốn giành lấy độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
-Khác nhau:
+Hướng đi: Nguyễn i Quốc sang phương Tây để tìm con đường cứu nước, tự dân tộc mình phải
đứng lên giải phóng; Còn các bậc tiền bối thì sang phương Đông để tìm con đường cứu nước, Phan Bội
Châu thì dựa vào Nhật để cứu nước, Phan Châu Trinh thì dựa vào sự rũ lòng thương của Pháp.
+Cách đi: Nguyễn i Quốc ra đi với hai bàn tay trắng, phải lao động, học tập, nghiên cứu; Còn các
bậc tiền bối thì ra đi với những con người đầy danh tiếng.
+Xu hướng: Nguyễn i Quốc chủ trương làm cách mạng vô sản, đưa đất nước tiến lên con đường
XHCN; Còn các bậc tiền bối thì chủ trương làm cách mạng tư sản, đưa đất nước tiến lên con đường
CNTB.
+Kết quả: Con đường cứu nước của các bậc tiền bối đều thất bại; Còn con đường cứu nước của
Nguyễn i Quốc là đúng đắn, sáng tạo nên đem lại sự thành công cho cách mạng Việt Nam.
V.Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929:
1.Hoàn cảnh ra đời : trong những năm 1928-1929, phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng
vô sản phát triển mạnh, giai cấp công nhân trưởng thành. Do yêu cầu của thời cuộc cần có một chính
đảng của giai cấp vô sản để kòp thời đưa cách mạng VN tiến lên những bước cao hơn.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 12
2.Quá trình hình thành:
* Đông Dương Cộng Sản Đảng:
-Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc Kì đã thành lập chi hội cộng sản
đầu tiên ở Việt Nam tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội, để chuẩn bò cho việc thành lập ĐCS
-5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN ở Hương Cảng (TQ), đại biểu của thanh niên ở
Bắc Kì đưa đề nghò thành lập ĐCS nhưng không được Đại hội bàn tới nên họ tuyên bố ly khai và bỏ về
nước. Đến 6-1929, họ tổ chức Đại hội quyết đònh thành lập Đông Dương Cộng Sản Đảng, hoạt động
khắp cả nước, mạnh nhất là ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì.

*An Nam Cộng Sản Đảng:
7-1929 những hội viên còn lại của Hội VNCMTN đứng ra thành lập An Nam Cộng Sản Đảng, hoạt
động chủ yếu ở Nam Kì.
* Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn: Trước sự ra đời của 2 tổ chức trên, đến 9 -1929, một bộ phận
tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng tự cải tổ thành Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn, hoạt động chủ
yếu ở Trung Kì.
3.Ý nghóa lòch sử của sự xuất hiện 3 tổ chức trên:
-Là sản phẩm tất yếu của lòch sử.
-Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
-Chứng tỏ xu hướng CMVS phát triển mạnh ở nước ta.
-Đây là bước chuẩn bò trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
Chương II: Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam (1930-1945)
I.Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời :
1.Hoàn cảnh lòch sử dẫn đến Hội nghò thành lập Đảng:
-Cuối1929, phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trò nâng lên rõ rệt,
phong trào yêu nước của nhiều tầng lớp xã hội khác cũng rất sôi nổi.
-Trong năm 1929, ở Việt Nam có sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản (Đông Dương cộng sản Đảng, An
Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn) nhưng 3 tổ chức này hoạt động riêng lẻ, công
kích lẫn nhau đã ảnh hưởng không tốt đến phong trào cách mạng Việt Nam.
Trước tình hình đó, Nguyễn i Quốc được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản đã triệu tập Hội nghò
đại biểu của 3 tổ chức cộng sản, từ ngày 3 – 7/2/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – TQ).
2. Nội dung hội nghò:
-Các đại biểu của các tổ chức bỏ mọi thành kiến, thành thật hợp tác.
-Thống nhất hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là ĐCS VN.
-Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, gọi chung là
Cương lónh chính trò đầu tiên, thông qua Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn i Quốc soạn thảo.
-Bầu BCH Trung ương Đảng lâm thời.
* Nội dung của Cương lónh chính trò đầu tiên:
-Xác đònh con đường của cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ đòa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.

-Xác đònh nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở Việt Nam là đánh đổ bọn đế quốc Pháp, bọn
phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập, dựng lên chính phủ công- nông-
binh.
-Xác đònh lực lượng cách mạng là công- nông, đồng thời phải kết hợp với các giai tầng khác trong
xã hội.
-Xác đònh vò trí của cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới.
-Khẳng đònh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng nước ta.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 13
Đây là Cương lónh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp,
thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lónh
này.
*Ýù nghóa của Hội nghò: (Đây là ý nghóa của Hội nghò chứ không phải là ý nghóa sự thành lập ĐCSVN)
Hội nghò có giá trò như một Đại hội thành lập Đảng, Hội nghò đã thông qua được Cương lónh
chính trò đầu tiên , cương lónh đã nêu rõ đường lối của cách mạng Việt Nam.
4.Nguyên nhân thành công của Hội nghò:
Đại biểu của ba tổ chức Đảng đều có xu hướng vô sản, tuân theo điều lệ của Quốc tế cộng sản. Nhờ
sự quan tâm của Quốc tế cộng sản và uy tín cao của Nguyễn i Quốc.
5.Ý nghóa lòch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
-Đảng Cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong
thời đại mới. Đảng ra đời là sự kết hợp của 3 nhân tố: CN Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong
trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỉ XX.
-Sự ra đời của Đảng đã chứng tỏ: Giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
-Đảng cộng sản VN thành lập đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
Khẳng đònh quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam
-Từ đây, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bò tất yếu đầu tiên có tính quyết đònh cho những bước
phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tónh.
1.Nguyên nhân bùng nổ phong trào:

a.Kinh tế: Do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã làm cho
nền kinh tế nước ta càng tiêu điều, đời sống nhd càng cơ cực, nhất là ở Nghệ An và Hà Tónh.
b.Chính trò: Do chính sách khủng bố tàn khôùc của Pháp, đã làm cho nhân dân ta càng căm phẩn,
phải đứng lên đấu tranh giành quyền sống cho mình. Giữa lúc đó, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kòp
thời lãnh đạo quần chúng đứng lên đấu tranh .
2.Diễn biến phong trào cách mạng 1930 – 1931:
-Từ tháng 02 đến 4-1930, tiêu biểu:
+Các cuộc bãi công tiêu biểu của công nhân cao su Phú Rềng, diêm Bến Thuỷ, sợi Nam Đònh…
+Phong trào của nông dân ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tónh.…
-Từ 5-1930, phong trào phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu:
+01-5-1930 công nhân Bến Thủy và nông dân phụ cận thò xã Vinh biểu tình thò uy, giương cao cờ
đỏ búa liềm đòi tăng lương giảm giờ làm, giảm sưu thuế.
+01-8-1930, công nhân Vinh – Bến Thủy tổng bãi công.
+12-9-1930, cuộc biểu tình của hơn 2 vạn người ở Hưng Nguyên đã diễn ra. Nhưng bò thực dân
Pháp đàn áp dã man làm 217 người chết, 126 người bò thương – nhân dân vô cùng căm phẩn.
+Trong suốt tháng 9 và 10-1930, nông dân nhiều huyện thuộc Nghệ – Tónh đã vũ trang khởi nghóa.
Công nhân Vinh, Bến Thủy bãi công để ủng hộ phong trào đấu tranh của nông dân làm cho phong trào
dâng cao quyết liệt và đã làm tan rã bộ máy chính quyền của thực dân, phong kiến. Sau đó, các ủy ban
Xô Viết được lập nên để quản lí mọi mặt đời sống chính trò, xã hội ở nông thôn, nên gọi là chính quyền
Xô Viết Nghệ – Tónh. Nhưng chính quyền này chỉ tồn tại được 4-5 tháng thì bò Pháp đàn áp nên tan rã.
3.Xô Viết Nghệ -Tónh là hình thức sơ khai của chính quyền công – nông nước ta:
a.Xô Viết Nghệ – Tónh là kiểu chính quyền của dân, do dân, vì dân, đem lại nhiều lợi ích căn bản cho
nhân dân:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 14
-Kinh tế : Chia ruộng đất công cho nông dân, bắt đòa chủ giảm tô, xoá nợ, bãi bỏ các thứ thuế của
đế quốc, phong kiến.
-Chính trò: Thực hiện quyền tự do, dân chủ, lập các tổ chức quần chúng như: Hội tương tế, Công
hội, Hội phụ nữ giải phóng,…tuyên truyền giáo dục ý thức chính trò cho quần chúng.
-Quân sự : Mỗi làng đều thành lập đội tự vệ, được trang bò vũ khí để bảo vệ quần chúng, đấu
tranh, trấn áp bọn phản cách mạng.

-Văn hóa-Xã hội : Khuyến khích nhân dân học chữ quốc ngữ ; Phát động phong trào đời sống mới,
bài trừ mê tín dò đoan, trật tự xã hội được bảo đảm, nạn trộm cướp không còn.
b.Tuy nhiên, chính quyền Xô viết Nghệ-Tónh chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, giải
quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân chưa triệt để. Vì thế, Xô viết Nghệ-Tónh vẫn là chính quyền sơ
khai của giai cấp công-nông ở nước ta (chỉ tồn tại được 4-5 tháng).
4.Ý nghóa lòch sử của phong trào CM 1930 – 1931:
-Phong trào cách mạng 1930 – 1931, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ – Tónh, là một sự kiện lòch sử
trọng đại, đã giáng một đòn nặng vào hệ thống cai trò của đế quốc, phong kiến.
-Qua phong trào, khẳng đònh năng lực lãnh đạo tài tình của Đảng cùng với sự đoàn kết công – nông
và các tầng lớp khác, có khả năng lật đổ nền thống trò của đế quốc, phong kiến.
-Phong trào cách mạng1930 – 1931 được coi là cuộc diễn tập đầu tiên của cách mạng Việt Nam và
để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu:
+ Tiêu diệt kẻ thù tận gốc.
+ Thành lập liên minh công – nông.
+ Dùng bạo lực cách mạng thì quần chúng mới giành được chính quyền.
+ Phải thành lập và xây dựng chính quyền cách mạng vững chắc.
III. Cuộc vận động dân chủ 1936-1939:
1.Hoàn cảnh lòch sử:
a.Hoàn cảnh thế giới:
-Chủ nghóa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở một số nước: Ý, Đức, Nhật…,đe dọa nền hòa
bình, an ninh thế giới.
-7-1935, Quốc tế cộng sản tổ chức Đại hội lần VII, có chủ trương:Thành lập Mặt trận nhân dân
chống phát xít, chống chiến tranh.
-5-1936, Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập, lên cầm quyền và đề ra những chính sách tiến
bộ, có lợi cho phong trào cách mạng ở xứ thuộc đòa.
b.Hoàn cảnh trong nước :
-Đời sống nhân dân điêu đứng.
-Các phong trào đấu tranh bò khủng bố, đàn áp dã man. Đầu năm 1935, lực lượng cách mạng và lực
lượng Đảng dần được hồi phục và phát triển.
-7-1936, Đảng cộng sản Đông Dương triệu tập Hội nghò đề ra chủ trương:Thành lập Mặt trận nhân

dân phản đế Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà
bình.
2.Những sự kiện chính của cuộc vận động dân chủ 1936-1939 (Diễn biến):
- 8-1936, có phong trào “Đông Dương Đại hội”, diễn ra bằng nhiều hình thức: Mit-tinh, hội họp, diễn
thuyết…đã thu hút được đông đảo quần chúng tham gia.
-11-1936, công nhân Công ty than Hòn Gai tổng bãi công.
-Đầu năm 1937, có phong trào “Đón Gô-đa”, đưa “dân nguyện”, bằng nhiều khẩu hiệu: “Hoan
nghênh Mặt trận Pháp”, “Tự do, dân chủ”, “Thi hành luật lao động”, “bỏ thuế thân”, “Ân xá toàn chính
trò phạm”…
-7-1937, bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi và công nhân xe lửa miền Nam Đông Dương.
-01-5-1938, cuộc mit-tinh khổng lồ của 2,5 vạn người diễn ra tại nhà hát Đấu Xảo (Hà Nội).
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 15
-Ngoài ra, quần chúng còn đấu tranh qua báo chí, nghò trường, thu được nhiều kết quả.
3.Kết quả và ý nghóa của phong trào 1936-1939:
-Phong trào thu được nhiều thắng lợi lớn về kinh tế, chính trò, văn hoá- tư tưởng.
-Qua phong trào, quần chúng nhân dân được giác ngộ cách mạng, cán bộ Đảng trưởng thành, tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm trong công tác xây dựng Mặt trận thống nhất.
-Phong trào 1936-1939, được xem là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 chuẩn bò cho Cách mạng tháng
Tám sau này.
IV.Tình hình Đông Dương dưới ách thống trò của Pháp-Nhật:
Ngày 22-9-1940, Nhật tấn công Pháp ở Lạng Sơn (Việt Nam), Pháp thua nên buộc phải “mở cửa”
Đông Dương cho Nhật vào. Từ đó, nhân dân ta phải chòu cảnh “một cổ hai tròng”, Pháp – Nhật đã câu
kết với nhau bóc lột nhân dân Đông Dương.
1.Về kinh tế:
*Thủ đoạn của Nhật:
-Các công ty của Nhật đầu tư vốn vào Đông Dương ngày càng nhiều.
-Buộc Pháp cung cấp nguyên liệu, các nhu yếu phẩm.
-Bắt nhân dân ta nhổ lúa và hoa màu để trồng đay, thầu dầu.
*Thủ đoạn của Pháp:
-Thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” để vơ vét, bóc lột nhân dân ta nhiều hơn.

-Tăng thuế các loại gấp ba lần.
-Thu mua lương thực, thực phẩm theo lối cưỡng bức.
2.Về chính trò:
*Thủ đoạn của Nhật:
-Lôi kéo một số đòa chủ, tư sản làm tay sai.
-Lập các đảng phái thân Nhật và lợi dụng các tôn giáo chống Pháp để chuẩn bò thành lập chính phủ
thân Nhật.
-Tuyên truyền về khu thònh vượng chung “Đại Đông Á”, về sức mạnh văn hoá của Nhật.
*Thủ đoạn của Pháp:
-Một mặt, tiếp tục đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng của nhân dân ta.
-Mặt khác, dùng nhiều thủ đoạn lừa bòp để lôi kéo trí thức, thanh niên,…làm cho nhân dân ta lầm
tưởng Pháp là “bạn” chứ không phải là thù.
 Hậu quả của tình trạng “một cổ hai tròng”:
-Nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng kiệt quệ.
-Đời sống của các tầng lớp, giai cấp vô cùng điêu đứng, trừ đại đòa chủ, tư sản mại bản, bọn đầu cơ
tích trữ, bọn quan lại cường hào. Còn lại:
+Nông dân: Đói khổ cùng cực, nạn đói cuối năm 1944 đầu 1945 đa số là nông dân.
+Công nhân: Thất nghiệp nhiều, giờ làm tăng, tiền lương giảm.
+Tiểu tư sản đời sống bấp bênh.
+Đòa chủ, tư sản vừa, nhỏ cũng sa sút, phá sản.
V.Hội nghò lần 8 (5-1941) và việc thành lập Mặt trận Việt Minh:
1.Hội nghò lần 8 (5-1941):
a.Hoàn cảnh lòch sử:
-Thế giới: Phát xít Đức chuẩn bò tấn công Liên Xô, Nhật chuẩn bò phát động chiến tranh TBD.
-Trong nước: nhân dân ta phải chòu hai tầng xiềng xích Pháp - Nhật, đời sống hết sức cơ cực.
Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tiến hành triệu
tập Hội nghò TW Đảng lần thứ 8 tại Pác Pó, Cao Bằng từ ngày 10 đến 19-5-1941.
b.Nội dung của Hội nghò:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 16
-Xác đònh mâu thuẩn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít là mâu thuẩn chủ yếu. Vì vậy, giải phóng

dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
-Chủ trương thành lập tổ chức “Việt Nam độc lập đồng minh” gọi tắt là Việt Minh (19-5-1941).
-Khẩu hiệu: Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ đòa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu
“Người cày có ruộng”.
-Tiến hành khởi nghóa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của toàn đảng, toàn dân.
-Sau khi khởi nghóa giành thắng lợi sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
c.Ý nghóa của Hội nghò:
Hội nghò TW Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược cách
mạng đề ra từ Hội nghò lần 6 (11-1939), có tác dụng quyết đònh trong việc vận động toàn đảng, toàn dân
tích cực chuẩn bò Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Chủ trương quan trọng nhất của Hội nghò là: đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Vì “Nếu
không giải quyết được vấn đề giải phóng dân tộc, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chòu mãi kiếp trâu ngựa, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp
đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
2.Hoạt động của Mặt trận Việt Minh:
a.Xây dựng lực lượng:
-Thống nhất các đội du kích hoạt động ở Bắc Sơn-Vũ Nhai thành đội cứu quốc quân và phát động
chiến tranh du kích, tuyên truyền, xây dựng cơ sở trong quần chúng.
-Cao Bằng là nơi thí điểm của việc xây dựng các Hội cứu quốc. Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và
uỷ ban liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng được thành lập, liên lạc với căn cứ đòa Bắc Sơn –Vũ Nhai.
-Năm 1943, Đảng đưa ra bản đề cương văn hóa dân tộc Việt Nam, vận động thành lập Hội văn hóa
cứu quốc Việt Nam.
b.Tiến lên đấu tranh vũ trang:
-07-5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thò “Sắm vũ khí đuổi thù chung”.
-22-12-1944,đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, đội đã đánh thắng ở Phay
Khắt, Nà Ngần (Cao Bằng).
-Chính quyền nhân dân được thành lập ở một vùng rộng lớn, phía nam xuống tận tỉnh Thái Nguyên và
Vónh Yên.
-5-1945, đội cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân hợp lại thành Việt Nam giải

phóng quân.
VI.CM tháng Tám năm 1945: Hoàn cảnh lòch sử, diễn biến, ý nghóa và bài học kinh nghiệm.
1.Hoàn cảnh lòch sử :
a.Thế giới :
Chiến tranh thế giới thứ 2 ở vào giai đoạn sắp kết thúc. Tháng 5/1945, Phát xít Đức bò tiêu diệt.
Ngày 08-8-1945, Liên Xô tham gia chống Nhật ở Châu Á- Thái Bình Dương. Ngày15/8/1945, Chính phủ
Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh, bọn Nhật ở Đông Dương bò tê liệt, chính quyền Trần Trọng Kim
hoang mang cực độ, tạo cơ hội ngàn năm có một cho cách mạng Việt Nam.
b.Trong nước:
Lực lượng cách mạng đã đủ mạnh để nổi dậy giành chính quyền. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Mặt trận Việt minh, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra mạnh mẽ, nhất là sau khi Nhật đảo chính
Pháp. Toàn dân đoàn kết một lòng, Đảng kòp thời phát động cuộc Tổng khởi nghóa trong toàn quốc.
2.Diễn biến :
-Từ ngày 13 đến 15-8-1945, Hội nghò toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết
đònh phát động Tổng khởi nghóa giành chính quyền trong toàn quốc, thành lập Uỷ ban khởi nghóa,ban
hành Quân lệnh số 1…
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 17
-16-8-1945, Đại hội quốc dân cũng họp ở Tân trào, đã nhất trí tán thành quyết đònh lệnh tổng khởi
nghóa, thông qua 10 chính sách lớn của Mặt trận Việt Minh, lập uỷ ban giải phóng dân tộc Việt
Nam( chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh đứng đầu, qui đònh Quốc kì, Quốc ca.
-Chiều ngày 16-8-1945, một đội quân do đ/c Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng
thò xã Thái Nguyên- mở đầu cho Cách mạng tháng Tám.
-18-8-1945, có 04 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Nam và Hà
Tónh .
*Giành chính quyền ở thủ đô Hà Nội:
+ 15/8/1945, nhận được lệnh khởi nghóa.
+ 16/8/45, truyền đơn , biểu ngữ kêu gọi khởi nghóa xuất hiện khắp nơi.
+ 17/8/45, Uỷ ban khởi nghóa đã biến cuộc mit-tinh do bọn thân Nhật tổ chức thành cuộc mit-tinh ủng
hộ Việt minh.
+ 18/8/1945, cờ đỏ, sao vàng xuất hiện khắp các đường phố Hà Nội.

+ 19/8/45, diễn ra cuộc mittinh ở Nhà hát lớn, sau đó là cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở. Hà
Nội đã giành được thắng lợi.
*Ở các nơi khác:
+ 23/8/1945, Huế giành được chính quyền.
+ 25/8/1945, Sài Gòn giành được chính quyền.
+ 28/8/1945, Đồng Nai và Hà Tiên giành được chính quyền - Cách mạng tháng Tám thành công trên
phạm vi cả nước.
-Ngày 30/8/1945, Bảo Đại thoái vò.
-Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mit-tinh của hàng chục vạn đồng bào,
Hồ Chủ Tòch trònh trọng đọc “Tuyên Ngôn độc lập”, tuyên bố trước toàn thể quốc dân và nhân dân thế
giới rằng: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã ra đời. (Nếu đề bài hỏi: hoàn cảnh ra đời của nước VNDCCH và
ý nghóa của sự kiện đó thì trả lời: nội dung mục 1 và sự kiện 02-9-1945).
3.Ý nghóa lòch sử:
a.Đối với dân tộc:
-Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, là một biến cố vó đại trong lòch sử dân tộc. Đã phá
tan xiềng xích áp bức, bóc lột của đế quốc Pháp, phát xít Nhật; Lật nhào được ngai vàng phong kiến tồn
tại ở nước ta ngót một ngàn năm; Đưa nước ta từ nước thuộc đòa trở thành một nước độc lập, đưa dân ta
từ thân phận nô lệ lên đòa vò làm chủ nước nhà.
-Mở ra một kỉ nguyên mới trong lòch sử dân tộc, đó là kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên CNXH.
b.Đối với quốc tế:
Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới, một dân tộc nhược tiểu tự lật đổ được ách thống trò của
đế quốc, phát xít. Vì vậy đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của các dân tộc bò áp bức trên thế giới,
nhất là ở Châu Á và Châu Phi.
4.Bài học kinh nghiệm của CM tháng 8/1945:
-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, kết
hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
-Phải biết đánh giá đúng, tập hợp, tổ chức lực lượng CM, trong đó công- nông là đội quân chủ lực.
- Phải triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ đòch, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu, trước
mắt.
-Nắm vững, vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng và khởi nghóa vũ trang, kết hợp khởi

nghóa ở nông thôn với khởi nghóa ở thành thò để giành chính quyền.
-Phải biết chớp lấy thời cơ và dũng cảm chiến đấu.
*Cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhân dân ta đã tận dụng khi phát động Tổng khởi nghóa tháng
Tám 1945 là: Hồng quân Liên Xô và Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức – Nhật, góp phần quyết đònh
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 18
vào thắng lợi chung của các lực lượng hoà bình dân chủ trên thế giới. Kẻ thù chính của nhân dân ĐD lúc
này là phát xít Nhật đã gục ngã. Đây là cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhd ta đã tận dụng để phát
động Tổng khởi nghóa giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
SỰ KIỆN LỊCH SỬ VIỆT NAM (1919-1945)
- 18/6/1919: Nguyễn i Quốc gửi đến hội nghò Vecxai bản yêu sách gồm 8 điểm.
- 06/7/1920: Nguyễn i Quốc đọc sơ thảo Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc đòa.
- 25/12/1920:Nguyễn i Quốc dự Đại hội Đảng xã hội Dân chủ Pháp họp ở Tua.
- 4/1922: Nguyễn i Quốc ra báo “Người cùng khổ”.
- 6/1925: Nguyễn i Quốc sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”.
- 6/1929: Đông Dương cộng sản Đảng ra đời.
- 7/1929: An Nam cộng sản Đảng ra đời.
- 9/1929: Đông Dương cộng sản Liên đoàn ra đời.
- 03-07/02/1930: Hội nghò thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 12/9/1930: Cuộc biểu tình của hai vạn người ở Hưng Nguyên.
- 01/5/1938: Cuộc mittinh của hai vạn rưởi người ở nhà Đấu xảo (Hà Nội).
- 10-19/5/1945: Hội nghò Trung ương Đảng lần thứ 8 tại PacPo (Cao Bằng).
- 19/5/1941: thành lập Mặt trận Việt Minh.
- 22/12/1944: Thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
- 04/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
- 19/8/1945: Hà Nội giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 23/8/1945: Huế giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 25/8/1945: Sài Gòn giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 28/8/1945: Cả nước giành được chính quyền (Cách mạng tháng Tám 1945).
- 02/9/1945: Chủ tòch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
Chương III: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân

(1945-1946)
I.Những nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám.
1.Thuận lợi:
-Thế giới:
+ Hệ thống XHCN hình thành.
+ Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh.
+ Hệ thống các nước tư bản (trừ Mó) đã suy yếu nhiều.
- Trong nuớc:
+ Có độc lập tự do. Có Đảng và Bác Hồ lãnh đạo sáng suốt.
+ Nhân dân lao động đã giành quyền làm chủ nên vơ cùng phấn khởi và gắn bó với chế độ mới.
2.Khó khăn:
Vừa mới ra đời, nước Việt Nam DCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “Ngàn cân treo sợi tóc”:
- Về đối nội:
+Nạn đói vẫn đe dọa nghiêm trọng.
+Nạn dốt: hơn 90% dân số mù chữ, đây là một hạn chế lớn về quyền làm chủ đất nước.
+Tài chính: ngân quỹ nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ, chính quyền cách mạng
chưa nắm được ngân hàng và quyền phát hành giấy bạc.
+Các tệ nạn xã hội còn phổ biến.
+Chính trị: chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, thiếu kinh nghiệm quản lý Nhà nước, lực lượng
còn non yếu.
+Nội phản: các tổ chức phản cách mạng như Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt và bọn phản động trong
các giáo phái ra sức hoạt động chống phá CM, cướp chính quyền, gây mất an ninh trật tự XH.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 19
- Về đối ngoại:
+ Ở miền Bắc: 20 vạn qn Tưởng kéo vào, gây khó khăn cho ta.
+ Ở miền Nam : hơn 1 vạn qn Anh kéo vào, chúng tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược Việt Nam
lần 2 vào 23/9/1945.
+ Hơn 6 vạn qn Nhật còn lại trên đất nước ta.
II.Đảng và nhân dân ta đã từng bước thốt ra khỏi những khó khăn đó như thế nào để bảo vệ thành
quả Cách mang tháng Tám?

* Giải quyết khó khăn về đối nội:
1.Diệt giặc đói:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân tiết kiệm “ nhường cơm sẻ áo”, tăng gia sản xuất với tinh
thần “Tấc đất tấc vàng”. Người đã gương mẫu thực hiện trước.
- Chỉ trong thời gian ngắn đã đẩy lùi được nạn đói.
- Chia lại ruộng cơng, giảm tơ 25%, bỏ thuế thân và các thứ thuế vơ lý khác.
2.Diệt giặc dốt:
- Ngày 08-9-1945 Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ, phát động phong trào
xố mù chữ. Đến 3/1946, riêng ở Bắc bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên.
- Phát triển các trường tiểu học, trung học. Bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo
tinh thần dân tộc dân chủ.
3.Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Kêu gọi nhân dân với tinh thần tự nguyện đóng góp cho “ Quỹ độc lập” và “ Tuần lễ vàng”. Đồng
bào cả nước đã đóng góp được 20 triệu đồng và 370 kg vàng.
- Ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam (31/01/1946) và lưu thơng trong cả nước (23/11/1946).
4. Nội phản:
Kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẻ, phá hoại của các tổ chức phản CM, tay sai của
Tưởng. Ngày 05/9/1945 ra sắc lệnh giải tán “ Đại Việt Quốc gia xã hội đảng” và “ Đại Việt Quốc dân đảng”.
5.Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân và xây dựng nền móng của chế độ mới :
- Ngày 06-01-1946, tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc hội, hơn 90% cử tri cả nước đã đi bầu. Chủ tòch
Hồ Chí Minh đã trúng cử với hơn 90% số phiếu.
- Sau khi bầu Quốc hội, các địa phương tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày 02-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên lập Ban dự thảo hiến pháp và thơng qua danh sách
chính phủ chính thức.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 20
 Ý nghĩa của cuộc Tổng tuyển cử: giáng đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ của bọn đế quốc và tay
sai, nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ, củng cố khối đồn kết tồn dân xung quanh
Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập tự do cho Tổ quốc.
* Giải quyết khó khăn về đối ngoại:

1.Trước ngày 06/3/1946, Ta hồ với Tưởng ở miền Bắc để chống Pháp ở miền Nam:
-Hòa với Tưởng: Ta chủ động hồ hỗn, tránh xung đột, giao thiệp thân hiện, nhân nhượng cho chúng
một số u sách:
+ Kinh tế: Cung cấp một phần lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền “quan kim”, “quốc tệ”.
+ Chính trị: Nhường cho bọn tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế bộ trưởng trong Chính
phủ liên hiệp chính thức, để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
-Chống thực dân Pháp ở miền Nam:
+ Đêm 22 rạng 23/9/1945, được sự giúp đỡ của Anh, qn Pháp đánh chiếm Sài Gòn mở đầu cuộc
xâm lược nước ta lần thứ hai. Nhd Nam bộ đã đánh địch bằng mọi phương pháp và mọi thứ vũ khí.
+ Đồng bào miền Bắc, miền Trung hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, ủng hộ kháng chiến ở mN.
2.Từ ngày 06/3/1946, Ta hòa với Pháp để đuổi Tưởng: (Nếu đề hỏi: Hoàn cảnh dẫn đến việc kí kết
Hiệp đònh sơ bộ ngày 06/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 thì cũng trả lời hai ý này)
-Sau khi chiếm các độ thị ở Nam Bộ và cực nam Trung Bộ, Pháp muốn đưa quân ra chiếm cả miền
Bắc nước ta, nhưng lực lượng chỉ còn 3.5 vạn, trong khi chưa bình định xong Nam Bộ, nên Pháp cần điều
đình với Tưởng Giới Thạch; Còn Tưởng Giới Thạch thì cần đem quân về Trung Quốc để đối phó với
Đảng Cộng sản Trung Quốc (do Mao Trạch Đông lãnh đạo).Vì thế, Hiệp ước Pháp-Hoa được kí kết vào
ngày 28/02/1946.
-Đứng trước tình hình đó, ta chủ động đàm phán với Pháp để loại bớt kẻ thù (nghĩa là sau khi Hiệp ước
Pháp –Hoa kí kết thì Tưởng sẽ đem 20 vạn qn về Trung Quốc), bằng việc kí với Pháp Hiệp định sơ bộ
06/3/1946 và sau đó là Tạm ước 14/9/1946 ( tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế,
văn hoá) để tranh thủ thời gian hòa hỗn mà chuẩn bò lực lượng đối phó lâu dài với Pháp.
* Nội dung của Hiệp đònh sơ bộ (06/3/1946): Bác Hồ thay mặt Chính phủ VNDCCH kí với đại diện
của chính phủ Pháp là Xanhtơni bản Hiệp đònh này.
-Chính phủ Pháp công nhận nước VNDCCH là một quốc gia tự do, có chính phủ nghò viện, quân đội
và nền tài chính riêng, nhưng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
-Chính phủ VNDCCH đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp phát xít
Nhật thay quân Tưởng (số quân này sẽ rút dần trong 5 năm).
-Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ.
 Ý nghĩa:Việc giải quyết những khó khăn sau cách mạng tháng Tám đã chứng tỏ:
- Nhân dân ta rất u nước, tin tưởng và gắn bó với chế độ mới, đồn kết xung quanh Đảng và Chính

phủ, phát huy quyền làm chủ đất nước.
- Đảng và Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt, đưa nhân dân ta vượt qua mọi thử thách một
cách tài tình, đó là cứng rắn về ngun tắc, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù,
sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp.

Trong cách giải quyết những khó khăn trên, thì cách giải quyết nạn đói thể hiện tính ưu việt của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Vì nó thể hiện tình đoàn kết, đồng cam cộng khổ, với tinh thần
“Lá lành đùm lá rách” vốn có của dân tộc ta.
Chương IV: Cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp xâm lược
và can thiệp Mĩ (1946 - 1954)
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 21
I.Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến tồn quốc kháng chiến chống
Pháp? Nội dung cơ bản của “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến ”, bản Chỉ thò “Toàn dân kháng
chiến”, tác phẩm “Kháng chiến nhất đònh thắng lợi”:
1.Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến tồn quốc chống Pháp?
a.Phía Pháp: Sau Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9/1946, Pháp đã bội ước và tăng cường các hành
động khiêu khích:
-Từ ngày 20-27/11/1946, đánh chiếm Hải Phòng và chính thức gây ra cuộc chiến tranh xâm lược mB.
-17/12/1946, bắn đại bác vào phố Hàng Bún (HN) chiếm trụ sở bộ tài chính và một số cơ quan của ta.
-18/12/1946, gởi tối hậu thư buộc ta phải giải tán lực lượng tự vệ và giao quyền kiểm sốt thủ đơ cho
chúng. Như vậy ý đồ xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp đã thể hiện rõ.
b.Phía ta :
-Chấp hành nghiêm chỉnh những điều đã ký, nhưng trước nhưng hành động xâm lược của thực dân Pháp,
nhân dân ta chỉ có một con đường là cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do.
-Ngày 18 và 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định tồn quốc kháng chiến. Đêm
19/12/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến.
2.Nội dung cơ bản và ý nghĩa lời kêu gọi “Tồn quốc kháng chiến ”:
*Nội dung Lời kêu gọi Tồn quốc kháng chiến:
-Chỉ rõ vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến: “Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng
chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa”.

-Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta: “…Khơng! chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ khơng chịu
mất nước, nhất định khơng chịu làm nơ lệ!”.
-Kêu gọi mọi người dân Việt Nam đứng lên kháng chiến: “…Bất kỳ đàn ơng, đàn bà, bất kỳ người già,
người trẻ hể là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc.”
-Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi “…Dù phải gian lao kháng chiến nhưng thắng lợi nhất
định sẽ thuộc về ta”.
*Ý nghĩa: Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sơng đất
nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến cơng, giuc giã và soi đường chỉ lối cho mọi người dân Việt Nam đứng
dậy cứu nước.
3.Nội dung cơ bản của bản Chỉ thò “Toàn dân kháng chiến”:
Ngày 22/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thò “Toàn dân kháng chiến”. Chỉ thò nêu
rõ: mục đích, tính chất, chính sách, chương trình kháng chiến……Đường lối cơ bản của cuộc kháng chiến
là đường lối chiến tranh nhân dân:
- Toàn dân: Vì lợi ích của toàn dân và do dân tiến hành, “mỗi người dân là một chiến só, mỗi làng
xã là một pháo đài”.
- Toàn diện: Đánh Pháp trên tất cả các mặt: quân sự, kinh tế, chính trò, văn hoá, ngoại giao, nhằm
tạo ra sức mạnh tổng hợp.
- Trường kì:Ta yếu, đòch mạnh nên phải đánh lâu dài để vừa đánh vừa xây dựng lực lượng.
- Tự lực cánh sinh: Chủ yếu là dựa vào sức mạnh của nhân dân, đồng thời tranh thủ viện trợ của
quốc tế. Muốn đánh lâu dài phải dựa vào sức mình là chính. Kiện toàn các cơ quan chỉ đạo kháng chiến
từ Chính phủ tới các đòa phương, củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất, vận động nhân dân tham gia sản
xuất, tự cung tự cấp về mọi mặt.
4.Nội dung cơ bản của tác phẩm “Kháng chiến nhất đònh thắng lợi” :
Đây là tác phẩm của đồng chí Trường Chinh, xuất bản vào 9/1947, tác phẩm chỉ rõ:
- Đối tượng kháng chiến là thực dân phản động Pháp.
- Mục đích của cuộc kháng chiến là kế tục sự nghiệp của Cách mạng tháng Tám 1945.
- Tính chất cuộc kháng chiến là toàn dân, toàn diện.
- Phương châm kháng chiến là đánh lâu dài, tự lực cánh sinh và nhiều vấn đề quan trọng khác như
xây dựng và phát triển lực lượng, nghệ thuật quân sự.
II.Chiến dịch Việt Bắc thu - đơng (1947):

1.Hồn cảnh lịch sử:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 22
Sau khi qn ta rút khỏi các đơ thị, qn Pháp chiếm thêm một số tỉnh thành phố, thị trấn và kiểm sốt
một số đường giao thơng quan trọng nhưng vẫn khơng thực hiện được âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh”.
Hơn nữa, càng mở rộng phạm vi chiếm đóng thì lực lượng càng bị dàn mỏng và dễ bị ta tiêu diệt. Trong khi
đó nước Pháp đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế, tài chính, chính trị, xã hội…
2.Âm mưu của thực dân Pháp:
Tháng 3/1947, cử Bơlaec sang làm chỉ huy cho Pháp ở Đơng Dương thay cho Đacgăngliơ để tiếp tục
theo đuổi ảo tưởng khuất phục nhân dân ta bằng vũ lực, nên:
-Chính trị: Chuẩn bị thành lập chính phủ bù nhìn TW.
-Qn sự: Tấn cơng lên Việt Bắc đđể tiêu diệt qn chủ lực và cơ quan đầu não kháng chiến của ta, hy
vọng kết thúc chiến tranh một cách nhanh chóng.
3.Diễn biến chiến dịch:
a.Cuộc tấn cơng của Pháp lên Việt Bắc:
- 07/10/1947, Pháp cho 12.000 qn mở cuộc tấn cơng lên Việt Bắc, cho một bộ phận qn nhảy dù
xuống Bắc Cạn, chợ Mới, chợ Đồn, Cao Bằng.
- Cũng trong ngày 07/10/1947, một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn tiến lên Cao Bằng, rồi một bộ
phận theo đường số ba xuống Bắc Cạn, tạo thành một gọng kìm kẹp toàn bộ mặt sau Việt Bắc.
- 09/10/1947, binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thuỷ đánh bộ từ Hà Nội ngược lên sông Hồng, sông
Lô, lên Tuyên Quang, bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự đònh hai gọng kìm này sẽ khép lại tại
Đài Thò.
Với kế hoạch này, Pháp rêu rao là sẽ nhanh chóng giành thắng lợi.
b.Qn ta chặn đánh địch ở Việt Bắc:
Ngày 15/10/1947, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thò “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông
của giặc Pháp”, phân tích chỗ mạnh, chỗ yếu của đòch, đồng thời vạch rõ phương hướng hành động cụ
thể cho quân và dân ta.
- Bộ phận nhảy dù bị ta bao vây đánh trả.
- Bẻ gãy 2 gọng kìm:
+ Đường thuỷ: Ta phục kích tại Đoan Bộ, Đoan Hùng, bắn chìm nhiều tàu chiến, ca nơ .
+ Đường bộ: Trận đèo Bơng Lau (30/4) diệt và bắt sống 240 tên địch, phá huỷ 27 xe.

+ Địch phải rút lui, trên đường rút lui bị ta phục kích khắp nơi, đường số 4 bị ta uy hiếp mạnh, trở
thành con đường chết của giặc Pháp.
- Phối hợp với chiến dịch Việt Bắc, qn và dân cả nước đấu tranh anh dũng đập tan âm mưu của địch,
như ở Hà Nội, Sài Gòn.
- 19/12/1947, qn Pháp rút khỏi Việt Bắc, chấm dứt cuộc hành qn phiêu lưu của chúng.
4.Kết quả và ý nghĩa.
a.Kết quả:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 tên địch, hạ 16 máy bay, đánh chìm 11 tàu chiến và ca nơ, hàng
trăm xe bị phá, thu nhiều vũ khí và qn trang, qn dụng.
- Căn cứ Việt Bắc được giữ vững, các cơ quan đầu não của Đảng và Nhà nước được an tồn, qn đội ta
trưởng thành.
b.Ý nghĩa:
- Ta đã đánh bại hồn tồn chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của địch, buộc chúng phải chuyển
sang đánh lâu dài với ta.
- Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo hướng có lợi cho ta.
III.Chiến dich Biên giới thu-đơng 1950:
1.Hồn cảnh lịch sử trước khi ta mở chiến dịch :
a.Thuận lợi:
* Thế giới:
- 01/10/1949 cách mạng Trung Quốc thành cơng.
- Từ 01/1950 các nước XHCN cơng nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Lào và Campuchia có bước phát triển mới.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 23
- Sự ủng hộ của nhân dân thế giới, có cả nhân dân Mó.
* Trong nước:
Sau chiến thắng Việt Bắc ta có nhiều thuận lợi: Chính quyền được củng cố, chiến tranh du kích
được đẩy mạnh, lực lượng cách mạng phát triển mọi mặt.
b.Khó khăn:
Được Mĩ giúp đỡ, thơng qua kế hoạch Rơve, Pháp thực hiện âm mưu mới:
- Khố chặt biên giới Việt-Trung bằng cách tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

- Thiết lập hành lang Đơng-Tây để cắt đứt liên lạc giữa Việt Bắc với liên khu III, IV.
- Chuẩn bị tấn cơng Việt Bắc lần 2 để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
 Để tranh thủ thuận lợi, khắc phục khó khăn, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới với 3 mục tiêu.
+ Tiêu diệt sinh lực địch.
+ Khai thơng biên giới Việt-Trung.
+ Mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
2.Diễn biến:
Với khẩu hiệu “Tất cả cho chiến dịch được tồn thắng”, ta huy động khoảng 121.700 dân cơng, gần
4.000 tấn lương thực, vũ khí để phục vụ cho chiến dịch.
- Ngày 16/9/1950 chiến dịch Biên giới bắt đầu, ta tấn cơng Đơng Khê, tại dây chiến sĩ La Văn Cầu nhờ
đồng độị chặt đứt cánh tay đã bị thương rồi tiếp tục chiến đấu, Trần Cừ lấy thân mình lấp lỗ châu mai để
đồng đội xơng lên diệt địch. Sau 54 giờ chiến đấu ta tiêu diệt địch ở cụm cứ điểm Đơng Khê, hệ thống
phòng ngự của địch trên đường số 4 bị cắt làm đơi. Cao Bằng bị cơ lập, Thất Khê bị uy hiếp.
- Sau khi mất Đơng Khê, địch buộc phải rút khỏi Cao Bằng bằng cuộc “hành qn kép”: Chúng cho qn
từ Thất Khê lên chiếm lại Đơng Khê đồng thời để đón cánh qn từ Cao Bằng về. Mặt khác, chúng huy
động lực lượng đánh lên Thái Ngun nhằm thu hút qn chủ lực của ta.
- Ta đốn được ý định của địch, nên cho qn mai phục, kiên nhẫn chờ đợi chúng đến để tiêu diệt.Từ
ngày 01/10/1950 trở đi, qn ta liên tục chặn đánh địch, làm cho 2 cánh qn từ Cao Bằng về và từ Thất Khê
lên khơng gặp được nhau.
- Từ ngày 01 đến 08/10/1950 ta tiêu diệt 2 binh đồn địch, làm sụp đổ hồn tồn kế hoạch rút qn của
chúng.
- Ngày 10 đến 22/10/1950, qn Pháp hoảng hốt, rút khỏi những cứ điểm còn lại trên đường số 4: Thất
Khê, Na Sầm, Đồng Đăng, Lạng Sơn, Đình Lập, An Châu - Chiến dòch kết thúc thắng lợi.
- Tại các chiến trường khác trong tồn quốc, qn dân ta cũng ra sức giết giặc lập cơng, kiềm chế địch
tiếp viện cho mặt trận Biên giới.
3.Kết quả và ý nghĩa:
a.Kết quả:
- Ta đã tiêu diệt và bắt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Khai thơng biên giới Việt-Trung dài 750 km và 35 vạn dân.
- Chọc thủng hành lang Đơng-Tây.

- Căn cứ Việt Bắc được củng cố, mở rộng, nối liền với các địa phương khác trong cả nước.
b. Ý nghĩa:
- Là thất bại lớn của đòch cả về quân sự lẫn chính trò.
- Địch bị đẩy vào thế phòng ngự, bị động.
- Ta giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính là Bắc Bộ.
Chiến thắng này là bước tiến vượt bậc của quân đội ta.Vì đây là chiến dòch lớn do ta chủ động mở, thể
hiện khả năng chỉ huy và chiến đấu của quân đội ta.
*So sánh những điểm cơ bản của chiến dòch VB thu-đông 1947 và chiến dòch Biên giới thu-đông 1950:
-Giống nhau: Cả hai chiến dòch đều diễn ra ở chiến khu Việt Bắc vì Pháp muốn tiêu diệt căn cứ đòa
cách mạng này; Cả hai chiến dòch Pháp đều thất bại.
-Khác nhau:Chiến dòch Việt Bắc thu-đông 1947 do Pháp chủ động mở dưới thời tướng Bô-la-éc; Còn
chiến dòch Biên giới thu-đông 1950 thì do ta chủ động mở, đã đánh bại kế hoạch của tướng Rơ-ve.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 24
IV.Chiến cuộc Đơng Xn 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:
1.Kế hoạch Nava và chiến lược của ta trong đơng- xn 1953-1954:
a. Kế hoạch Nava:
-Hồn cảnh:
+ Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, lực lượng Pháp suy yếu rõ rệt, kinh tế-xã hội
khó khăn bế tắt, dư luận trên thế giới, nhân dân Pháp lên án cuộc chiến tranh xâm lược Đơng Dương của
thực dân Pháp ngày càng cao. Đế quốc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào Đơng Dương tạo điều kiện cho Pháp
kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Đơng Dương.
+ Tháng 5/1953, Chính phủ Pháp cử Nava sang làm tổng chỉ huy qn đội Pháp ở Đơng Dương. Kế
hoạch qn sự Nava ra đời mong giành một thắng lợi qn sự, làm điều kiện cho một giải pháp chính trị.
- Nội dung kế hoạch Nava (gồm 2 bước):
+ Bước 1: Phòng ngự chiến lược ở chiến trường miền Bắc, tiến cơng chiến lược ở miền Nam, xây
dựng lực lượng cơ động mạnh.
+ Bước 2: Tiến cơng chiến lược ở chiến trường miền Bắc, cố giành thắng lợi quyết định . Cả Pháp và
Mó đều hi vọng với kế hoạch Nava, trong 18 tháng, chúng sẽ “chuyển bại thành thắng”.
b.Chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953-1954:
- Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng tấn cơng vào những hướng quan trọng để tiêu diệt sinh

lực địch, giải phóng đất đai và buộc chúng phải phân tán lực lượng.
- Phương châm: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc”.
2.Các cuộc tấn công của ta trong Đông –Xuân 1953-1954 (Trước khi chiến dòch Điện Biên Phủ
diễn ra):
-Tháng 11/1953 qn chủ lực của ta tiến lên Tây Bắc, địch cho qn nhảy dù xuống Điện Biên Phủ.
12/1953 ta tiến cơng và giải phóng Lai Châu, bao vây Điện Biên Phủ. Địch vội điều qn tăng cường cho
Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung qn thứ 2 (sau đồng bằng Bắc bộ).
-Tháng 12/1953 phối hợp với qn Pathét Lào, ta tấn cơng địch ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và
Khăm Muộn, uy hiếp Sê Nơ. Địch phải điều qn cho Sê Nơ. Sê Nơ trở thành nơi tập trung qn thứ 3.
-Đầu năm 1954, ta mở chiến dịch Tây Ngun giải phóng Kontum, uy hiếp Plâycu. Địch phải tăng cường
cho Plâycu. Plâycu trở thành nơi tập trung qn thứ 4.
-Cùng thời gian trên, lực lượng Việt-Lào tấn cơng địch ở lưu vực sơng Nậm Hu, giải phóng Phongxalì, uy
hiếp Lng Phabăng. Địch phải tăng cường cho Lng Phabăng. Lng Phabăng trở thành nơi tập trung
thứ 5.
-Ở vùng sau lưng địch, ta đẩy mạnh chiến tranh du kích, đánh phá giao thơng, kho tàng, sân bay của địch
làm cho địch phải phân tán thêm lực lượng để chống đỡ.
Như vậy, ta đã chủ động tiến cơng địch trên mọi hướng chiến lược khác nhau, tiêu diệt nhiều sinh lực
địch, giải phóng thêm nhiều vùng đất đai rộng lớn, phân tán cao độ binh lực của địch, làm cho kế hoạch
Nava bước đầu bị phá sản.
3.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:
a. Âm mưu của địch:
- Trong tình thế kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp-Mĩ tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành
“pháo đài khơng thể cơng phá” nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt.
- Lực lượng của địch gồm 16.200 tên, đủ các loại binh chủng và phương tiện chiến tranh, được bố trí
thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu. Điện Biên Phủ trở thành điểm
trung tâm của kế hoạch Nava.
b. Chủ trương của ta:
-Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược.
-Gấp rút chuẩn bị với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng”, huy động 261.464 dân
cơng, vận chuyển hàng vạn tấn lương thực, vũ khí, cùng bộ đội cơng binh sửa chữa, xây dựng hàng trăm km

đường phục vụ chiến dịch. Bộ đội từ các hướng hành qn về thắt chặt vòng vây ĐBP.
c.Tóm tắt diễn biến:
- Đợt 1 (Từ 13/3 đến 17/3/1954): Qn ta tấn cơng Him Lam và tồn bộ phân khu Bắc, diệt 2.000 tên,
phá huỷ 26 máy bay.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008 25

×