Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn: Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn và kiểm toán thiên việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.65 KB, 71 trang )

Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán doanh thu bán hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1 Lý luận chung về doanh thu bán hàng
1.1.1 Đặc điểm của doanh thu bán hàng và ảnh hưởng của đặc điểm tới kiểm
toán doanh thu bán hàng.
1.1.2 Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
1.2 Kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán doanh thu.
1.2.2 Các bước công việc kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Chương II:Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH kiểm toán Thiên Việt thực hiện.
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Thiên Việt.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
Thiên Việt.
2.1.2 Giới thiệu phương pháp kiểm toán của Thiên Việt.
2.2 Khái quát quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Tư Vấn & Kiểm Toán Thiên Việt thực hiện.
2.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH kiểm toán Thiên Việt thực hiện:
2.2.2 Các bước công việc kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Tư vấn & Kiểm toán Thiên Việt
2.3 Tình hình thực tế mà Thiên Việt thực hiện với khách hàng là công ty X
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Thiên Việt.
3.1 Đánh giá thực trạng kiểm toán doanh thu.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
1
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp


3.1.1 Nhận xét chung.
3.1.2. Kết quả đạt được và những tồn tại về kiểm toán doanh thu bán hàng tại
công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Thiên Việt.
3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
3.2.1 Kiến nghị về mục tiêu và căn cứ kiểm toán
3.2.2 Kiến nghị về các bước thực hiện kiểm toán doanh thu
3.3 Điều kiện để thực hiện kiến nghị.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
2
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự hội nhập
của nền kinh tế toàn cầu, các thành phần kinh tế nước ta đang dần phát triển,
mở rộng quan hệ đa phương theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhiều ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh đã ra đời theo
nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế, trong đó có sự ra đời của hoạt động dịch vụ
kiểm toán.
Có thể nói, sự ra đời của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến, hoạt động kiểm toán đã có những đóng góp đáng kể vào việc củng cố tình
hình tài chính của những doanh nghiệp được kiểm toán, nâng cao lòng tin cho
người sử dụng báo cáo tài chính và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các công ty
kiểm toán, các loại hình dịch vụ kiểm toán được cung cấp ngày càng đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính vẫn là một
hoạt động chủ yếu của các tổ chức kiểm toán độc lập nói chung và công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn Thiên Việt nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH tư vấn và kiểm toán Thiên
Việt em nhận thấy trong các chỉ tiêu trên BCTC thì doanh thu là một trong

những khoản mục quan trọng. Đó là do mối quan hệ mật thiết giữa chỉ tiêu về
doanh thu và các chỉ tiêu khác trên BCTC, đây là những chỉ tiêu thường có biến
động và khả năng sai phạm lớn. Vì vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu là một
trong những phần hành quan trọng đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán BCTC
nào. Kết quả kiểm toán doanh thu có ảnh hưởng lớn tới kết quả chung của cuộc
kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng này và dựa trên quá trình thực tập tại
công ty, em chọn đề tài Chuyên đề là: “ Hoàn thiện kiểm toán doanh thu
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
3
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn và kiểm toán
Thiên Việt thực hiện”.
Mục đích của chuyên đề này là nghiên cứu tìm hiểu nội dung của kiểm
toán doanh thu trong kiểm toán BCTC, qua đó nhận xét về ưu điểm và hạn chế
của thực trạng kiểm toán doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
Thiên Việt đồng thời đề ra phương hướng nhằm hoàn thiện các bước công việc
kiểm toán doanh thu tai Thiên Việt.
Chuyên đề này không chỉ có ý nghĩa với cá nhân em vì trong quá trình
nghiên cứu tìm hiểu để viết chuyên đề em đã học tập được rất nhiều điều từ
thực tế, thấy được sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết mà nó còn phần nào
giúp Thiên Việt hoàn thiện hơn phần hành kiểm toán doanh thu của mình nếu
những ý kiến đóng góp của em được vận dụng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề này gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Lý luận chung về doanh thu và kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn Thiên Việt thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong

kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn Thiên
Việt
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.s Đậu Ngọc Châu đã hướng dẫn em
trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn ban giám đốc, cùng các anh chị trong công ty kiểm toán
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty và hoàn thành
chuyên đề nghiệp này.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
4
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
5
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
1.1 Lý luận chung về doanh thu bán hàng
1.1.1 Đặc điểm của doanh thu bán hàng và ảnh hưởng của đặc điểm tới
kiểm toán doanh thu bán hàng.
a, Khái quát đặc điểm và quy định hạch toán doanh thu bán hàng.
Khái niệm.
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng trên báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu được đề cập trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” theo quyết định số 149/2001/QD-BTC
ngày 31/12/2001 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 18 “Doanh thu”.
Theo đó, Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Phân loại.

Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu
tài chính.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài (nếu có).
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
• Tiền lãi
• Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
• Cổ tức, lợi nhuận được chia
• Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
• Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
6
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
• Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
• Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.Chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Quy định về hạch toán doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả

của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Giao dịch hàng đổi hàng hoặc dịch vụ đổi dịch vụ có tính chất tương tự
về bản chất giá trị cũng không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
7
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Khi tiến hành hạch toán doanh thu tại doanh nghiệp doanh thu phải được
theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, Trong đó, từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ
doanh thu (ví dụ doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa)
Đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có liên quan tới các
khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại thì trong quy định hạch toán doanh thu yêu cầu kế toán phải hạch
toán riêng biệt và được tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận ban đầu. Qua đó, xác
định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó.
b, Ảnh hưởng của đặc điểm tới kiểm toán doanh thu.
Quy định về hạch toán doanh thu khá phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro cho
công tác kiểm toán
Hầu hết doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu được chuyển giao,
tuy nhiên trong một số ngành cụ thể lại có những tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu

đặc thù. Chẳng hạn, các công ty hoạt động trong các dự án xây dựng có thời
gian ghi nhận doanh thu dựa vào tỷ lệ phần trăm hoàn thành, kiểm toán viên
cũng cần phải nhận thức rằng các công ty trong các ngành khác nhau có cách
đánh giá mức độ hoàn thành khác nhau để ghi nhận doanh thu.
Một số nghiệp vụ bán hàng chứa đựng những điều khoản không thông
thường (ví dụ một hợp đồng bán hàng có thể đã được ký kết nhưng hàng hóa sẽ
không được chuyển giao cho tới một ngày không xác định cụ thể và khách hàng
có quyền trả lại hàng cho chủ hàng). Trong trường hợp này, khi nào thi ghi nhận
doanh thu bán hàng? Nghiệp vụ bán hàng liệu có xảy ra không? Kiểm toán viên
phải đọc thỏa thuận bán hàng và xác định rủi ro cụ thể tồn tại về khả năng
nghiệp vụ bán hàng này không bao giờ được thực hiện, thậm trí có thể phải hỏi
ý kiến của chuyên gia luật.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
8
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Kiểm toán viên phải nắm rõ những quy đinh hạch toán doanh thu trong
chuẩn mực kế toán đồng thời cũng phải nắm rõ những chính sách và phương
pháp kế toán cho việc ghi nhận doanh thu trong đơn vị từ đó mới phát hiện
được những sai phạm trọng yếu tại khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính.
Mối quan hệ chỉ tiêu doanh thu bán hàng với các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài
chính khá chặt chẽ.
Trong mối liên hệ với bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu doanh thu có mối
quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu như tiền mặt, tiền gửi, khoản phải thu, hàng
hóa, sản phẩm, lợi nhuận chưa phân phối.
Là chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu cũng có
mối liên hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
GTGT( tính theo phương pháp trực tiếp).
Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu thì cũng có thể phát
hiện được những sai phạm trên các chỉ tiêu liên quan và ngược lại.

Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu luôn luôn có tính chất trọng yếu trên báo
cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu có tính chất trọng yếu trên báo cáo
kết quả kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cung cấp các thông tin quan trọng trong việc đưa ra quyết định của
người sử dụng báo cáo tài chính như nhà quản lý, nhà đầu tư, ngân hàng,
c, Rủi ro chủ yếu liên quan tới khoản mục doanh thu bán hàng.
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng thì kiểm toán viên thường
chú ý đề phòng các khả năng dễ xảy ra sai phạm sau, đó có thể do đơn vị cố
tình sai phạm hoặc cũng có thể do hạn chế của công tác kế toán:
Doanh thu phản ánh trên sổ sách báo cáo cao hơn doanh thu thực tế:
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
9
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Đó là khi doanh nghiệp tiến hành hạch toán doanh thu khi chưa có đầy đủ
các yếu tố ghi nhận doanh thu theo quy định tại chuẩn mực. Ví dụ: Khách hàng
đã ứng tiền trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng; khách hàng ứng tiền, doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa dịch
vụ nhưng các thủ tục liên quan chưa hoàn thành và khách hàng chưa chấp nhận
thanh toán.
Sai sót hoặc cố tình trong quá trình nhập số liệu vào sổ sách dẫn tới số
liệu trên doanh thu bán hàng trên sổ kế toán lớn hơn trên chứng từ.
Doanh nghiệp muốn thu hút nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, thu
hút các ngân hàng cho vay vốn, doanh thu bán hàng bị khai khống, tạo ra những
khách hàng giả nhằm tăng lợi nhuận trước thuế.
Ban quản trị có thể thúc ép hệ thống kế toán để ghi nhận doanh thu bán
hàng năm sau vào năm hiện tại.
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn doanh thu thực tế.
Đó là khi doanh nghiệp không thực hiện việc ghi nhận doanh thu bán
hàng khi đã có đầy đủ các yếu tố theo quy định, nhằm chốn thuế, tham nhũng,

biển thủ. Ví dụ: khách hàng đã chấp nhận thanh toán sau khi doanh nghiệp cung
cấp hàng hóa dịch vụ nhưng việc hạch toán doanh thu chưa được thực hiện,
hoặc hạch toán nhầm tài khoản.
Do sai sót hoặc cố tình ghi sai làm giảm giá trị của đơn giá, số lượng, tỷ
giá ngoại tệ.
Các sai phạm liên quan tới các khoản giảm trừ doanh thu:
Hàng bán bị trả lại hoặc triết khấu thương mại cũng thường có rủi ro nếu
việc ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn tới có thể bị
ghi giảm hoặc tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến xác định doanh thu
thuần về bán hàng.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
10
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Nhiều công ty thông báo số liệu hàng bán bị trả lại với số lượng không
bình thường, mặc dù có những ràng buộc về điều kiện trả lại thuộc về chính
sách của công ty, có thể có khả năng những sản phẩm bị trả lại được sửa chữa
và xếp lại như là sản phẩm mới.
1.1.2 Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
a, Yêu cầu của kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để
ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và
nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho công ty:
• Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của
công ty;
• Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc
nhân viên của công ty gây ra;
• Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho
công ty;
• Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của

công ty; và
• Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro
chưa đầy đủ.
b, Các rủi ro kiểm soát có khả năng xảy ra và giải pháp khắc phục
Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm
toán, giúp kiểm toán viên xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát
cơ bản thích hợp. Liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu có những hoạt
động kiểm soát nội bộ hữu hiệu chủ yếu sau:
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn chính sách bán chịu
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
11
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Rủi ro: Nhân viên bán hàng có thể cấp quá nhiều hạn mức bán chịu cho
khách hàng để đẩy mạnh doanh số bán hàng và do đó làm cho công ty phải chịu
rủi ro tín dụng quá mức.
Giải pháp: Người hoặc phòng chịu trách nhiệm phê duyệt hạn mức bán
chịu nên được tách biệt khỏi người hoặc phòng chịu trách nhiệm bán hàng.
Hơn nữa, công ty nên xác định rõ ràng những chính sách bán chịu phản ánh rủi
ro tín dụng liên quan đến thông tin về khách hàng. Trong điều kiện lý tưởng,
công ty nên có một hệ thống kiểm tra chất lượng tín dụng của khách hàng. Nhìn
chung, công ty nên áp dụng hạn mức bán chịu chặt chẽ hơn đối với những
khách hàng chỉ giao dịch một lần và những khách hàng nhỏ, vì nhóm khách
hàng này thường có rủi ro không trả được nợ lớn hơn những khách hàng lớn và
thường xuyên. Vì các công ty Việt Nam có thể có khó khăn trong việc kiểm tra
chất lượng tín dụng của khách hàng nước ngoài, chúng tôi gợi ý các công ty nên
luôn luôn dùng L/C đối với khách hàng nước ngoài và ngân hàng phát hành L/C
phải lớn và có uy tín.
Chuyển hoá đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ
Rủi ro: Nhân viên lập hoá đơn có thể quên lập một số hoá đơn cho hàng
hoá đã giao, lập sai hoá đơn hoặc lập một hoá đơn thành hai lần hoặc lập hoá

đơn khống trong khi thực tế không giao hàng.
Giải pháp: Hoá đơn chỉ nên lập căn cứ vào: 1) phiếu giao hàng đã được
khách hàng ký nhận; 2) đơn đặt hàng đã được đối chiếu với phiếu giao hàng; và
3) hợp đồng giao hàng, nếu có.
Công ty nên ghi lại trên hoá đơn hoặc trên sổ sách kế toán số tham chiếu
đến phiếu giao hàng hoặc mã số đơn đặt hàng để giúp kiểm tra tham chiếu.
Công ty nên sử dụng một danh sách giá bán đã được phê duyệt để giúp
cho việc ghi chính xác giá bán trên hoá đơn.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
12
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Một người độc lập như kế toán thuế hoặc kiểm toán nội bộ nên tiến hành
kiểm tra giá bán và việc cộng trừ trên hoá đơn theo cách hoặc là ngẫu nhiên
hoặc là đối với những hoá đơn vượt quá một giá trị nhất định.
Xử lý ghi sổ các khoản thu bằng tiền mặt
Rủi ro: Thủ quỹ hoặc nhân viên thu ngân có thể ăn cắp tiền mặt khách
hàng thanh toán trước khi khoản tiền mặt đó được ghi nhận là doanh thu.
Giải pháp: Việc sử dụng hoá đơn mỗi khi giao hàng cùng với hệ thống
theo dõi hàng tồn kho và kiểm kho định kỳ sẽ giúp đảm bảo phát hiện ra những
giao dịch bán hàng mà không hạch toán. Mối nguy hiểm của việc bị phát hiện
sẽ làm giảm động lực thủ quỹ hay nhân viên thu ngân ăn cắp tiền.
Khuyến khích khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng cũng
giúp làm giảm bớt rủi ro và các chi phí hành chính liên quan đến bán hàng bằng
tiền mặt.
Việc sử dụng máy đếm tiền điện tử hoặc máy phát hành hoá đơn ở các
điểm bán hàng trong một số trường hợp cũng giúp ích vì các máy này in ra biên
lai cho khách hàng và bản ghi nội bộ về giao dịch trên tệp tin máy tính hoặc
băng từ được khoá trong máy. Tệp tin hoặc băng từ không được để cho thủ quỹ
tiếp cận.
Công ty nên tiến hành kiểm tra độc lập về tiền mặt tại quỹ so với tổng số

tiền mà thủ quỹ ghi chép hoặc tổng số tiền in ra từ máy đếm tiền hoặc máy phát
hành hoá đơn.
Cuối cùng, nên tách biệt chức năng ghi chép việc thu tiền tại điểm bán
hàng và chức năng hạch toán thu tiền trên tài khoản.
1.2 Kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán doanh thu.
Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
13
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán báo cáo tài chính là xác nhận
về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán, mục tiêu cụ
thể của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng là thu thập đầy đủ các bằng
chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin
tài chính chủ yếu của chỉ tiêu doanh thu bán hàng trên BCKQKD. Đồng thời
cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi
kiểm toán các khoản mục khác trên BCTC. Mục tiêu kiểm toán cụ thể đó là:
a, Mục tiêu đánh giá kiểm soát nội bộ doanh thu bán hàng:
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nội bộ, nhằm mục đính đánh giá tính đầy đủ và tính chặt chẽ của quy chế kiểm
soát nội bộ
Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ. Để đánh giá xem các
quy chế này có phù hợp và hiệu quả hay không
Khảo sát về tình hình thự hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát
nội bộ, đảm bảo xem các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ có được vận hành
một cách thường xuyên liên tục hay không
b, Mục tiêu về nghiệp vụ Doanh thu bán hàng
Mục tiêu phát sinh: ( tính có thật) của các khoản doanh thu bán hàng đã
ghi sổ, nghiệp vụ ghi sổ phải thực sự phát sinh
Mục tiêu tính toán đánh giá: doanh thu bán hàng được tính toán đánh giá

đúng đắn, ghi nhận chính xác số lượng, đơn giá đã được phê chuẩn. Các nghiệp
vụ được thanh toán bằng ngoại tệ được quy đổi một cách đúng đắn theo đúng tỷ
giá quy định.
Mục tiêu đầy đủ: Khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán phải được
hoạch toán đầy đủ, không trùng hay sót
Mục tiêu phân loại và hoạch toán đúng đắn: các nghiệp vụ ghi nhận
doanh thu bán hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán,
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
14
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
đúng quan hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số liệu tương ứng đã ghi trên
chứng từ
Mục tiêu đúng kỳ: doanh thu phải được hoạch toán kịp thời, đảm bảo
phát sinh kỳ nào phải được ghi sổ kế toán kỳ đấy
Mục tiêu trình bày và công bố: Cuối kỳ hoạch toán, số liệu các khoản
doanh thu bán hàng đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách đầy đủ,
chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Việc trình bày thông tin về doanh
thu bán hàng vào báo cáo tài chính phải phù hợp với chỉ tiêu đã đựoc chế độ
báo cáo tài chính quy định và phải đảm bảo sự nhất quán với số liệu đã được
cộng dồn trên các sổ kế toán có liên quan.
Căn cứ kiểm toán doanh thu
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, căn cứ để kiểm toán hoàn toàn khác
với căn cứ để ghi số kế toán. Căn cứ để ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ
để kiểm tra tại phòng kế toán. Ngoài những căn cứ này, căn cứ để kiểm toán
doanh thu bán hàng còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận
chức năng có liên quan. Cụ thể:
Căn cứ đánh giá kiểm soát nội bộ doanh thu bán hàng:
- Các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như: Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét

duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu, trong việc phê chuẩn xuất
giao hàng,…Quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm phán và ký kết hợp
đồng thương mại, trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng.
Căn cứ kiểm toán nghiệp vụ bán hàng:
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan (báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính)
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
15
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
- Các sổ hạch toán liên quan đến hạch toán doanh thu: TK 511, 512, 521,
531, 532, 131, 111, 632, 133…
- Các chứng từ kế toán chứng tỏ đủ điều kiện ghi nhận doanh thu: ví dụ
các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã thực sự phát sinh, được phê chuẩn (hóa đơn
bán hàng, chứng từ thu tiền, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại, phiếu
xuất kho)
- Các nội quy, quy chế của đơn vị liên quan đến hạch toán doanh thu.
Thay đổi chính sách bán hàng trong năm, báo cáo về tình hình thị trường, tình
hình khách hàng, tình hình thu hồi công nợ, phân tích những biến động lớn về
lượng bán, giá.
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến doanh thu bán hàng: kế hoạch bán
hàng, đơn dặt hàng, hợp đồng thương mại, chính sách bán hàng, bản quyết toán
hợp đồng, chứng từ vận chuyển hàng hóa.
1.2.2 Các bước công việc kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Kiểm toán doanh thu bán hàng là một phần hành trong kiểm toán báo cáo
tài chính. Do đó, KTV thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng dựa trên các
bước cơ bản sau:
a, Lập kế hoạch kiểm toán.
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán
có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới những giai đoạn thực hiện tiếp theo.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng khẳng
định vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
16
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần thực hiện những công việc sau
nhằm mục đích đảm công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng cao.
Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro.
Thu thập thông tin về khách hàng
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “hiểu biết về tình hình kinh
doanh” quy định các nguyên tắc thủ tục cơ bản để tìm hiểu tình hình kinh doanh
và vệc sử dụng những hiểu biết đó trong quá trình kiểm toán.
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ
về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá
khả năng có thể thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh
của khách hàng để thực hiện công việc kiểm toán. Đối với việc đánh giá khả
năng chấp nhận kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện việc xem xét, đánh giá đối
với hệ thống kiểm soát chất lượng theo như quy định tại chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng
kiểm toán”.
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên thu thập những
thông tin cần thiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình

kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhập và bổ sung
thêm các thông tin mới về khách hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
17
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Những nội dung tối thiểu mà kiểm toán viên phải hiểu biết về đơn vị liên
quan đến kiểm toán báo cáo tài chính nói chung trong đó có phần hành kiểm
toán doanh thu:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế:
Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt
động bán hàng của đơn vị.
Các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của
đơn vị: chính sách tiền tệ ngân hàng, chính sách tài chính, chính sách thuế,
chính sách khuyến khích đầu tư…
Biến động thị trường chứng khoán và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường kinh
doanh và hoạt động của đơn vị, kể cả môi trường của ngành nghề và môi trường
địa phương;
Thị trường cạnh tranh, kể cả thị trường địa phương, trong nước, khu vực
và thế giới.
Đặc điểm kinh doanh của đơn vị có mang tính thời vụ hay liên tục
Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh của đơn vị, ngành
nghề và thế giới.
Rủi ro kinh doanh như áp dụng công nghệ cao, thị hiếu của thị trường
luôn thay đổi, sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, nếu đơn vị không có đủ trình độ,
sự nhạy bén và tài chính khó đứng vững.
Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh của đơn vị.
Các điều kiện bất lợi có ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị như quan hệ

cung cầu thay đổi tăng hay giảm, ảnh hưởng của chiến tranh, lạm phát, giá cả.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
18
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh
hàng năm.
Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Các quy định pháp luật và chính sách, chế độ cụ thể có liên quan.
Thị trường giá cả và nguồn cung cấp về hàng hóa, dịch vụ, lao động.
- Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị như thế nào?
- Sản phẩm, dịch vụ và thị trường như các khách hàng chính, các điều khoản về
thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường chiếm lĩnh, các đối thủ cạnh
tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng, đơn đặt hàng,
xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, quy trình công nghệ sản xuất.
- Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh có sát
thực, tin cậy và xu hướng của đơn vị có khả quan, thuận lợi hay không?
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để kiểm toán
viên đưa ra các xét đoán, là căn cứ để kiểm toán viên đánh giá về rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát từ đó lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp.
Đánh giá về trọng yếu và rủi ro
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm
toán” có nêu rằng việc xác định mức trọng yếu là công việc mang tính xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên
phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện
ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng.
Khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên phải xem xét đến
các nhân tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu liên quan đến khoản
mục doanh thu. Đánh giá của kiểm toán viên về mức trọng yếu liên quan đến
các nghiệp vụ bán hàng sẽ giúp kiểm toán viên quyết định nên áp dụng thủ tục

chọn mẫu hay thủ tục phân tích từ đó sẽ giúp kiểm toán viên lựa chọn được
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
19
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích
hợp đó với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận
được.
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng
thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích
hợp, như : khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu, nếu kiểm toán viên xác định
mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
Trường hợp này kiểm toán viên có thể:
a) Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá cho hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh thu bán hàng bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử
nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc
b) Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm
vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng đã dự kiến.
Khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên sẽ thực hiện các
thủ tục phân tích ban đầu, để phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng
từ đó tìm ra xu hướng biến động, những mối quan hệ có mâu thuẫn, những
chênh lệch so với giá trị ước tính, từ đó đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với báo
cáo tài chính cần được kiểm toán.
Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán của kiểm toán viên
về khoản mục doanh thu bán hàng ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu
có thể khác với kết quả đánh giá ở các thời điểm khác nhau trong quá trình
kiểm toán doanh thu. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc
sự thay đổi về sự hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán dựa
trên kết quả kiểm toán đã thu thập được, như: trường hợp lập kế hoạch kiểm

toán trước khi kết thúc năm tài chính, kiểm toán viên đã đánh giá mức trọng yếu
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
20
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
và rủi ro kiểm toán căn cứ trên dự tính trước kết quả hoạt động và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với dự tính, thì việc đánh giá mức
trọng yếu và rủi ro kiểm toán sẽ có thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được
thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả
năng phát hiện sai sót.
Sau khi có những hiểu biết thích hợp về tình hình kinh doanh, xác định được
mức trọng yếu và rủi ro, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cho
toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận: Kế hoạch
chiến lược;Kế hoạch kiểm toán tổng thể; Chương trình kiểm toán. Tuy nhiên
đối với kiểm toán doanh thu bán hàng kiểm toán viên sẽ không lập kế hoạch
chiến lược, kế hoạch tổng thể một cách rõ ràng cho doanh thu mà chỉ có bước
công việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho tài khoản doanh thu nằm trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Lập kế hoạch chi tiết kiểm toán doanh thu.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả
phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán chi tiết doanh thu sẽ là cơ sở để lập chương trình kiểm toán thu. Hình thức
và nội dung của kế hoạch kiểm toán chi tiết doanh thu thay đổi tuỳ theo qui mô
của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ
thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
Những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế
hoạch kiểm toán chi tiết doanh thu, gồm:
Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán:
- Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động

đến đơn vị được kiểm toán;
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
21
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
- Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài
chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán
trước;
- Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ doanh thu bán hàng:
- Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để hạch toán doanh
thu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và những thay đổi trong
các chính sách đó;
- ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán liên quan đến doanh thu;
- Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh thu bán hàng và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực
hiện trong thử nghiệm kiểm soát đối với hệ thống kiểm toát nội bộ doanh thu và
thử nghiệm cơ bản đối với tài khoản doanh thu.
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu của tài khoản doanh thu bán hàng:
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán
trọng yếu;
- Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán;
- Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước
và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến;
- Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước
tính kế toán.
Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán áp dung khi kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng
Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm khi kiểm toán doanh thu bán hàng.
Lập chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng.
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03

22
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần
thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán đã dược lập.
Khi xây dựng chương trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên phải xem xét
các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến doanh thu, cũng
như mức độ đảm bảo về kiểm toán phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
Kiểm toán viên cần phải xem xét:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
Thảo luận với khách hàng và hoàn chỉnh kế hoạch kiểm toán
Các nội dung cần trao đổi, thảo luận với khách hàng, được kiểm toán
viên xác định, tùy thuộc vào yêu cầu, đặc điểm mỗi cuộc kiểm toán và mỗi
khách hàng kiểm toán cũng như số lượng, mức độ tin cậy, chất lượng, bằng
chứng mà kiểm toán viên đã thu thập được trong đơn vị.
Thông thường các nội dung mà kiểm toán viên cần trao đổi với khách
hàng khi kiểm toán doanh thu là các vấn đề mà kiểm toán viên chưa thỏa mãn
khi đã có bằng chứng như việc đánh giá rủi ro tiềm tàng của tài khoản doanh
thu, rủi ro kiểm soát của hệ thống kiểm soát doanh thu bán hàng.
b, Thực hiện kiểm toán.
Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
Khi tiến hành kiểm toán doanh thu bán hàng, thông thường để có cơ sở
xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên cần thực
hiện khảo sát đối với kiểm soát nội bộ doanh thu bán hàng.
Mục tiêu của khảo sát này là thu thập được những bằng chứng kiểm toán
về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát đối với
khoản mục doanh thu bán hàng. Qua đó, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03

23
Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
kiểm soát để xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích
hợp. Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục khảo sát kiểm soát được
thực hiện bao gồm:
 Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nội bộ.
Để có được hiểu biết về các chính sách quy định của đơn vị về KSNB đối
với doanh thu bán hàng, kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị
cung cấp các văn bản có liên quan, như: quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ phận cá nhân trong việc phê chuẩn bán chịu, xuất giao hàng,
thu tiền và theo dõi thu tiền bán hàng, các quy định về ghi nhận doanh thu,
chính sách về giá bán, về giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, quy định
về thanh toán.
Khi nghiên cứu các văn bản trên kiểm toán viên cần chú ý đến các khía cạnh
cơ bản sau:
Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các bước công việc liên
quan tới doanh thu bán hàng.
Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động liên quan tới
doanh thu bán hàng.
 Khảo sát về việc thực hiện các nguyên tắc kiểm soát
Mục tiêu của các khảo sát này là thu thập các bằng chứng về tính hữu hiệu
trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là tính hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước
kiểm soát
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về
cách ghi nhận doanh thu, cách xử lý khi có hàng bán bị trả lại, cách tính
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
24

Häc ViÖn Tµi ChÝnh Chuyªn §Ò Tèt nghiÖp
Kiểm toán viên có thể quan sát trực tiếp công việc của nhân viên thực hiện
kiểm soát hồ sơ, tài liệu, nhân viên ghi sổ doanh thu khi có đầy đủ căn cứ
ghi nhận doanh thu.
Kiểm toán viên có thể kiểm tra các dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên
các hồ sơ tài liệu như lời phê duyệt và chữ ký của người có thẩm quyền trên
hóa đơn bán hàng, trên phiếu thu tiền, dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế
toán.
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
* Thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 thì “Quy trình phân tích: Là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Nhằm mục đích khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, thông thường kiểm toán
viên tiến hành phân tích đánh giá tổng quát các thông tin tài chính có liên quan.
Kiểm toán viên dựa vào BCKQKD và các tài liệu khác lấy số liệu cho việc so
sánh hay xác lập tỷ suất, rồi so sánh, chỉ ra các biến động của thông tin và đưa
ra định hướng cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo. Đối với khoản mục doanh thu
bán hàng thì thủ tục phân tích được xem là một kỹ thuật có hiệu quả đối với các
kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Kỹ thuật phân tích gồm:
- Ước tính giá trị doanh thu dựa trên việc xây dựng mô hình và từ nguồn
thông tin thu thập được một cách đáng tin cậy và đầy đủ. Mô hình ước
tính được xây dựng dựa trên việc xác định các biến động có liên quan.
Thông thường đó là biến động về số lượng và đơn giá sản phẩm, hàng
hóa.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu ước tính về doanh thu bán hàng của
Kiểm toán viên với số trên báo cáo, hoặc so sánh thông tin tương ứng
Vũ Minh Chiến CQ44/22.03
25

×