Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

nâng cao khả năng viết đồng phân và gọi tên các hợp chất hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.32 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNGTHPT LANG CHÁNH

Họ và tên :
Tổ bộ môn : Hóa - Sinh -KNN
Trường : THPT Lang Chánh
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KHẢ NĂNG VIẾT ĐỒNG PHÂN VÀ GỌI TÊN CÁC HỢP
CHẤT HỮU CƠ
Năm học 2008 -2009
MỤC LỤC

I. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1
II. THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG HS TRƯỜNG THPT 1
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1
1. Phía nhà trường THPT Lang Chánh. 1
2. Phía giáo viên - Học sinh. 1
2.1. Giáo viên:
2.2. Học sinh:
IV. NỘI DUNG
4
1. Cở sở lí thuyết về đồng phân và các cách gọi tên các hợp chất hữu cơ.
1.1. Phân loại đồng phân, gọi tên các hợp chất hữu cơ.
1.2. Phương pháp chung để viết đúng, đủ các đồng phân của hợp chất hữu cơ.
2. Áp dụng với từng hợp chất cụ thể:
2.1. Hiđro cacbon.
2.1.1. Hiđro cacbon no.
2.1.2. Hiđro cacbon không no.
2.1.3. Hiđro cacbon thơm.
2.2. Dẫn xuất của hiđro cacbon.


2.3. Ancol -ete.
V. KẾT LUẬN
Kết quả đã đạt được ( có sự so sánh với trước khi thực hiện).
I.Ý NGHĨA CỦA SKKN
1.Lí do chọn đề tài
Hóa học hữu cơ là một ngành khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu tạo,
tính chất, ứng dụng của hợp chất hữu cơ và các quá trình biến đổi (phản
ứng)của chúng.Tuy là ngành ra đời sau hóa học vô cơ nhưng lại phát triển rất
nhanh, do đó việc tiếp thu khối lượng kiến thức lớn là cả một vấn đề.
Trải qua một năm đựơc trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc học tốt
hóa học hữu cơ đối với học sinh quả là một vấn đề, trong đó có việc viết đồng
phân, gọi tên các hợp chất hữu cơ. Nhận thức đựơc điều đó tôi mạnh dạn đưa
ra đề tài: "Nâng cao khả năng viết đồng phân và gọi tên các hợp chất hữu
cơ"
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng học tập hóa học hữu ở trường THPT đặc biệt là
khả năng viết đồng phân, gọi tên các hợp chất hữu cơ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, xây dựng những bài tập cụ
thể. Thông qua đó học sinh sẽ hiểu và nắm vững phương pháp làm các bài tập
liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống kiến thức giáo khoa và thông qua kinh nghiệm học tập
của bản thân, xây dựng các cơ sở lí thuyết và bài tập của một số hợp chất hữu
cơ cụ thể.
II. THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUỜNG THPT
Đối với học sinh THPT nói chung việc học hóa học hữu cơ rất khó khăn,
trong đó có việc viết đồng phân và gọi tên hợp chất hữu cơ. Đối với học sinh
trường THPT Lang Chánh lại càng khó khăn hơn nhiều do điều kiện học tập còn
hạn chế, đặc biệt là việc tiếp cận các tài liệu tham khảo.

III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ THỰC HIỆN SKKN
1.Phía nhà trường THPT Lang Chánh
Trường THPT Lang Chánh là một trường Miền núi, nên nhìn chung chất
lượng giáo dục chưa cao, đầu vào còn thấp.Nhưng về phần cơ sở vật chất của
nhà trường đã có sự đầu tư lớn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên phát triển toàn diện, đặc biệt là
các lĩnh vực đổi mới phương pháp, ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy.
2. Phía giáo viên- Học sinh
2.1. Giáo viên
100% giáo viên trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tuy đội ngũ giáo viên
tương đối trẻ nhưng rất năng nổ và chịu khó tham gia học tập nghiên cứu, tìm
tòi, tích lũy kinh nghiệm nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2. Học sinh
Học sinh của trường THPT Lang Chánh đa phần là con em dân tộc, đi học
phải ở trọ nên thiếu sự quan tâm sát sao của gia đình trong việc quản lí học tâp,
vui chơi của các em. Do đó, các em đang còn chơi nhiều chưa thực sự chú tâm
vào học tập.
Đồng thời,
việc

IV. NỘI DUNG
IV.1. Cơ sỏ lí thuyết về đồng phân và các cách gọi tên các hợp chất hữu
cơ.
1.1. Phân loại đồng phân, tên gọi các hợp chất hữu cơ.
1.1.1. Đồng phân
1.1.1.1. Định nghĩa
Những chất có thành phần phân tử giống nhau nhưng thứ tự liên kết giữa
các nguyên tử khác nhau, do đó chúng có tính chất khác nhau gọi là những
chất đồng phân.
Ví dụ: C

5
H
12
có 3 đồng phân.
CH
3
-CH
2
- CH
2
- CH
2
- CH
3
(1)
1.1.1.2. Phân loại đồng phân
1. Nhóm đồng phân cấu tạo.
Là nhóm đồng phân do thứ tự liên kết khác nhau của các nguyên tử hay
nhóm nguyên tử trong phân tử gây ra.
Nhóm đồng phân này được chia thành 3 loại:
1.1. Đồng phân mạch cacbon:
Thay đổi thứ tự liên kết của các nguyên tử cacbon với nhau (mạch thẳng,
mạch nhánh, mạch vòng), các nhóm thế, nhóm chức không thay đổi.
Đối với hiđrocacbon, phân tử phải có từ 4C trở lên mới có đồng phân mạch
cacbon.
Ví dụ: Butan C
4
H
10
có 2 đồng phân.

CH
3
- CH
2
- CH
2
- CH
3
: n - butan
Riêng với các hợp chất chứa nhóm chức ancol, ete thì từ 3C trở lên đã có
đồng phân.
Ví dụ ancol propylic có 2 đồng phân.
CH
3
- CH
2
- CH
2
- OH : n - propylic
nhưng đây không phải là đồng phân mạch cacbon mà là đồng phân vị trí
nhóm chức -OH.
1.2. Đồng phân vị trí của nối đôi, nối ba, nhóm thế, nhóm chức.
Nhóm đồng phân này do:
Sự khác nhau vị trí của nối đôi, nối ba.
Ví dụ:
CH
2
= CH - CH
2
- CH

3
CH
3
- CH = CH - CH
3
but -1-en but - 2-

en
Khác nhau vị trí của nhóm thế.
Ví dụ:

Khác nhau vị trí của nhóm chức.
Ví dụ:
CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-OH : butan -1-ol
1.3. Đồng phân nhóm chức
Các đồng phân của nhóm này khác nhau về nhóm chức, tức là đổi từ nhóm
chức này sang nhóm khác, do đó tính chất hoá học hoàn toàn khác nhau. Sau
đây là những đồng phân nhóm chức quan trọng nhất.
+ Anken - xicloankan
Ví dụ C
3
H

6
có thể là:

+ Ankađien - ankin - xicloanken
Ví dụ C
4
H
6
có những đồng phân sau:
CH
2
= CH - CH = CH
2
CH
2
= C = CH - CH
3
buta -1,3- đien buta -1,2-đien
CH ≡ C- CH
2
- CH
3
CH
3
- C ≡ C - CH
3
.
but -1-in but - 2-in
+ Ancol - ete
Ví dụ C

3
H
8
O có những đồng phân.
CH
3
- CH
2
- CH
2
- OH : propan - 1-ol
CH
3
- CH
2
- O - CH
3
: etyl metyl ete
+ Anđehit – xeton
Ví dụ C
3
H
6
O có 2 đồng phân
CH
3
- CH
2
- CHO : propanal
CH

3
 -CO - CH
3
: đimetylxeton.
+ Axit - este
Ví dụ C
3
H
6
O
2
có 3 đồng phân
CH
3
-CH
2
-COOH : axit propionic
CH
3
- COO -CH
3
: metyl axetat
H-COO -C
2
H
5
: etyl fomiat
+ Nitro - aminoaxit
Ví dụ C
2

H
5
NO
2
có hai đồng phân
H
2
N -CH
2
-COOH : axit aminoaxetic
CH
3
-CH
2
- NO
2
: nitroetan.
2. Nhóm đồng phân hình học
Ở đây chỉ xét đồng phân cis-trans của dạng mạch hở. Đây là loại đồng phân
mà thứ tự liên kết của các nguyên tử trong phân tử hoàn toàn giống nhau,
nhưng khác nhau ở sự phân bố các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trong
không gian.
Để có loại đồng phân này thì:
Điều kiện cần là trong phân tử phải có nối đôi.
Điều kiện đủ là mỗi nguyên tử cacbon ở nối đôi phải liên kết với hai
nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác nhau:

 Cách xác định dạng cis, dạng trans:
Ví dụ1: but - 2-en (CH
3

-CH = CH -CH
3
)

Như vậy, nếu hai cacbon ở nối đôi liên kết với 2 nguyên tử H thì khi 2 nguyên
tử H ở một phía của nối đôi ứng với dạng cis và ngược lại ứng với dạng trans.
Đối với phân tử trong đó hai nguyên tử cacbon ở nối đôi liên kết với các
nhóm thế khác nhau thì dạng cis được xác định bằng mạch cacbon chính nằm ở
về một phía của liên kết đôi, ngược lại với dạng trans.
Nếu một trong hai nguyên tử cacbon ở nối đôi liên kết với hai nguyên tử
hoặc nhóm nguyên tử giống nhau thì không có đồng phân cis - trans.
Ví dụ:


1.1.2. Danh pháp(tên gọi) của hợp chất hữu cơ
1.1.2.1. Phân loại chung về danh pháp hợp chất hữu cơ về hai loại chính
và một loại trung gian.
1. Danh pháp hệ thống
Đó là loại danh pháp trong đó mọi bộ phận cấu thành đều có ý nghĩa hệ
thống.
Ví dụ: Hexan (C
6
H
14
) gồm hexa
an
2. Danh pháp thường
Là loại danh pháp được hình thành dựa theo nguồn gốc tìm ra hoặc theo
tính chất bề ngoài hoặc một số yếu tố khác không có tính hệ thống
3. Danh pháp nửa hệ thống hay nửa thông thường

Loại danh pháp này có tính trung gian giữa hai loại trên.
Ví dụ: stiren (C
6
H
5
CH=CH
2
) có nguồn gốc là stirax (tên loại nhựa cây cho
ta stiren) và chỉ có hậu tố -en là yếu tố hệ thống.
1.1.1.2.2. Danh pháp IUPAC
Tên của các hợp chất hữu cơ theo IUPAC gồm nhiều loại, nhưng do hạn
chế về thời gian, cũng như giới hạn chương trình hoá học hữu cơ THPT tôi chỉ
đưa ra hai loại sau:
1.Tên thay thế
Tên thay thế hay là tên thế được tạo nên nhờ thao tác thay thế, tức là thay
một hay nhiều nguyên tử H ở bộ phận chính gọi là hidrua nền (mạch chính,
vòng chính, ) bằng một hay nhiều nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác rồi lấy
tên của hidrua nên ghép với tên của nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mới thế
vào (được nêu tên dưới dạng tiền tố hoặc hậu tố tuỳ trường hợp, theo những quy
tắc nhất định).
Ví dụ: CH
3
-CH
2
-OH
Hidrua nền : etan
Nhóm thế : -OH có tên ở dạng hậu tố - ol
Tên thay thế: etanol
2. Tên gốc - chức
Tên loại chức hay còn gọi là tên gốc - chức được tạo nên bằng thao tác

cộng tên của gốc (hay là nhóm) với tên của chức hữu cơ.
Ví dụ: CH
3
-CH
2
-Br etyl bromua
phần gốc phần chức
1.2. Phương pháp chung để viết đúng, đủ các đồng phân và gọi tên các
hợp chất hữu cơ.
1.2.1. Phương pháp viết đồng phân
Để viết được đầy đủ các đồng phân ta thực hiện các bước sau:
Bứơc 1: Xác định độ bất bão hoà (số liên kết Π hoặc số vòng)
Bước 2: Xác định các đồng phân cần viết theo yêu cầu bài toán:
- Hợp chất hữu cơ thuộc dãy đồng đẳng nào?
- Mạch hở hay mạch vòng?
 Dựa vào giá trị độ bất bão hoà và số lượng các nguyên tố có mặt trong
phân tử để phân loại đồng phân có thể có.
Bước 3: Viết các dạng mạch cacbon (bộ khung C) bao gồm: mạch không
nhánh, một nhánh, hai nhánh, và mạch vòng(viết mạch vòng lớn nhất ứng với
số nguyên tử C có thể tạo vòng).
Bước 4: Đặt các nối đôi, nối ba, nhóm thế hoặc nhóm chức vào vị trí đầu
mạch. Di chuyển các nối đôi, nối ba, nhóm thế hoặc nhóm chức trên các mạch
đó. Đối với mạch vòng có thể thu nhỏ vòng và chú ý vòng nhỏ nhất là vòng ba
cạnh.
Khi viết các đồng phân cần chú ý:
- Không có công thức xác định số lượng đồng phân, tuỳ từng loại
hợp chất mà có số lượng đồng phân khác nhau.
- Phải đảm bảo đúng hoá trị của các nguyên tố.
- Viết đồng phân theo yêu cầu bài toán.
- Loại bỏ các đồng phân trùng nhau và các đồng phân không bền tự

chuyển về các dạng khác bền hơn.
 Cuối cùng rà xét trong các đồng phân vừa viết đồng phân nào có dạng
đồng phân cis-trans.
1.2.2. Cách gọi tên các hợp chất hữu cơ
Gọi theo quy ước của Liên đoàn quốc tế hoá học lý thuyết và ứng dụng
(IUPAC).
1. Dựa vào bộ khung C
Xuất phát từ các hiđrocacbon no mạch thẳng. Các hợp chất cùng loại (cùng
dãy đồng đẳng), cùng nhóm chức thì có đuôi giống nhau. Cụ thể:
Hiđrocacbon no (ankan) có đuôi an:
CH
3
-CH
2
- CH
3
: propan
Hiđrocacbon có nối đôi (anken) có đuôi en:
CH
2
≡ CH  -CH
3
: propen
Hiđrocacbon có nối ba (ankin) có đuôi in:
CH ≡ C - CH
3
: propin
Hợp chất anđehit có đuôi al:
CH
3

- CH
2
-CHO : propanal
Hợp chất ancol có đuôi ol:
CH
3
- CH
2
- CH
2
- OH : propanol
Hợp chất axit hữu cơ có đuôi oic:
CH
3
- CH
2
- COOH : propanoic.
Hợp chất xeton có đuôi on:

 Để chỉ số nguyên tử cacbon có trong mạch chính, người ta dùng các phần
nền (phần đầu) sau:
1 : meta ; 2 : eta ; 3 : propa ; 4 : buta ; 5 : penta ; 6 : hexa ; 7 : hepta ; 8 : octa ;
9 : nona ; 10 : đeca ; …
2. Tên của nhóm thế.
Cần chú ý rằng, trong hoá hữu cơ, tất cả những nguyên tử khác hiđro (như Cl,
Br, …) hoặc nhóm nguyên tử (như  NO
2
,  NH
2
,…, các gốc hiđrocacbon CH

3
, C
2
H
5
,…) đều được coi là nhóm thế.
 Gọi tên nguyên tố hoặc tên nhóm thế.
CH
3
-CH
2
- CH
2
-Cl clo propan
 Gọi tên gốc hiđrocacbon đều xuất phát từ tên hiđrocacbon tương ứng với
phần đuôi khác nhau.
+ Gốc hiđrocacbon no hoá trị 1 gọi theo tên của ankan tương ứng bằng cách
thay đuôi an bằng đuôi yl và được gọi chung là gốc ankyl.
Ví dụ: CH
3
-  : metyl, C
2
H
5
- : etyl,…
+ Gốc hiđrocacbon chưa no hoá trị 1 có đuôi enyl đối với anken, đuôi
nyl đối với ankin và đuôi -đienyl đối với đien.
Ví dụ:
CH
2

= CH- : etilenyl (thường gọi là gốc vinyl)
CH ≡ C- : axetilenyl hay etinyl.
+ Gốc hoá trị 2 tạo thành khi tách 2 nguyên tử H khỏi 1 nguyên tử C hoặc
tách nguyên tử O khỏi anđehit hay xeton. Gốc hoá trị 2 có đuôi từ -yliđen.
Ví dụ:
CH
3
-CH
2
-CH = : propyliđen.
3. Các bước gọi tên hợp chất hữu cơ phức tạp
 Bước 1: Chọn mạch C chính.
Đó là mạch C dài nhất hoặc ít C nhưng chưa nối đôi, nối ba, nhóm thế, nhóm
chức, …
 Bước 2 : Đánh số thứ tự các nguyên tử C (bằng chữ số ả rập) trong mạch
chính xuất phát từ phía gần nhóm chức, nối đôi, nối ba, nhóm thế, mạch nhánh.
Quy tắc đánh số: Ưu tiên đánh số lần lượt theo thứ tự:
Nhóm chức > nối đôi > nối ba > mạch nhánh.
Đối với hợp chất tạp chức thì ưu tiên lần lượt: Axit > anđehit > ancol.
 Bước 3: Xác định các nhóm thế và vị trí của chúng trên mạch C chính.
 Bước 4: Gọi tên.
+ Trước tiên gọi tên các nhóm thế và vị trí của chúng trên mạch C
chính, cuối cùng gọi tên hợp chất với mạch C chính.
Chú ý: Mạch cacbon phải liên tục, không có nguyên tố khác chen vào giữa, ví
dụ đối với chất :
+ Nếu có nhiều nhóm thế giống nhau thì gộp chúng lại và thêm từ đi
(2), tri (3), tetra (4), penta (5),…
+ Theo quy tắc: Con số chỉ vị trí của nhóm thế đặt trước tên gọi của
nó, con số chỉ vị trí nối đôi, nối ba và nhóm chức (ở mạch C chính) đặt ở phía
sau.

+ Nếu có nhiều nhánh, ta đánh số sao cho tổng chỉ số vị trí các nhánh
là nhỏ nhất.
IV.2. Áp dụng với từng loại hợp chất cụ thể.
2.1. Hiđro cacbon
2.1.1. Hiđro cacbon no
Ví dụ 1: Viết các đồng phân, gọi tên các ankan có CTPT C
5
H
12
.
Hướng dẫn giải
C
5
H
12
là ankan nên chỉ có đồng phân mạch C (mạch thẳng và mạch nhánh)
- Trước hết ta viết dạng mạch thẳng:
CH
3
- CH
2
- CH
2
-CH
2
-CH
3
n- pentan
- Mạch nhánh(viết mạch 1 nhánh, đến mạch 2 nhánh )
+ Một nhánh: CH

3
- CH(CH
3
)-CH
2
-CH
3
2-
metylbutan
+ Hai nhánh: CH
3
- C(CH
3
)
2
-CH
3

2,2 - đimetylpropan
Ví dụ 2: Viết các đồng phân, gọi tên các ankan có CTPT C
6
H
14

Hướng dẫn giải:
C
6
H
14
là ankan nên chỉ có đồng phân mạch C (mạch thẳng và mạch nhánh)

- Trước hết viết dạng mạch thẳng:
CH
3
- CH
2
- CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
3
n- hexan
- Mạch nhánh:(mạch 1 nhánh, mạch 2 nhánh )
+ Một nhánh:(di chuyển nhánh trong mạch đến khi có sự trùng lặp thì dừng
lại)
CH
3
- CH(CH
3
)- CH
2
-CH
2
-CH
3
2- metylpentan
CH
3

- CH
2
-CH(CH
3
)- CH
2
-CH
3
3- metylpentan
+ Hai nhánh:( gồm 2 nhánh ở 2 cacbon khác nhau và 2 nhánh ở cùng 1
cacbon).
CH
3
- C(CH
3
)
2
- CH
2
-CH
3
2,2- đimetylbutan
CH
3
- CH(CH
3
)- CH(CH
3
)-CH
3

2,3- đimetylbutan
2.1.2. Hiđrocacbon không no
Ví dụ 1: Viết các đồng phân và gọi tên các hợp chất có CTPT là C
5
H
10
.
Hướng dẫn giải
Vì đề bài không yêu cầu chúng ta viết về một loại đồng phân cụ thể nên
trước hết ta cần tính độ bội liên kết:
1
2
10225
=
−+
=
x
a
a =1 nên có 2 loại đồng phần anken và xicloankan.
* Đồng phân xicloan:
- Trước hết viết vòng ứng với số nguyên tử C tối đa. Sau đó giảm dần số
C trong vòng để tạo nhánh(khi gọi tên thì chọn mạch chính là mạch vòng.)

CH
3

Xiclopentan 1-metylxiclobutan
CH
3
CH

3

CH
3
CH
3
1
2
1,1- đimetylxiclpropan 1,2-
đimetylxiclpropan
* Đồng phân anken: gồm đồng phân cấu tạo( đồng phân mạch C và đồng
phân vị trí liên kết đôi) và đồng phân hình học(nếu có).
- Đồng phân mạch C: Trước hết viết dạng mạch thẳng sau đó tạo nhánh
(ban đầu là 1 nhánh, rồi 2 nhánh Khi đánh số gọi tên ta ưu tiên vị trí liên
kết đôi sau đó mới đến nhánh.):
+ Mạch thẳng: (1) CH
2
=CH-CH
2
-CH
2
-CH
3
pent - 1-en.
+ Mạch nhánh:
(2) CH
2
=C(CH
3
)-CH

2
-CH
3
(3) CH
2
=CH
2
- CH(CH
3
) CH
3

2- metylbut-1-en. 3-
metylbut-1-en
- Đồng phân vị trí liên kết đôi:( từ đồng phân mạch C ta di chuyển vị trí
liên kết đôi sao cho vẫn đảm bảo hóa trị giữa các nguyên tố.)
(4) CH
3
-CH=CH-CH
2
-CH
3
(5) CH
3
-C(CH
3
)=CH-CH
3

But -2- en 2- metylbut

-2- en
* Bây giờ xét đến đồng phân hình học: trong 5 đồng phân trên khi áp dụng
điều kiện để có đồng phân hình học thì chỉ có công thức (4) là có đồng phân
hình học:
C
C
CH3
H
CH3
H

C
C
H
H
CH3
CH3
Cis- but-2-en
Trans- but-2-en.
Ví dụ 2: Viết các đồng phân và gọi tên các ankin có CTPT là C
5
H
8
.
Hướng dẫn giải
Bài toán chỉ yêu cầu chúng ta viết các đồng phân ankin(gồm đồng phân
mạch C và đồng phân vị trí liên kết đôi).
* Đồng phân mạch C: Trước hết viết dạng mạch thẳng sau đó tạo nhánh(ban
đầu là 1 nhánh, rồi 2 nhánh Khi đánh số gọi tên ta ưu tiên vị trí liên kết ba
sau đó mới đến nhánh.):

- Mạch thẳng: CH≡C-CH
2
-CH
2
-CH
3
Pent - 1-in
- Mạch nhánh: CH≡C-CH(CH
3
)-CH
3
3- metylbut -1-in
* Đồng phân vị trí liên kết ba: Từ các đồng phân mạch C ta di chuyển vị trí
liên kết ba ta được đp vị trí liên kết ba: CH
3
-C≡C-CH
2
-CH
3

Pent -2- in.
Ví dụ 3: Viết các đồng phân và gọi tên các ankađien liên hợp có CTPT C
6
H
12
.
Hướng dẫn giải
Nhận xét: Đề bài chỉ viết các đồng phân ankađien liên hợp (hai liên kết
đôi cách nhau bằng một liên kết đơn). Do đó khi viết các em chỉ cần viết các
ankađien thỏa mãn đk này.

* Viết đồng phân cấu tạo:
- Đồng phân mạch C:
+ Mạch thẳng: CH
2
=CH- CH =CH-CH
2
-CH
3
Hexa-1,3- đien.
+ Mạch nhánh:
CH
2
=C(CH
3
)- CH =CH- CH
3
CH
2
=CH- C(CH
3
)=CH-
CH
3

2-metylpenta -1,3- đien 3-metylpenta
-1,3- đien
CH
2
=C(CH
3

)- C(CH
3
) =CH
2
: 2,3- đimetylbuta -1,3- đien
- Đồng phân vị trí liên kết đôi: Từ đồng phân mạch C ta di chuyển
vị trí liên kết đôi.
CH
3
-CH=CH -CH=CH-CH
3
CH
3
-C(CH
3
)= CH
-CH= CH
2

Hexa-2,4- đien. 4-metylpenta -1,3- đien
* Viết đồng phân hình học: Dựa vào điều kiện để có đồng
phân hình học, ta có đồng phân hình học sau:
C
C
C
C
H
H
3
C

H
H
H
CH3

C
H
CH
3
C
C
C
H
H
3
C
H
H
Trans, Cis- hexa-2,4- đien Trans,Trans-hexa-2,4- đien

C
H
CH
3
C
C
C
H
3
C

H
H
H

C
C
C
C
H
3
C
H
H
H
H
CH3
Cis, Trans- hexa-2,4- đien Cis, cis- hexa-2,4- đien
2.1.3. Hiđro cacbon thơm
Ví dụ 1: Viết CTCT và gọi tên hiđro cacbon thơm c ó CTPT : C
8
H
10
.
Hướng dẫn giải
Nhận xét: hiđro cacbon thơm chỉ có đp mạch C và đp vị trí tương đối của các
nhóm thế trong vòng benzen.
- Đồng phân mạch C: Trước hết xác định mạch chính là vòng benzen
gồm 6C thừa bao nhiêu nguyên tử C ở CTPT ta đưa nó ra mạch nhánh. Bắt đầu
là mạch thẳng sau đó đến mạch C phân nhánh:
CH

2
-
CH
3
1
etylbenzen
- Đồng phân vị trí tương đối của các nhóm thế trong vòng benzen:
Vì chỉ có 2C ở mạch nhánh nên chỉ có tối đa 2 nhánh, ta lần lượt di chuyển
nhóm thế trong vòng:
CH
3
1
H
3
C
3

CH
3
1
CH
3
2

CH
3
1
H
3
C

4
1,3- đimetylbenzen 1,2- đimetylbenzen 1,4- đimetylbenzen
V í d ụ 2: Viết CTCT và gọi tên hiđro cacbon thơm có CTPT: C
9
H
12.
Hướng dẫn giải
- Đồng phân mạch C: Trước hết ta xác định mạch chính là vòng benzen
thừa bao nhiêu C ta đưa về dạng mạch nhánh. Bắt đầu bằng mạch thẳng sau
đó biểu diễn dạng mạch nhánh(nếu có).
CH
2
-
-CH
2
-
-CH
3

CH
-
CH
3
CH
3
propylbenzen
isopropylbenzen
- Đồng phân vị trí tương đối của nhóm thế trong vòng benzen: Trước hết
là có hai nhóm thế, rồi ba nhóm thế. Sau đó thay đổi vị trí của nó trong vòng
benzen:

CH
2
-CH
3
CH
3
1
2

CH
2
-CH
3
CH
3
1
3

CH
2
-CH
3
H
3
C
1
4
1- etyl-2-metylbenzen 1- etyl-3-metylbenzen 1- etyl-4-metylbenzen
(o- etyltoluen) (m- etyltoluen) (p- etyltoluen)
CH

3
CH
3
1
2
CH
3
3

CH
3
CH
3
1
2
H
3
C
4

CH
3
1
CH
3
H
3
C
3
5


1,2,3- trimetylbenzen 1,2,4- trimetylbenzen 1,3,5- trimetylbenzen
2.2.Dẫn xuất của hidrocacbon
Ví dụ 1: Viết CTCT và gọi tên dẫn xuất halogen có CTPT là: C
4
H
9
Cl.
Hướng dẫn giải
Độ bội liên kết:
0
2
)19(224
=
+−+
=
x
a
. Vậy chỉ có đồng phân mạch
C(mạch thẳng, mạch nhánh) và đồng phân vị trí nhóm thế(vị trí nguyên tử Cl).
Để viết đúng và đầy đủ trước hết nên viết các CTCT của phân tử C
4
H
10

sau đó thay thế 1 nguyên tử H trong mạch bằng 1 nguyên tử Cl.
Các đồng phân của C
4
H
10

:

CH3- CH2- CH2- CH3
2
2
1
1
(1)
CH3- CH- CH3
CH
3
1
2
2
2
(2)
Từ công thức (1) thay được 2 vị trí tạo ra 2 đồng phân sau:
Cl-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
3
CH
3
-CHClCH
2
-CH

3

Clobutan
2- clobutan
Từ công thức 2 ta cũng thấy có 2 vị trí khi thay nguyên tử H bằng nguyên
tử Cl tạo ra đồng phân:

CH3- CCl- CH3
CH
2
-Cl

CH3- CCl- CH3
CH
3

1- clo-2-metylpropan 2- clo-2-metylpropan
Ví dụ 2: Viết CTCT và gọi tên các dẫn xuất halogen có CTPT là: C
4
H
8
Cl
2
.
Hướng dẫn giải:
Do độ bội liên kết a= 0 nên chỉ có 2 loại đồng phân: mạch C và đồng
phân vị trí nhóm thế. Ta có thể viết đồng phân bằng cách viết các đồng phân của
C
4
H

10
sau đó thay 2 nguyên tử H bằng 2 nguyên tử Cl. Hoặc đơn giản hơn từ các
đồng phân của C
4
H
9
Cl ta thay thêm 1 nguyên tử H bằng 1 nguyên tử Cl nữa.Cụ
thể có các đồng phân sau:
CH3- CCl- CH3
CH
2
-Cl

CH3- CH- CH3
CH -Cl
2

1,2- điclo-2-metylpropan 1,1- điclo-2-metylpropan
Cl-CHCl -CH
2
-CH
2
-CH
3
Cl-CH
2
-CHCl -CH
2
-CH
3


1,1-điclobutan 1,2-điclobutan
Cl-CH
2
-CH
2
-CHCl -CH
3
Cl-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
Cl
1,3-điclobutan 1,4-điclobutan
CH
3
-CHCl -CHCl -CH
3
CH
3
-CCl
2
-CH
2
-CH
3


2,3-điclobutan 2,2-điclobutan
2.3. Ancol - ete
Ví dụ 1: Viết CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C
4
H
10
O.
Hướng dẫn giải:
Độ bội liên kết:
0
2
10224
=
−+
=
x
a
là hợp chất no nên nó có thể có các loại
đồng phân ancol(gồm đp vị trí nhóm -OH, đp mạch C) và đồng phân ete(gồm đp
vị trí nhóm -O-, đp mạch C).
Tên ancol = vị trí nhánh + tên nhánh + tên hiđrocacbon tương ứng theo mạch
chính + số chỉ vị trí nhóm -OH + ol.
Tên ete(R
1
-O-R
2
) = tên các gốc R
1
, R

2
+ ete.
* đồng phân ancol: Cách viết đồng phân loại này cũng tương tự như cách
viết các đồng phân của dẫn xuất halogen của hiđrocac bon. Cụ thể:
- Đồng phân mạch C: CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-OH butan -1-ol
CH
3
-CH

(CH
3
)CH
2
-OH 2-metylpropan -1-ol
- Đồng phân vị trí nhóm -OH:
CH
3
-CH
2
-CH(OH)CH
3
Butan-2-ol

(CH
3
)
2
-C(OH)CH
3

2-metylpropan-2-ol
* Đồng phân ete(R
1
-O-R
2
): Ta thay đổi các gốc R
1
, R
2
sao cho tổng số
nguyên tử C luôn bằng 4.
CH
3
-CH
2
-CH
2
-O-CH
3

CH
3
-CH

2
-O-CH
2
-CH
3

metyl propyl ete
đietyl ete
CH
3
-CH(CH
3
)-O-CH
3
Isopropyl metyl ete
Ví dụ 2: Viết các đồng phân của các ancol có CTPT là C
5
H
12
O.
Hướng dẫn giải:
Độ bội liên kết:
0
2
10224
=
−+
=
x
a

là hợp chất no. Do đó nó là ancol no đơn
chức gồm đp mạch C và đp vị trí nhóm -OH.
* Đồng phân mạch C: trước hết viết các công thức cấu tạo của gốc hiđro
cacbon C
5
H
11
- (hoặc viết các đp của C
5
H
12
sau đó thay 1 nguyên tử H bằng
nhóm -OH):
CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
- CH
3
-CH(CH
3
)CH
2
-CH

2
-
CH
3
-CH
2
-CH(CH
3
)CH
2
- CH
3
-CH(CH
3
)CH(CH
3
)-
CH
3
-CH
2
-CH(CH
3
)-CH
2
- CH
3
-CH
2
-CH(CH

2
-CH
3
)-
-(CH
3
)
2
CCH
2
-CH
3
CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH(CH
3
)-
(CH
3
)
3
C-
Sau đó ta đính nhóm -OH vào các gốc trên:
CH
3
-CH

2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
- OH CH
3
-CH(CH
3
)CH
2
-CHOH
Pentan-1-ol
3-metylbutan-1-ol
CH
3
-CH
2
-CH(CH
3
)CH
2
- OH CH
3
-CH(CH
3
)CH(CH
3

)-OH
2-metylbutan-1-ol 1,2-đimetylpropan-1-ol
CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH(CH
3
)- OH H
3
-CH
2
-CH(CH
2
-CH
3
)- OH
3-metylbutan-2-ol Pentan-3-ol
HO-(CH
3
)
2
CCH
2
-CH
3
CH
3

-CH
2
-CH
2
-CH(CH
3
)- OH
2-metylbutan-2-ol
Pentan-2-ol
(CH
3
)
3
C- OH : 2,2 -đimetylpropan-1-ol
Đối với các dạng hợp chất có nhóm chức còn lại áp dụng tương tự.
Bài tập tham khảo:
1) Viết các CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C
7
H
16.
2) Viết các CTCT và gọi tên các anken có CTPT là C
7
H
14.
3) Viết các CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C
5
H
9
Cl
.

4) Viết các CTCT và gọi tên các hợp chất có CTPT là C
6
H
10
FCl
.
V. KẾT LUẬN
Việc nắm vững cách viết đồng phân và gọi tên chúng sẽ giúp học sinh làm
tốt các bài tập dạng này góp phần nâng cao hứng thú học tập môn hóa học. Trải
qua một thời gian thực nghiệm tôi nhận thấy khả năng vận dụng của học sinh đã
được cải thiện rất nhiều. Và tôi hi vọng "sáng kiến kinh nghiệm" sẽ góp phân
nhỏ bé vào việc giảng dạy lí thuyết bộ môn hóa học ở trường THPT.
Do kinh nghiệm đang còn hạn chế nên chưa thể đi sâu vào những bài khó
cũng như các dạng đang còn tương đối ít, tôi sẽ hoàn thiện hơn nữa trong thời
gian tới.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các bạn
đồng nghiệp trường THPT Lang Chánh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
"sáng kiến kinh nghiệm" này.

×