Thực tập nghề nghiệp II
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn được xem là nền tảng để phát triển
kinh tế và tiến hành hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Xây dựng một nền nông
nghiệp đa dạng hóa định hướng thương mại, ứng dụng công nghệ mới và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. nhiệm vụ
đặt ra là tăng cường chuyển giao và phát triển công nghệ nông nghiệp mới và cải
tiến, cải thiện việc áp dụng giống, triển khai công nghệ sản xuất mới, cải tiến
công nghệ sau thu hoạch, phát triển kỷ thuật canh tác bền vững. Muốn phát triển
ngành nông nghiệp chúng ta cần chú trọng phát triện các tiềm lực đất nước, đặc
biệt là tiềm lực nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã làm diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó, việc sản xuất nông nghiệp của
nông dân ở các vùng này ngày càng khó khăn. Đứng trước thách thức này đòi
hỏi họ phải vận động để thay đổi hoạt động sản xuất như chuyển từ sản xuất rau
truyền thống sang sản xuất rau an toàn. Tuy nhiên, đối với mỗi địa phương cũng
có những đặc thù riêng về phát triển nghề trồng rau an toàn.
Phát triển nghề trồng rau an toàn nhằm phát huy những thuận lợi về tự
nhiên, kinh tế, xã hội mỗi vùng. Đặc biệt phải chú ý đến các vùng trọng điểm,
những vùng có diện tích lớn và tập trung khối lượng sản phẩm lớn, chủng loại
rau phong phú, đa dạng, phổ biến kinh nghiệm của những người trồng rau giỏi,
giao thông thuận tiện, bảo quản và chế biến rau. Sản phẩm rau an toàn có thị
trường tiêu thụ ổn định, đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu rau quả đang được coi là
vấn đề cốt lõi để có tăng thu nhập, tăng chất lượng của rau, quả Việt Nam.
Xã Hùng Sơn huyện Đại từ là một xã đi đầu trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng. UBND và BCĐ đang nỗ lực thực hiện xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2012 thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Năm 2008, UBND xã Hùng Sơn huyện Đại Từ phối hợp với phòng nông
nghiệp huyện thực hiện mô hình trồng rau an toàn tại hai xóm Đồng Cả và Cầu
Thành. Để biết rõ hơn về hiệu quả của mô hình đem lại, nhóm chúng tôi đã
chọn mô hình này để : “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
của mô hình trồng rau an toàn tại xã Hùng Sơn huyện Đại Từ” làm đề tài
nghiên cứu của mình
Nhóm 2 – 40A KN 1
Thực tập nghề nghiệp II
MỤC ĐÍCH GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ
Đánh giá đúng thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thấy được
những mặt tích cực cũng như hạn chế còn tồn tại. Để từ đó đề xuất một số định
hướng và giải pháp nhằm phát triển mô hình trồng rau sạch tại địa bàn nghiên
cứu
Mục tiêu giám sát đánh giá
Các hoạt động cần giám sát
Các nội dung cần giám sát.
Thời gian đánh giá giám sát
Thành phần tham gia đánh giá giám sát.
1. Khái niệm về rau an toàn.
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa
quả có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc
và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm
an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn"
Nhóm 2 – 40A KN 2
Thực tập nghề nghiệp II
ĐÁNH GIÁ
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý :
Xã Hùng Sơn là xã trung du miền núi nằm ở trung tâm huyện đại từ tỉnh thái
nguyên. Xã có 17 xóm với dân số la 8.857 người ( năm 2010). Và tổng diện túc
đất tự nhiên là hơn 13km
2
. Mật độ faan số 737 người/km
2
* vị trí địa lý:
- phía bắc: giáp với xã Tiên Hội
- phía đông: giáp với xã Tân Linh và Hà Thượng
- phía nam : giáp với xã Tân Thái và Bình Thuận
- phía Tây : giáp với xã Khôi Kỳ
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
xã Hùng Sơn có địa hình đất đai bán sơn địa. đồi đất cao và thoải. phía tây
có đị hình tương đối bằng phẳng. rất thuận tiện cho việc nuôi trồng các loại rau
màu ngắn ngày. Phía đông có địa hình núi cao nên thuận tiện cho việc phát triển
các mô hình trồng chè.
2.1.1.3. Đặc điểm về khí hậu thời tiết.
Xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt. nhiệt độ cao nhất
trong khoảng 35-39
0
c tháng 6-7, và thấp nhất trong khoảng 6-9
0
c trong tháng 1-
2. Lượng mua trung bình hàng năm vào khoảng 1.600-1.800 mm. nhìn chung
khí hậu và thời tiết xã Hùng Sơn tương đối thuận lợi cho việc phát triển trồng
chọt và chăn nuôi. Đặc biệt là phát triển mô hình trồng rau sạch.
2.1.1.4. Hệ thống sông ngòi và thủy văn.
Hồ chứa nước, đạp có khả năng cấp nước: xã có 4 đập chắn nước và 3đầm
giữ nước , 2 trạm bơm nước.
Nhóm 2 – 40A KN 3
Thực tập nghề nghiệp II
Số km kênh mương dẫn nước toàn xã có : 72743 km kênh mương trong đó đã bê
tông hóa 31km đạt 50%
2.1.2. Điều kiện kinh tế xả hội
2.1.2.1. Tình hình sủ dụng đất đai xã Hùng Sơn
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là một trong những yếu tố hết sức
quan trọng đối với sản xuất nông nghiep, là căn cứ để xác định cây trồng và cơ
cấu cây tròng hợp lý.
Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 1.359,86 ha. Trong đó đất nông
nghiệp 1060,32 ha, đất sản xuất nông nghiệp 708.16 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản
25,23 ha, đất phi nông nghiệp 281,25 ha, đất ở 112, đất chuyên dùng 104,63, đất
có mục đích công cộng 4.5ha, đất tôn giáo tín ngưỡng 1,86ha, đất nghĩa trang
nghĩa địa 67.91ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 56.26ha, đất chưa sử
dụng 18.29ha .
Cơ cấu sử dụng đất Xóm cầu thành
2.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của xã Hùng Sơn
+ Giao thông.
Hàng năm xã đã chỉ đạo cán bộ giao thông kiểm tra các tuyến đường
trong xã, giải quyết các vấn đường giao thông nông thôn của người dân. Với
lượng phương tiện giao thông của người dân ngày càng tăng như hiện nay xã đã
gần như bê tông hóa giao thông nông thôn trong ngõ xóm.
Với tổng số km đường giao thông trong toàn xã là 56,859 km
Đường trục xã nối liền xã Hùng Sơn với xã Tiên Hội và Khôi Kỳ tổng là 4
km. trong đó 2 km được cứng hóa đạt 50%
Đường liên xóm là 22 km
Đường nội thôn là 14,703 km
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC MÔ HÌNH
TRỒNG RAU AN TOÀN
Nhóm 2 – 40A KN 4
Thực tập nghề nghiệp II
2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất rau an toàn
Tổ trồng rau sạch của xã Hùng Sơn được thành lập từ năm 2008, tới nay mô
hình thực hiện được 3 năm. Đây là xã có diện tích đất trồng rau màu lớn nhất
huyện với khoảng 300 hộ chuyên trồng rau với diện tích khoảng từ 120 đến 150
ha. Là xã trung tâm huyện, thuận lợi về giao thông, thị trường tiêu thụ, nguồn
nước tưới và điều kiện đất đai. Bên cạnh đó các hộ nông dân ở đây có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất rau. Mô hình trồng rau an toàn của bà con nông dân
đã thu lại được nhiều hiệu quả lớn, bằng chứng là đời sống người dân được cải
thiện và nâng cao hơn. Mô hình khi mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, bà
con gặp rất nhiều vấn đề cần được tháo gỡ. mô hình khi mơi thực hiện chỉ có
vài hộ tham gia mô hình, nhưng sau khi nhận thấy lợi ích của mô hình trồng rau
sạch, hiện nay số hộ tham gia mô hình là 23 hộ với tổng diện tích hon 5 ha. Số
vốn đầu tư ban đầu hơn 600 triệu. ban đầu có một hộ đi đầu trong mô hình sản
xuất được hỗ trợ 80% số vốn sản xuất với số vốn là 60 triệu đồng. được hỗ trợ
kỹ thuật, hỗ trợ vốn và vật tư nông nghiệp. sau khi thực hiện được một thời gian,
mô hình của bà con đang thực hiện đang gặp phải mộ số vấn đề về đầu ra sản
phẩm. giá sản phẩm rau sạch cao nên sản phẩm không có chỗ đứng trên thị
trường, một phần vì thói quen tiêu dùng của người dân chưa thực sự tin tưởng
vào chất lượng của rau sạch.
2.2.1.2. Cơ các giống rau được trồng tại xã Hùng Sơn
Hiện nay các giống rau chính được bà con nông dân trồng trong mô hình rau
sạch được trạm khuyến nông cung cấp và triển khai cho bà con nông dân. Các
gống rau chính chủ yếu là các loại rau cải, susu, cà chua, su hào, súp lơ cà rốt.
2.2.2 các
2.2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.2.2.1. thực trạng sản xuất của các hộ điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 23 hộ gia đình có trồng rau sạch theo mô
hình trồng rau sạch VIETGAP
Nhóm 2 – 40A KN 5
Thực tập nghề nghiệp II
Qua điều tra chúng tôi nhận thấy rằng chủ hộ là lao động chính quá trình
trồng, chăm sóc và thu hoạch nhưng phần lớn họ lại xuất than từ những người
nông dân, do vậy họ còn rất hạn chế về kỹ thuật trồng cây. Hơn nữa tuôi trung
bình của lao động chính khá cao (xấp xỉ 50) và trình độ văn hóa nhìn chung còn
thấp. Đặc điểm này gây ra rất nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản
xuất, đặc biệt trong công tác tiếp cận vận dụng kỷ thuật mới vào việc trồng,
chăm sóc các loại rau sạch.
Các cây trồng chủ yếu mà
diện tích năng suất TB sản lượng
SU SU 3815 245.5 7000
RAU CẢI 12980 825 22264
HÀNH LÁ 1245 211.4 2830
SÚP LƠ 1080 127.3 600
CÀ CHUA 8540 641.9 14686
SU HÀO 4740 468.2 9288
CÀ RỐT 400 0 0
2.3.3 So sánh hiệu quả của sẵn với cây cây lạc trên địa bàn
2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất sắn
2.3.4.1. Ảnh hưởng của chính sách nhà nước
2.3.4.2.Ảnh hưởng của việc quy hoạch sản xuất
2.3.4.4 Ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố đầu vào
2.3.4.5 Giống
2.3.4.6.Phân bón
2.3.4.7 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất sắn
2.5. Tình hình tiêu thụ sắn trên địa bàn xã
* Chuổi cung các yếu tố đàu vào của sản xuất sắn
* Phân bón,và thuốc bảo vệ thực vật
* Giá cả :
Nhóm 2 – 40A KN 6
Thực tập nghề nghiệp II
Chênh lệch gia từ công ty vật tư nông nghiệp đến cácc cửa hàng bán lẻ và người
tiêu dùng là 2-4 giá . Tuy nhiên giá cả không ổn định qua các năm là do biến
động của thị trường
* Giống :
Tóm lai: Người nông không tham gia trong việc thương lượng giá,thiếu
thông tin giá cả thị trường,giá cả thu mua thấp và không ổn định tư thương lợi
dụng ép giá. Chính những khó khăn này làm ảnh hưởng đến thu nhập của người
trồng sắn
2.6. Thuận lợi và khó khăn đối với viêc phát triển cây sắn trên địa bàn xã
Quảng An.
2.6.1 Thuận lợi:
-Quảng An là xã có diện tích đất nông nghiệp lớn thuận lợi cho việc trồng
trọt.
- Xã tạo điều kiện thuận lợi cho bà con vay vốn ngân hàng phát triển kinh tế.
- Giá sắn trên thị trường đang ở mức cao và có tính ổn định. Nhà máy chế
biến sắn ở Phong Điền đi vào hoạt động thuận lợi cho nông dân tiêu thụ sản
phẩm.
- Tầm nhận thức làm kinh tế hộ gia đình, tiếp thu khoa học kỹ thuật được
nông dân từng bước cải thiện, trông rộng và có tầm nhìn xa.
2.6.2 Khó khăn:
- Trước hết phải nói đến đó là sự bất lợi về thời tiết, khí hậu. Đó là yếu tố đầu
tiên tác động đến năng suất, sản lượng của các loại cây trồng vật nuôi trên địa
bàn toàn xã.
- Giá cả vật tư, phân bón, công lao động trên thị trường đầy biến động và tăng
cao.
- Vì phải phải tuân thủ đúng các yêu cầu trên, và các yếu tố kỹ thuật chặt chẽ
hơn, nên người trồng rau an toàn sẽ vất vả hơn người trồng rau thông thường,
nhưng khi mang ra thị trường bán lại không bán được giá cao hơn các loại rau
thường
Nhóm 2 – 40A KN 7
Thực tập nghề nghiệp II
- Chưa tìm được thị trường tiêu thụ rau an toàn ổn định với khối lượng lớn.
- Thái Nguyên lại chưa có thiết bị để kiểm định chất lượng rau, mà phải đưa
mẫu về tận Hà Nội mới kiểm định được, qua nhiều khâu trung gian, mất nhiều
thời gian, nên nhiều bạn hàng tìm đến rồi lại đi
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT SẮN TẠI QUẢNG AN- QUẢNG ĐIỀN- THỪA THIÊN
HUẾ
3.1 Định hướng phát triển cây sắn trên địa bàn xã Quảng An.
Định hướng cho hoạt động sản suất sắn trong thời gian tới cần xuất phát từ
một số căn cứ chủ yếu sau:
-Căn cứ vào tiềm năng, lợi thế của huyện trong lĩnh vực nông nghiệp,
Thị trường là yếu tố rất quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa. Tại địa bàn
huyện không những thuận lợi về thị trường đầu vào mà thị trường đầu ra cũng
rất đảm bảo do hệ thống thu mua sắn của các thu gom và đặc biệt là nhà máy
chế biến tinh bột sắn ở phong Điền rất đảm bảo.
-Ngoài ra, không thể thiếu được là các quyết định mang tính cchất pháp lý,
định hướng của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND huyện Quảng Điền. Các
quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, huyện trong giai đoạn 2010 – 2020
Trên đây là những căn cứ cụ thể cũng như các căn cứ pháp lý của địa
phương qua quá trình nghiên cứu để chúng tôi làm cơ sở đề xuất những định
hướng cơ bản sau:
- Khai thác tối đa tiềm năng đất đai, phát triển trồng cây nông nghiệp đặc
biệt là cây sắn, tăng cường sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Khuyến khích người dân trồng mới diện tích sắn để đảm bảo kế hoạch đặt
ra của Huyện.
- Sự liên kết giữa các hộ trồng sắn với chính quyền địa phương và nhà máy
chế biến không phải mang tính cơ hội như hiện nay mà phải thực sự bền chặt và
có quy ước rõ ràng để người dân yên tâm sản xuất. Đồng thời sản phẩm của họ
làm ra sẽ không bị tư thương ép giá.
Nhóm 2 – 40A KN 8
Thực tập nghề nghiệp II
- Tận dụng nguồn lao động dư thừa tại địa phương vào sản xuất sắn.
3.2. . Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất Sắn trên địa bàn xã
Quảng An – Quảng Điền- Thừa Thiên Huế
Một câu hỏi lớn đặt ra đó là: Làm thế nào để phát triển vùng đất thấp
trũng, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người dân? Mô hình phát
triển sản xuất sắn Quảng An thực sự là câu trả lời cho câu hỏi này. Tuy nhiên,
những gì đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhận thấy được một số mặt hạn chế cũng
như khó khăn của các hộ trồng sắn. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra một số giải
pháp cơ bản sau:
Nhóm 2 – 40A KN 9
Thực tập nghề nghiệp II
3.2.1. Giải pháp về sản xuất
* Giải pháp chung
Phương pháp tổ chức, quản lý, tiêu thụ các sản phẩm vùng rau an toàn:
- Điều tra xác định vùng đạt điều kiện trồng rau an toàn
- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng rau an toàn
- Tập huấn nông dân trồng rau đúng yêu cầu kỹ thuật
- Thành lập các tổ, các hợp tác xã trồng rau an toàn: Tổ có nội qui hoạt động cụ
thể, trong đó mỗi tổ viên phải ký cam kết thực hiện đúng qui trình kỹ thuật và
cung cấp rau an toàn cho tổ theo kế hoạch. Nhiệm vụ của những người phụ trách
tổ ngoài việc nhắc nhở kiểm tra tổ viên thực hiện đúng kỹ thuật và giao nộp rau
đầy đủ, hỗ trợ cung ứng vật tư, còn một việc quan trọng là tìm nguồn tiêu thụ
rau cho tổ.
- Chính sách đầu tư: Các tổ sản xuất rau an toàn được hưởng một số chế độ
chính sách đầu tư của tổ chức phụ trách như hỗ trợ kinh phí làm nhà lưới, ngân
hàng cho vay vốn ưu đãi. hỗ trợ về kỹ thuật và vật tư.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ rau an toàn: thành lập một số chợ đầu mối làm
trung tâm giao dịch tiêu thụ rau an toàn trong vùng và các vùng phụ cận.
- Quản lý chất lượng rau: tránh trường hợp như hiện nay người dân chưa thực sự
tin vào chất lượng rau trong khi giá của các loại này lại cao hơn thị trường.Việc
quản lý chất lượng rau an toàn trước hết cần phải tiến hành ngay từ nơi trồng
rau. Các tổ sản xuất rau an toàn và cán bộ kỹ thuật địa phương cần thường
xuyên nhắc nhở, kiểm tra các hộ trồng rau thực hiện đúng qui trình kỹ thuật.
- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá: Cần phải làm cho ngày càng có nhiều người
dân thực sự thấy cần thiết phải sử dụng rau an toàn. Có như vậy nhu cầu rau an
toàn mới cao, thúc đẩy nông dân sản xuất nhiều rau an toàn. Các phương tiện
thông tin đại chúng thường xuyên nhắc nhở tuyên truyền về rau an toàn. Nhiều
cuộc hội thảo, cuộc thi tìm hiểu về rau an toàn được tổ chức. Các tài liệu hướng
dẫn qui trình sản xuất rau an toàn được đưa về từng hộ nông dân. Tất cả tạo nên
một dư luận xã hội rộng rãi nhắc nhở mọi người cố gắng sản xuất và sử dụng rau
an toàn.
- Ứng dụng công nghệ cao:
Nhóm 2 – 40A KN 10
Thực tập nghề nghiệp II
- Vận động các hộ nông dân trồng rau trong vùng thành lập Tổ sản xuất, có Ban
điều hành do tập thể bầu ra để thuận tiện trong việc tổ chức sản xuất, tiếp thu,
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
- Trong thời gian 3 tháng sau khi tập huấn, Chi cục BVTV sẽ tiến hành kiểm tra
ngẫu nhiên các mẫu rau trên các ruộng đồng ruộng và sau thu hoạch. Sau đó sẽ
đề nghị Phòng Nông nghiệp huyện ra quyết định công nhận vùng rau an toàn khi
tất cả số mẫu đều đạt tiêu chuẩn vùng rau an toàn về các chỉ tiêu theo quy định.
- Sau khi được công nhận vùng rau an toàn, Chi cục BVTV sẽ thường xuyên
kiểm tra và đề nghị Phòng Nông nghiệp huyện tiếp tục công nhận đạt tiêu chuẩn
sau thời hạn 1 năm kể từ ngày ra quyết định công nhận của kỳ trước.
* Giải pháp cụ thể
Giải pháp về vốn
Vốn đầu tư trong quá trình sản xuất thực sự đảm bảo tốt để thực hiện các
khâu của quá trình canh tác . Mức vốn thấp sẽ dẫn đến mức đầu tư thấp, điều
này sẽ làm giảm chất lượng và số lượng cây sắn. Vì vậy, tăng để tăng kết quả
sản xuất từ các vụ sắn của các hộ gia đình, phải tìm mọi biện pháp để huy động
vốn, tranh thủ nguồn vốn của nhà nước, nguồn vốn của các dự án, nguồn vốn
khác nhằm đảm bảo đủ mức đầu tư để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Để giảm thiểu các hạn chế trong vấn đề vay và sử dụng vốn cần:
- Chính quyền cấp xã, huyện cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhanh chóng nhằm tạo điều kiện để các hộ gia đình tiến hành vay
vốn kịp thời vụ.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo lập cơ chế “một cửa” giúp người
dân giảm bớt các chi phí cho các thủ tục không cần thiết.
- Cung cấp thông tin về các nguồn vốn hỗ trợ của các chương trình, dự án
đến từng hộ gia đình trồng sắn để từ đó họ có thể chủ động trong hoạt động vay
vốn cũng như trong sản xuất.
Cây sắn là cây nông nghiệp ngắn ngày, thời kỳ sinh trương và phát triển kéo dài
từ 5 đến 7 tháng. Do đó, cần tạo điều kiện cho các hộ vay vốn kịp thời và với
mức lãi suất phù hợp.
Nhóm 2 – 40A KN 11
Thực tập nghề nghiệp II
Trên đây là những giải pháp nhằm đảm bảo cho người dân được tiến hành
vay vốn thuận lợi. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra ở đây là vướng mắc trong tâm lý
của người dân, nên cần phải đặt ra giải pháp như sau:
- Xóa bỏ tâm lý đi vay không có tiền trả của đa phần các hộ gia đình. Để
làm được như vậy cần tạo lòng tin cho các hộ về hiệu quả của mô hình sắn xen
lạc tiểu Quảng An, giúp người dân yên tâm để tiến hành đầu tư cho sản xuất.
- Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả. Hạn chế tình
trạng sử dụng vốn không đúng mục đích. Để tránh tình trạng này thì phương
thức vay vốn bằng tiền nên thay bằng cách cho vay dưới hình thức vật tư sản
xuất như: cung ứng phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật…
- Tạo dựng cho hộ cách làm ăn độc lập, mạnh dạn vay các nguồn vốn khác
để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp đúng với định mức kinh tế kỹ thuật nhằm phát
huy tốt hiệu quả từ cây sắn củng như cây nông nghiệp khác.
Hiện nay, vẫn còn nhiều hộ có tâm lý ngại vay hoặc chưa quan tâm đến
nguồn vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nhưng trong tương lai, khi các hộ
làm chủ thực sự trên vườn cây của mình, tự quyết định trong hoạt động kinh
doanh, vay vốn sản xuất. Đây sẽ là nguồn vốn rất lớn đảm bảo cho nhu cầu về
vốn của các hộ. Do đó, các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tài chính vi mô… cần
tạo điều kiện hành lang pháp lý thuận lợi trong việc vay vốn để các hộ phát huy
hết khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
Giải pháp về lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Chính vì thế, để
phát huy lợi thế của lực lượng lao động tại địa phương cần có giải pháp cụ thể
sau:
- Trước khi tiến hành trồng mới cây sắn cần phải mở những lớp tập huấn
kỹ thuật thực sự có chất lượng cho những người tham gia. Tùy theo từng giai
đoạn sinh trưởng của cây sắn để tiến hành mở lớp tập huấn, đối với cây sắn nên
mở lớp tập huấn vào đầu hai thời kỳ: thời kỳ gieo trồng và thời kỳ xử lý sản
phẩm vì vào đầu những thời kỳ này yêu cầu kỹ thuật rất cao và có tầm ảnh
hưởng lớn đến kết quả của cả quá trình sản xuất.
Nhóm 2 – 40A KN 12
Thực tập nghề nghiệp II
Ngoài ra, trong quá trình đào tạo phải cho người dân tiếp xúc được với
thực tế, thực hiện phương thức “Cầm tay chỉ việc” cho người dân, tạo cho họ
tâm lý phải làm đúng quy trình kỹ thuật như một thói quen để tránh hiện tượng
xem nhẹ kỹ thuật, chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không để ý đến lợi ích lâu dài
của cây sắn
Trên đây là những biện pháp cụ thể dựa trên những khó khăn, những thiếu
sót của các hộ gia đình, qua quá trình điều tra tại địa phương chúng tôi thiết nghĩ
cần thực hiện để có kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất. Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của xã
Quảng An đã được chú trọng đầu tư, tuy nhiên chỉ mới giải quyết được phần nào
hệ thống giáo dục, y tế, còn vấn đề giao thông đi lại còn nhiều hạn chế. Địa
điểm trồng cây sắn nằm khá xa khu sản xuất, đường sá nhỏ hẹp đi lại rất khó
khăn, nhất là về mùa mưa. Điều này ảnh hưởng khá nhiều trong việc thu mua,
vận chuyển sản phẩm sắn.
Vì vậy, để khắc phục và hạn chế những nhược điểm trên cần:
- Xây dựng một hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại từ nơi sản
xuất sắn đến những khu sản xuất để giúp cho những hộ gia đình giảm bớt khó
khăn và tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển nguyên liệu cũng như sản
phẩm.
-Cần phải có phương tiện chuyên chở để nông dân có thể tự chuyên chở
sản phẩm đến bán trực tiếp cho xí nghiệp nhằm hạn chế việc mất giá từ các lái
buôn
- Xây dựng các đai rừng phòng hộ và đầu tư hơn nữa cho hệ thống thủy
lợi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do bão, lũ quét gây ra
Về đất đai:
Hiện nay, quỹ đất để trồng cây sắn trên địa bàn Xã còn hết sức hạn chế.
Vì vậy, chính quyền địa phương cần quy hoạch cụ thể những diện tích đất chưa
Nhóm 2 – 40A KN 13
Thực tập nghề nghiệp II
sử dụng dành để trồng sắn, đồng thời khuyến khích người dân khai hoang trồng
mới và làm giàu trên diện tích đất hiện có theo hướng ổn định và bền vững.
3.2.2. Giải pháp về tiêu thụ
Hầu hết các hộ được điều tra đều không thấy gặp khó khăn khi tiêu thụ
sản phẩm của mình. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy khâu thị trường còn tồn tại
những hạn chế cơ bản như: không biết chắc giá cả, phần lớn do tư thương cung
cấp khi thu mua Do vậy cần có những giải pháp cụ thể sau:
- Chính quyền các xã cần phải quan tâm cung cấp thông tin một cách kịp
thời đến người dân bằng nhiều cách thức khác nhau như: thông báo qua bảng tin
của xã một cách định kỳ, thông qua hệ thống loa phát thanh để người dân kịp
thời nắm bắt các thông tin về thị trường liên quan, từ đó đưa ra các quyết định,
các điều chỉnh trong hoạt động sản xuất.
- Đảm bảo chuỗi cung thị trường ổn định từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng, tránh tình trạng sản phẩm thu về không có người thu mua, bị ép
giá .v.v.
- Ngoài công ty sản xuất sắn Phong Điền, cần khuyến khích sự tham gia
của các thành phần kinh tế khác vào thu mua, chế biến để tạo thuận lợi hơn nữa
cho người sản xuất cũng như tạo ra sự cạnh tranh về giá thu mua.
Tóm lại, các giải pháp chủ yếu để phát triển mô hình trồng sắn trên địa
bàn xã Qung An xuất phát từ những vấn đề vướng mắc thực tế mà chúng tôi tìm
hiểu được qua quá trình điều tra.
Tuy nhiên, để áp dụng những biện pháp trên cần phải có quá trình nghiên
cứu cụ thể của các cấp, các ngành có liên quan để tùy thuộc vào từng giai đoạn,
hoàn cảnh cụ thể của từng thôn mà chúng ta áp dụng, nhằm tạo được kết quả tốt
hơn trong sản xuất kinh doanh.
Nhóm 2 – 40A KN 14
Thực tập nghề nghiệp II
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.KẾT LUẬN
Nhằm thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu mà nghị quyết đại hội đảng các cấp
và nghị quyết đảng bộ xã lần thứ X đã đề ra. Thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã
hội năm 2010 là từng bươc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp là hết sức quan trọng.
3. 2. KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực hiện đề tài, thấy được những tồn tại và hạn chế
trong việc phát triển sản xuất cây sắn trên địa bàn thôn Phú Lương B, Quảng
An,Quang Điền để tham gia vào việc phát triển mô hình này một cách có hiệu
quả hơn. Chúng tôi thấy chính quyền xã cần có chính sách phù hợp nhằm tạo
điều kiện cho người dân mở rông mô hình sản xuất cây sắn ra nhiều và rộng
rải hơn qua đó có thể vay vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện và sử dụng
vốn đúng mục đích trong dài hạn. Các cấp chính quyền tại huyện, xã cần
nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ để người dân
có thể yên tâm trong đầu tư sản xuất.
Nhóm 2 – 40A KN 15
Thực tập nghề nghiệp II
* Đối với chính quyền xã Quảng An
- Cần có chính sách tuyên truyền, vận động mọi người dân trong việc
phát triển các mô hình trồng trọt củng như mô hình chăn nuôi trên địa bàn, để
làm giàu cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời, phải có những
phương hướng sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, thực hiện đa
dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp gắn với những lợi thế so sánh mà vùng
có được. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình trong việc tiếp cận với
các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Để mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân cần đẩy mạnh công
tác khuyến nông, đào tạo các cán bộ kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác sắn
theo từng giai đoạn kỹ thuật .
- Cần tạo đầu ra ổn định cho cây sắn nói riêng và sản phẩm nông
nghiệp nói chung để nông dân yên tâm đầu tư và mạnh dạn tập trung sản xuất.
* Đối với hộ trực tiếp trồng cây sắn
Cần phải xác định rõ lợi ích lâu dài mang lại từ cây sắn. Phải xác định
vai trò làm chủ thực sự trên diện tích sắn của mình để có thể chủ động đầu tư,
nâng cao năng suất và chất lượng cây sắn
- Chấp hành tốt quy trình kỹ thuật trồng và hướng dẫn của cán bộ
khuyến nông để mô hình phát triển tốt cho năng suất củ ổn định và bền vững.
- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng quy
mô, tuy nhiên phải sử dụng đồng vốn hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích.
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức về canh tác cây
sắn, kiến thức về thị trường, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả và bảo quản tốt
sản phẩm nhằm giữ vững chất lượng, tạo thương hiệu và đặc trưng mủ ở nơi
đây.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện tốt quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luôn có sự giao
Nhóm 2 – 40A KN 16
Thực tập nghề nghiệp II
lưu trao đổi kinh nghiệm sản xuất giữa những người dân trồng sắn để hoạt
động sản xuất mang lại hiệu quả cao.
Nhóm 2 – 40A KN 17