1.
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
MÔN : ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
BÀI TẬP:
PHÉP THỬ PHÂN BIỆT
GVHD: NGUYỄN BÁ THANH
SVTH: NHÓM
MSHP:
Tp Hồ Chí Minh 11/2012
DANH SÁCH NHÓM
Họ và tên mssv
Đỗ Ly Ly 10293141
Nguyễn Thị Kiều Ngân 10236931
Trần Thị Thanh Mai 10271161
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
1. TOPIC 1: 4
1.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 4
1.1.1 Mục đích tiến hành: 4
Nhằm xác định sản phẩm sữa mới của công ty có khác với sản phẩm sữa của 2 công
ty đang được tiêu thu rộng rãi trên thị trường 4
1.1.2 Chọn phép thử: A-not A 4
1.1.3 Nguyên liệu: 4
1.1.4 Lựa chọn người: 4
1.1.5 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiêm: 4
1.1.6 Tiến hành thí nghiệm: 7
1.1.7 Xử lí kết quả: 8
1.1.8 Báo cáo kết quả 8
2. TOPIC 2: 8
2.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 8
2.1.1 Mục đích tiến hành: 8
2.1.2 Phương pháp: 8
dùng phép thử 2-AFC 8
2.1.3 Nguyên liệu và đối tượng: 8
2.1.4 Người thử: 9
2.1.5 Phân công công việc: 9
2.1.6 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiệm: 9
2.1.7 Tiến hành thí nghiệm: 11
2.1.8 Xử lí kết quả: 11
2.1.9 Báo cáo kết quả: 11
3. Topic 3: 11
3.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 12
3.1.1 Mục đích tiến hành: 12
Có sự khác biệt hay không giữa hai sản phẩm cream sữa cũ và mới khi thay đổi
công thức mới 12
3.1.2 Phương pháp: 12
3.1.3 Nguyên liệu và đối tượng: 12
3.1.4 Người thử: 12
3.1.5 Phân công công việc: 12
3.1.6 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiệm: 12
3.1.7 Tiến hành thí nghiệm: 14
3.1.8 Xử lí kết quả: 15
3.1.9 Báo cáo kết quả: 15
1. TOPIC 1:
Một công ty sản xuất sữa muốn đưa ra thị trường một sản phảm mới và họ muốn biết
sản phẩm của họ có khác với sản phăm cùng loại của 2 công ty khác dang được tiêu
thụ rộng rãi trên thị trường. Công ty đề nghị nhóm đánh giá cảm quan tiến hành một
phép thử cảm quan để trả lời câu hỏi trên.
1.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1.1.1 Mục đích tiến hành:
Nhằm xác định sản phẩm sữa mới của công ty có khác với sản phẩm sữa của 2
công ty đang được tiêu thu rộng rãi trên thị trường.
1.1.2 Chọn phép thử: A-not A.
1.1.3 Nguyên liệu:
Sữa cũ của công ty A : A
Sữa cũ của công ty B : A
Sữa mới : not A
Với A là mẫu chuẩn và not A là mẫu cần so sánh.
Ta mặc định sữa là sữa tươi tiệt trùng có đường.
1.1.4 Lựa chọn người:
Dựa vào quy tắc cân bằng chúng tôi quy ra số lượng người tham gia thí nghiệm là 28
người: 28 người được huấn luyện quen với sản phẩm sữa cũ của công ty A và công ty
sữa cũ B.
Có 5 người phục vụ chuẩn bị thí nghiêm. Trong đó gồm:
Mã hóa mẫu: 1 người.
Rót mẫu : 2 người (1 người rót mẫu sữa cũ, 1 người rót mẫu sữa mới)
Phục vụ thí nghiệm và hướng dẫn: 1 người.
Thu về và tổng hợp kết quả: 1 người.
Chuẩn bị mẫu: 1 người
Chú ý: Thí nghiệm viên phải hướng dẫn người làm thí nghiệm về quy tắc cũng như cách
viết câu trả lời thật kĩ. Thí nghiệm chỉ được tiến hành khi tất cả thành viên tham gia thí
nghiệm đã hiểu rõ cách thí nghiệm.
1.1.5 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiêm:
Về kế hoạch chuẩn bị mẫu thì chúng tôi chuẩn bị: 1.5 lít sữa A của công ty A, 1.5 lit
sữa A của công ty B và 3 lít mới, tổng cộng 240 cốc tất cả mẫu sẽ được chứa trong
cốc mỗi cốc đựng 50 ml sữa.
Tên công ty Số lượng sữa trong 1 cốc(ml) Tống sữa cần dùng
Sp sữa mới của công ty chẩn bị đưa
ra thị trường
50 1500 (ml)
Sp sữa cũ của công ty A 50 1500 (ml)
Sp sữa cũ của công ty B 50 3000 (ml)
Thêm vào đó còn chuẩn bị: nước thanh vị, 60 cái khăn giấy, 10 cây bút chì, 10 cục
tẩy
Chuẩn bị 3 phiếu hướng dẫn: 1 phiếu góc, 1 phiếu cho nhân viên hướng dẫn, 1 phiếu
dự trữ.
Chuẩn bị 60 phiếu trả lời: 30 phiếu trả lời cho thí nghiệm so sánh với công ty A, 30
phiếu trả lời cho thí nghiệm so sánh với công ty B. (Trong đó giữ lại 2 phiếu trả lời
góc và 2 phiếu dự trữ)
Lập danh sách mã hóa mẫu được trình bày trong bảng 1 và bảng 2. Theo nguyên tắc
cân bằng trong phép thử A-not A, mẫu có 4 vị trí cân bằng (A-not A/ A-A/ not A-A/
not A-not A)
Bảng 1:
Với A là mẫu sữa cũ của công ty A.
Với not A là sản phẩm sữa mới:
149 122 137 692 298 280 777 771 916 514
A A A A A A A A A A
398 767 958 593 914 922 780 468 439 974
A A A A A A A A A A
274 600 773 100 593 986 446 623
A A A A A A A A
643 555 433 355 977 907 664 470 508 108
notA notA notA notA notA notA notA notA notA notA
123 111 134 452 441 739 891 781 271 972
notA notA notA notA notA notA notA notA notA notA
052 089 065 645 658 732 755 590
notA notA notA notA notA notA notA notA
Bảng 2:
Với A là mẫu sữa cũ của công ty B:
Với not A là sản phẩm sữa mới:
156 842 906 688 865 643 258 168 532 578
A A A A A A A A A A
542 589 835 752 808 753 642 897 325 556
A A A A A A A A A A
648 989 799 560 220 357 863 685
A A A A A A A A
697 683 667 900 888 768 788 999 043 432
notA notA notA notA notA notA notA notA notA notA
301 691 510 489 190 443 358 661 763 589
notA notA notA notA notA notA notA notA notA notA
734 608 435 769 790 883 742 890
notA notA notA notA notA notA notA notA
Bảng 3: Danh sách thứ tự đưa mẫu:
Stt người
nhận
Thí nghiệm so sánh với
sữa của công ty A
Thí nghiệm so sánh với sữa
của công ty B
Bộ mẫu A Bộ mẫu B
1 149 122 156 542
2 643 555 697 301
3 732 986 648 734
4 274 052 999 532
5 137 692 683 691
6 433 355 906 835
7 755 446 989 608
8 600 089 043 578
9 773 065 799 435
10 590 623 688 752
11 977 907 667 589
12 298 280 432 325
13 777 771 560 769
14 664 470 661 556
15 100 645 900 489
16 739 914 865 808
17 916 514 220 790
18 508 108 890 753
19 593 658 643 753
20 441 922 888 190
21 398 767 258 642
22 123 111 357 883
23 780 781 768 443
24 891 468 510 842
25 958 593 763 685
26 134 452 863 742
27 439 972 168 897
28 271 974 788 358
Lưu ý: Chúng tôi tiến hành 2 thí nghiệm so sánh song song với hai bộ mẫu A và B.
Phiếu hướng dẫn:
Đề nghị súc miệng với nước trước khi bắt đầu. Có hai bộ mẫu, mỗi bộ gồm hai mẫu cần
cần được nếm, mỗi người sẽ được nhận lần lượt hai bộ mẫu: bộ mẫu A và bộ mẫu B. Hãy
nếm lần lượt từng mẫu đã được mã hóa trong mỗi bộ theo thứ tự đặt mẫu, từ trái qua
phải, bắt đầu với bộ mẫu A sau đó là bộ mẫu B. Có thể nếm nhiều lần nhưng không được
nếm lại, sau khi nếm xong một bộ mẫu thì ta súc miệng và dùng nước thanh vị rồi mới
tiếp tục nếm bộ mẫu sau. Anh/ chị hãy cho biết các mẫu trong mỗi bộ mẫu nào là mẫu A ,
mẫu nào là mẫu không phải A, hãy viết mã số của mẫu đó vào phiếu trả lời. Sau đó giao
lại cho người hướng dẫn.
Chú ý: Đáp án của câu trả lời trước và thứ tự mẫu được trình bày ngẫu nhiên không ảnh
hưởng đến câu trả lời của anh/ chị. Và mỗi bộ mẫu là một phiếu trả lời.
Phiếu trả lời
Ngày , tháng , năm
Họ tên người thử :
Mã số mẫu A :
Mã số mẫu not A :
1.1.6 Tiến hành thí nghiệm:
Phục vụ viên hướng dẫn thí nghiệm viên thật kĩ về cách tiến hành và cách ghi phiếu trả
lời trước khi cho thí nghiệm viên vào phòng làm thí nghiêm. Sau khi thí nghiệm viên đã
hiểu rõ thì hướng dẫn viên cho thí nghiệm viên vào phòng thử, mỗi lần là 7 người (tùy
vào số lượng phòng thí nghiệm), mỗi phòng đã chuẩn bị sẵn 1 cây bút chì, 1 các khăn
giấy.
Tiếp theo phục vụ viên sẽ đưa lần lượt từng bộ mẫu đã được chuẩn bị sẵn ở bên trong vào
phòng thử kèm theo là hai phiếu trả lời tương ứng với hai bộ mẫu, phục vụ viên sẽ thu lại
phiếu trả lời sau khi thí nghiệm viên kết thúc, cứ như vậy cho đến khi thí nghiệm viên
cuối cùng kết thúc.
Cuối cùng phục vụ viên tổng hợp kết quả.
1.1.7 Xử lí kết quả:
Dùng phương pháp chi- bình phương để xử lí số liêu
Theo công thức:
X
2
=
O: tần số quan sát
T: tần số lý thuyết
T =
Giả sử: Có 28 lần thử nếu X
2
> 21 với mức ý nghĩa 0.05 thì giữa hai mẫu có sự
khác biệt nếu nhỏ hơn thì không.
X
2
> 22 với mức ý nghĩa 0.01 thì giữa hai mẫu có sự khác biệt nếu nhỏ hơn thì
không.
X
2
= 0 thì tần số quan sát bằng tần số lý thuyết.
1.1.8 Báo cáo kết quả
Sau khi xử lý xong kết quả thì nhân viên báo cáo lên cấp trên và thí nghiệm kết thúc.
2. TOPIC 2:
Một công ty sản xuất cà phê nhận được một lời than phiền về vị đắng của sản phẩm
họ mới tung ra thị trường . Công ty không muốn thay đổi lượng cà phê trong một
gói, mà chỉ muốn thay đổi lượng nước thay đổi pha cà phê. Công ty muốn biết rằng
liệu việc bổ sung một lượng nhỏ nước có làm giảm đi vị đắng của cà phê hay không ,
nhóm đánh giá cảm phải thực hiện một phép thử để xem có sự khác nhau không.
2.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
2.1.1 Mục đích tiến hành:
Thay đổi lượng nước pha cà phê có giảm vị đắng hay không.
2.1.2 Phương pháp:
dùng phép thử 2-AFC.
2.1.3 Nguyên liệu và đối tượng:
Cà phê bột pha phin của công ty không dùng chung với sữa.
2.1.4 Người thử:
Dựa vào quy tắc cân bằng chúng tôi quy ra số lượng người tham gia thí nghiệm là
20 người. Người thử là những người sử dụng được cà phê và phân biệt được mùi
vị cà phê. Chọn những người sử dụng cà phê hàng ngày và được huấn luyện để
quen với sản phẩm.
2.1.5 Phân công công việc:
Chuẩn bị mẫu: 1 người
Phục vụ thí nghiệm: 2 người ( rót mẫu và thu mẫu)
Mã hóa mẫu: 1 người
Hướng dẫn thí nghiệm: 2 người
Tổng hợp kết quả và viết báo cáo: 1 người
Chú ý: Trong quá trình thí nghiệm cần hướng dẫn rõ ràng cho các thí nghiệm viên
biết và hiểu rõ việc mình làm, khi tiến hành thí nghiệm cần giám sát các thí
nghiệm viên để giải đáp kịp thời những thắc mắc của thí nghiệm viên và phát hiện
cái sai.
2.1.6 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiệm:
Mẫu bị phàn nàn bị đắng và mẫu thay đổi hàm lượng nước pha. Các mẫu được
đựng trong ly nhựa số lượng mỗi mẫu 20 và thể tích là 65ml cho mỗi ly. Có 5 bộ
mẫu, mỗi bộ có hai mẫu cần phải so sánh. Tổng thể tích mẫu cần có là 3.21(lít)
Dụng cụ dành cho thí nghiệm
Dụng cụ Số lượng
Ly nhựa 80
Khăn 20
Bút chì 10
Tẩy 10
Chuẩn bị 3 phiếu hướng dẫn: 1 phiếu góc, 1 phiếu cho nhân viên hướng
dẫn, 1 phiếu dự trữ.
Chuẩn bị 25 phiếu trả lời: mỗi thí nghiệm viên mỗi người một phiếu còn
lại 5 phiếu dự trữ
Chuẩn bị mẫu:
Mẫu bị phàn nàn đắng là A được pha như sau:
Lấy khoảng 20g cà phê cho vào phin lắc và nén nhẹ cà phê tiếp đó cho khoảng
15ml nước sôi hoặc khoảng 90
o
C để 30 giây đến một phút rồi cho khoảng 40ml
nước sôi và chờ cà phê ra. Thêm khoảng 2 - 3g đường.
Mẫu B được pha như sau:
Lấy khoảng 20g cà phê cho vào phin lắc và nén nhẹ tiếp đó cho khoảng 20ml nước
sôi hoặc khoảng 90
o
C để 30 giây đến một phút rồi cho khoảng 45ml nước sôi và
chờ cà phê ra. Thêm khoảng 2- 3g đường.
Sử dụng nước thanh vị. Mẫu khoảng 40
o
C là uống được.
Mã hóa mẫu: mẫu được mã hóa thành con số có ba chữ số.
Mẫu A: 599, 439, 324, 509, 812, 233, 220, 520, 537, 538.
Mẫu B: 380, 130, 730, 684, 926, 577, 435, 321, 197, 253.
Trật tự mẫu:
Thứ tự trình bày bày mẫu trong phép thử 2-AFC có hai khả năng AB, BA. Thứ tự
này phải được thực hiện ngẫu nhiên đối với tất cả các thí nghiệm viên, đảm bảo
rằng mỗi thí nghiệm viên đều được thử mẫu A hay mẫu B lần đầu tiên với số lần
như nhau. Trong mỗi bộ mẫu theo thứ tự đặt mẫu từ trái qua phải.
Lưu ý: Số người
thử tham gia thí
nghiệm được
chia làm hai đợt
để tiến hành thử
mẫu với số mẫu
được trình bày
như trên. Giữa
hai lần thí
nghiệm cách
nhau 20 phút để
các thí nghiệm viên không gặp nhau tránh sự chi phối lúc thực hiện.
Phiếu hướng dẫn và trả lời:
Ngày………………
Tên…………………
Mã số người thử…….
Đề nghị súc miệng trước khi bắt đầu. Có hai bộ mẫu, mỗi bộ có hai mẫu cần so sánh. Hãy
nếm thử từng mẫu đã được mã hóa trong mỗi bộ mẫu theo thứ tự đặt mẫu, từ trái qua
phải, bắt đầu với bộ thử thứ nhất. Đưa toàn bộ mẫu vào trong miệng, không nếm lại. Súc
miệng bằng nước giữa hai lần thử mẫu và nhổ toàn bộ mẫu và nước. Tiếp thử mẫu tiếp
theo là lặp lại các bước trên. Cuối cùng với mỗi cặp mẫu, anh chị hãy điền mã số của
mẫu nào ít đắng hơn vào phiếu trả lời.
Chú ý: Đáp án của câu trả lời trước và thứ tự mẫu được trình bày ngẫu nhiên không ảnh
hưởng đến câu trả lời của anh/ chị.
Phiếu trả lời:
Ngày , tháng , năm
Họ tên người thử :
Mã số mẫu A :
Mã số mẫu not A :
STT Trật tự Mã hóa STT Trật tự Mã hóa
1 A-B 599 - 380 11 A-B 598 - 568
2 B-A 130 - 439 12 B-A 431 - 471
3 A-B 324 - 730 13 A-B 439 - 484
4 B-A 684 - 509 14 B-A 301 - 966
5 A-B 812 - 926 15 A-B 689 - 777
6 B-A 577 - 233 16 B-A 112 - 976
7 A-B 220 - 435 17 A-B 940 - 358
8 B-A 321 - 520 18 B-A 533 - 822
9 A-B 537 - 197 19 A-B 836 - 745
10 B-A 253 - 538 20 B-A 164 - 654
2.1.7 Tiến hành thí nghiệm:
Phục vụ viên hướng dẫn thí nghiệm viên thật kĩ về cách tiến hành và cách ghi phiếu trả
lời trước khi cho thí nghiệm viên vào phòng làm thí nghiêm. Sau khi thí nghiệm viên đã
hiểu rõ thì hướng dẫn viên cho thí nghiệm viên vào phòng thử, mỗi lần là 7 người (tùy
vào số lượng phòng thí nghiệm), mỗi phòng đã chuẩn bị sẵn 1 cây bút chì, 1 các khăn
giấy.
Tiếp theo phục vụ viên sẽ đưa lần lượt từng bộ mẫu đã được chuẩn bị sẵn ở bên trong vào
phòng thử kèm theo là một phiếu trả lời, phục vụ viên sẽ thu lại phiếu trả lời sau khi thí
nghiệm viên kết thúc, cứ như vậy cho đến khi thí nghiệm viên cuối cùng kết thúc.
Cuối cùng phục vụ viên tổng hợp kết quả.
2.1.8 Xử lí kết quả:
Dùng phương pháp chi- bình phương để xử lí số liêu
Theo công thức:
X
2
=
O: tần số quan sát
T: tần số lý thuyết
T =
Giả sử: Có 20 lần thử nếu X
2
> 15 với mức ý nghĩa 0.05 thì giữa hai mẫu có sự
khác biệt nếu nhỏ hơn thì không.
X
2
> 16 với mức ý nghĩa 0.01 thì giữa hai mẫu có sự khác biệt nếu nhỏ hơn thì
không.
X
2
= 0 thì tần số quan sát bằng tần số lý thuyết.
2.1.9 Báo cáo kết quả:
Tổng kết sau khi xử lý và báo cáo kết quả tiến hành thí nghiệm.
3. Topic 3:
Một công ty sản xuất cream sữa muốn thay đổi công thức mới và muốn biết liệu
có sự khác biệt giữa hai sản phẩm cũ và sản phẩm mới hay không ban lãnh đạo
công ty đề nghị nhóm đánh giá cảm quan để trả lời câu hỏi trên
3.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
3.1.1 Mục đích tiến hành:
Có sự khác biệt hay không giữa hai sản phẩm cream sữa cũ và mới khi thay đổi
công thức mới.
3.1.2 Phương pháp:
dùng phép thử tam giác.
3.1.3 Nguyên liệu và đối tượng:
Trứng gà
Đường
Sữa tươi
Bột vani
Cacao
3.1.4 Người thử:
Dựa vào quy tắc cân bằng chúng tôi quy ra số lượng người tham gia thí nghiệm là
24 người. Người thử là những người được huấn luyện để quen với sản phẩm của
công ty.
3.1.5 Phân công công việc:
Chuẩn bị mẫu: 2 người
Phục vụ thí nghiệm: 2 người ( rót mẫu và thu mẫu)
Mã hóa mẫu: 1 người
Hướng dẫn thí nghiệm: 2 người
Tổng hợp kết quả và viết báo cáo: 1 người
Chú ý: Trong quá trình thí nghiệm cần hướng dẫn rõ ràng cho các thí nghiệm viên
biết và hiểu rõ việc mình làm, khi tiến hành thí nghiệm cần giám sát các thí
nghiệm viên để giải đáp kịp thời những thắc mắc của thí nghiệm viên và phát hiện
cái sai.
3.1.6 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiệm:
Mẫu cũ là cream A và mẫu mới là cream B. Mẫu được đựng trong ly PS và số
lượng mỗi mẫu là 24 và thể tích của mỗi ly là 50ml. Có 10 bộ mẫu mỗi bộ mẫu có
3 mẫu cần phải so sánh ( có 2 mẫu giống nhau được chuẩn bị từ một sản phẩm và
mẫu còn lại từ công thức khác. Tổng thể tích lượng mẫu cần là 3l.
Dụng cụ dành cho thí nghiệm
Ly nhựa 72 cái
Khăn 24 cái
Bút chì 12 cái
Tẩy 12 cái
Chuẩn bị mẫu:
Mẫu A được chuẩn bị như sau:
+ Cho sữa vào nồi đun nóng, khi sôi bắc ra.
+ Trứng lấy lòng đỏ, đánh tan với đường, cho vào nồi sữa, tiếp tục đun sôi nhỏ
lửa, quấy đều.
+ Khi nồi sữa sôi, quấy đều đến khi thấy hỗn hợp trứng và sữa hơi sệt lại, dính ở
cán muỗng thì bắc xuống, cho vani vào quấy đều lại lần nữa.
+ Lọc hỗn hợp qua rây, để nguội. Cho hỗn hợp vào máy đánh kem đánh khoảng
25-30 phút cho kem bông lên.
+ Cho vào ngăn đá tủ lạnh.
Mẫu B được chuẩn bị như sau:
+ Cho sữa vào nồi đun nóng, khi sôi bắc ra.
+ Trứng lấy lòng đỏ, đánh tan với đường, cho vào nồi sữa, tiếp tục đun sôi nhỏ
lửa, quấy đều.
+ Khi nồi sữa sôi, quấy đều đến khi thấy hỗn hợp trứng và sữa hơi sệt lại, dính ở
cán muỗng thì bắc xuống, cho vani vào quấy đều lại lần nữa.
+ Lọc hỗn hợp qua rây, để nguội. Cho hỗn hợp vào máy đánh kem đánh khoảng
25-30 phút cho kem bông lên.
+ Cho thêm 300 ml kem tươi vào trộn cùng sau khi kem được đánh bông.
+ Cho vào ngăn đá tủ lạnh.
Mã hóa mẫu: mẫu được mã hóa thành con số có ba chữ số.
Mẫu A: 205, 935, 582, 391, 803, 930, 320, 762, 241, 183, 271, 182, 127, 408, 689,
426, 100, 728
Mẫu B: 129, 215, 870, 632, 470, 375, 839, 983, 471, 957, 178, 614, 286, 692, 324,
693, 341, 739.
Trật tự mẫu:
Thứ tự trình bày bày mẫu trong phép thử tam giác có sáu khả năng: AAB,
ABA, BAA, BBA, BAB, ABB. Được bố trí cân bằng cho các thí nghiệm viên.
STT Trật tự Mã hóa
1 A-A-B 205-935-129
2 A-B-A 582-215-391
3 B-A-A 870-728-869
4 B-A-B 632-803-470
5 B-B-A 375-839-930
6 A-B-B 320-983-471
7 B-B-A 957-178-762
8 B-A-B 614-241-286
9 B-A-A 692-183-271
10 A-B-A 182-324-127
11 A-B-B 408-693-341
12 A-A-B 100-426-739
Lưu ý: Số người thử tham gia thí nghiệm được chia làm hai đợt để tiến hành thử
mẫu với số mẫu được trình bày như trên. Giữa hai lần thí nghiệm cách nhau 20
phút để các thí nghiệm viên không gặp nhau tránh sự chi phối lúc thực hiện.
Phiếu hướng dẫn:
Ngày………………
Tên…………………
Mã số người thử…….
Bộ mẫu………………
Đề nghị súc miệng với nước trước khi bắt đầu. Nhổ nước vào nời quy định. Bạn nhận
được ba mẫu đã được mã hóa. Hai mẫu trong số ba mẫu này là giống nhau và một mẫu là
khác nhau. Hãy thử các mẫu theo thứ tự cho sẵn, từ trái sang phải. Súc miệng với nước
giữa các lần thử mẫu và nhổ tất cả mẫu và nước. Anh / chị hãy điền mã số của mẫu nào
khác với hai mẫu còn lại vào phiếu trả lời và đưa lại cho nhân viên phục vụ.
Chú ý: Đáp án của câu trả lời trước và thứ tự mẫu được trình bày ngẫu nhiên không ảnh
hưởng đến câu trả lời của anh/ chị.
Phiếu trả lời:
Ngày , tháng , năm
Họ tên người thử :
Mã số mẫu A :
Mã số mẫu not A :
3.1.7 Tiến hành thí nghiệm:
Phục vụ viên hướng dẫn thí nghiệm viên thật kĩ về cách tiến hành và cách ghi phiếu trả
lời trước khi cho thí nghiệm viên vào phòng làm thí nghiêm. Sau khi thí nghiệm viên đã
hiểu rõ thì hướng dẫn viên cho thí nghiệm viên vào phòng thử, mỗi lần là 7 người (tùy
vào số lượng phòng thí nghiệm), mỗi phòng đã chuẩn bị sẵn 1 cây bút chì, 1 các khăn
giấy.
Tiếp theo phục vụ viên sẽ đưa lần lượt từng bộ mẫu đã được chuẩn bị sẵn ở bên trong vào
phòng thử kèm theo là một phiếu trả lời, phục vụ viên sẽ thu lại phiếu trả lời sau khi thí
nghiệm viên kết thúc, cứ như vậy cho đến khi thí nghiệm viên cuối cùng kết thúc.
Cuối cùng phục vụ viên tổng hợp kết quả.
3.1.8 Xử lí kết quả:
Dùng phương pháp chi- bình phương để xử lí số liêu
Theo công thức:
X
2
=
O: tần số quan sát
T: tần số lý thuyết
T =
Giả sử: Có 24 lần thử nếu X
2
> 17 với mức ý nghĩa 0.05 thì giữa hai mẫu có sự
khác biệt nếu nhỏ hơn thì không.
X
2
> 19 với mức ý nghĩa 0.01 thì giữa hai mẫu có sự khác biệt nếu nhỏ hơn thì
không.
X
2
= 0 thì tần số quan sát bằng tần số lý thuyết.
3.1.9 Báo cáo kết quả:
Nhân viên tổng hợp và báo cáo kết quả