Sinh viên: Lê Thị Thu Trang
Mã sv: 605904042
Lớp: k60- Khoa GDTH
BÀI THU HOẠCH
Tìm hiểu cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá và
kĩ thuật thiết kế đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở Tiểu học
A, Cơ sở lý luận
*CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU
HỌC
1. Kiểm tra: Họat động của GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến
thức, kỹ năng và thái độ của học sinh (HS) trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện
cho việc đánh giá. Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường
xuyên (kiểm tra hằng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần…) và
kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối học kì).
2. Đánh giá kết quả học tập: là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về
trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu tiên là
phải kiểm tra, soát xét lại toàn bộ công việc học tập của học sinh, sau đó tiến hành
đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định.
=> Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là 2 khâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết
quả của kiểm tra. 2 khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra – đánh
giá.
3. Đo lường: Việc ghi nhận, mô tả kết quả làm bài của HS bằng một số đo dựa trên
những quy tắc đã định trước.
4. Lượng giá: Dựa vào số đo đã có để đưa ra những thông tin ước lượng trình độ
kiến thức, kỹ năng của HS. Có 2 cách lượng giá: Theo Chuẩn và Theo Tiêu chí.
5. Trắc nghiệm: Là công cụ hoặc quy trình có tính hệ thống được dùng để đo
lường các hành vi học tập hoặc kết quả học tập cụ thể.
Tóm lại: Đánh giá kết quả học tập của HS để GV điều chỉnh nội dung,
phương pháp dạy học nhằm giúp đỡ HS học tốt hơn đồng thời đó cũng là nhu cầu,
nhiệm vụ của GV trong quá trình dạy học
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS phải được thực hiện một
cách có hệ thống và liên tục. Nếu đánh giá thiếu sự chuẩn bị hay tùy tiện có thể dẫn
đến kết quả không đáng tin cậy, thiếu công bằng và vô căn cứ.
* MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1. Mục đích của việc kiểm tra- đánh giá
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập
thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận
ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
- Giúp chho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu
của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng,
điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
2. Ý nghĩa của việc kiểm tra- đánh giá
Kiểm tra- đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và
đặc biệt là đối với cán bộ quản lí.
Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời
những thông tin "liên hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
- Về giáo dưỡng chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ
nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.
- Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các
hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa
kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng
kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
- Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý chí
vươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng
cao ý thứcc tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn.
Đối với giáo viên: Cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngược
ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những
thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo
kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay,
bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
7.3. Vai trò của kiểm tra-đánh giá trong dạy học hiện nay
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà còn
dạy học như thế nào. Đổi mới phương phá dạy học là một yêu cầu cấp bách có tính
chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi
hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo
khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh kết quả dạy học.
Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết
quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và
quản lý giáo duc. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng
đào tạo gây tác hại to lơn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra
đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay.
Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin,
hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
*QUAN NIỆM VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ
I, ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT TRONG MÔN TOÁN
1, Đánh giá trong môn Toán
Đánh giá HS là nhiệm vụ của GV (vì HS vừa là đối tượng, chủ thể và sản phẩm
của quá trình giáo dục)
GV phát hiện mức độ hiểu bài của cá nhân thông qua:
+ Các hoạt động trong giảng dạy toán hằng ngày
+ Các bài kiểm tra
+ Trò chơi, câu đố…
→ GV đánh giá quá trình và thành tích học tập môn toán của HS, đồng thời tìm ra
những điều HS có thể làm được và không thể làm được.
2, Giám sát trong môn Toán
Qua các hoạt động toán học hằng ngày→ GV phát hiện HS có hiểu các khái
niệm mình dạy hay không→ điều chỉnh cách dạy cho hiệu quả.
* CHỨC NĂNG CỦA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC
Chức năng 1: Quản lý. Chức năng quản lý của đánh giá được thể hiện qua 2
phương diện:
- Xếp loại hoặc tuyển chọn HS: Phân loại HS là mục đích của việc đánh giá
kết quả học tập. HS được phân loại về trình độ nhận thức, năng lực tư duy, kiến
thức, kỹ năng và phẩm chất thái độ từ đó xét chọn tham gia các đội tuyển, khen
thưởng, xét lên lớp…
- Duy trì và phát triển chất lượng: đánh giá kết quả học tập là tiến trình xem
xét HS có đạt được yêu cầu tối thiểu của mục tiêu dạy học đã đề ra.
Chức năng 2: Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học. Đây là một chu trình:
- Dạy học rồi kiểm tra, đánh giá nhằm kiểm soát việc dạy học, rồi điều chỉnh, cải
tiến dạy học nhằm phát triển chất lượng dạy học.
- HS: Thông tin đánh giá nhận được (điểm số, nhận xét) từ GV và tự đánh giá bản
thân và điều chỉnh việc học của mình.
Chức năng 3: Giáo dục và phát triển học sinh. Thực hiện tốt chức năng này là
góp phần hình thành động cơ học tập và phát triển nhân cách của HS.
*CÁC NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC
2.1/ Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan:
Gồm những quy tắc được thực hiện trong khi kiểm tra và đánh giá để đảm bảo kết
quả thu được ít chịu ảnh hưởng từ những yếu tố khác với mục tiêu và nội dung cần
đánh giá.
Một số quy tắc thực hiện nguyên tắc khách quan:
Kết hợp kiểm tra định tính với định lượng.
Kết hợp nhiều kỹ thuật đánh giá nhằm hạn chế tối đa các loại hình đánh giá.
Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc làm bài của HS.
Kiểm soát được các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của
HS như sức khỏe, tâm lý làm bài, ngôn ngữ diễn đạt của bài kiểm tra…
Những phán đoán giá trị và quyết định việc học của HS phải dựa vào 3 cơ sở
sau:
Kết quả học tập thu thập được một cách có hệ thống trong quá trình dạy học;
Các tiêu chí đánh giá rõ ràng;
Kết hợp và cân bằng giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ (đánh giá quá
trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của HS)
2.2/ Nguyên tắt công bằng:
Là hệ thống các quy tắc được thực hiện trong khi kiểm tra và đánh giá nhằm đảm
bảo rằng những HS thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể
hiện cùng một nổ lực trong học tập sẽ thu được những kết quả như nhau.
Một số quy tắc thực hiện nguyên tắc công bằng:
Giúp mỗi HS có thể tích cực vận dụng phát triển kiến thức và kỹ năng đã học.
Hình thức các bài tập, bài kiểm tra là quen thuộc với HS.
Ngôn ngữ sử dụng để kiểm tra rõ ràng đơn giản không mang hàm ý đánh đố HS.
Việc chấm điểm hay ghi nhận xết kết quả phản ánh đúng khả năng của HS.
2.3/ Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diện:
Một hệ thống gồm các quy tắc được thực hiện trong quá trình đánh giá kết quả học
tập của HS nhằm đảm bảo kết quả HS đạt được qua kiểm tra phản ánh được các
mặt Đức-Trí-Thể-Mỹ.
Một số quy tắc thực hiện nguyên tắc toàn diện:
Nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát được toàn bộ các nội dung trọng tâm
của phần học, chương trình học mà ta cần đánh giá.
Mục tiêu đánh giá cần bao quát các kết quả học tập với những mức độ nhận thức
từ đơn giản đến phức tạp: Nhớ / Nhận biết→ Hiểu→ Vận dụng→ Phân tích-Tổng
hợp-Đánh giá.
Công cụ đánh giá cần đa dạng; không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn học
mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ, tình cảm và kỹ năng xã hội.
2.4/ Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống:
Việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải được đặt ở mức ưu
tiên cao hơn công cụ và tiến trình đánh giá.
Chuẩn đánh giá phải phù hợp với mục tiêu, chương trình dạy học trong từng giai
đoạn cụ thể, với mọi đối tượng HS và phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể ở các
trường.
Kỹ thuật đánh giá phải được lựa chọn dựa trên mục đích đánh giá.
Đánh giá phải phản ánh đúng giá trị của HS về việc học nên tiến trình thu thập
tư liệu, thông tin đến việc đưa ra kết luận về việc học cần phải tường minh.
Mục tiêu và phương pháp đánh giá phải tương thích với mục tiêu, phương pháp
giảng dạy vì HS sẽ dựa vào những điều học được để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Kết hợp kiểm tra thường xuyên (quá trình) với kiểm tra định kỳ.
Theo sự phát triển của cấp lớp thì độ khó của bài tập hay hoạt động đánh giá
phải ngày càng cao.
2.5/ Nguyên tắc bảo đảm tính công khai:
HS cần phải được biết các yêu cầu, các tiêu chuẩn đánh giá mà các em sẽ thực
hiện;
Các em cũng cần được biết cách tiến hành các nhiệm vụ ấy để đạt được tốt hơn
các tiêu chí và yêu cầu đã định.
2.6/ Nguyên tắc bảo đảm tính giáo dục:
Đánh giá nhất thiết phải góp phần vào việc nâng cao học tập cho HS.
Thông qua đánh giá mà HS thấy được sự tiến bộ của mình cũng như những gì
cần phải cố gắng hơn trong môn học.
Để sự khẳng định của mình trở nên có ích đối với HS thì GV cần phải ghi chú
về bài làm của các em sau khi được đánh giá như:
Bài làm (Hoạt động)
Ngày tháng
Những gì mà HS đã làm được.
Những gì mà HS có thể làm được.
Những gì mà HS cần hỗ trợ thêm.
Những gì mà HS cần phải học thêm.
2.7/ Nguyên tắc bảo đảm tính phát triển:
Giáo dục là quá trình giúp những cá nhân phát triển những tiềm năng của
mình để trở thành người hữu dụng trong xã hội hay xét về bản chất của giáo dục có
thể nói dạy học là phát triển.
Để giúp việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát trển thì cần:
Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho HS khai thác vận dụng kiến thức, kỹ năng
liên môn học.
Phương pháp và công cụ đánh giá phải góp phần kích thích lối dạy phát huy tính
tích cực, chủ động, sánh tạo của HS trong học tập; chú trọng thực hành, rèn luyện
và phát triển kỹ năng.
Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của HS cũng như góp
phần phát triển động cơ học tập đúng đắn trong người học.
Thông qua những đánh giá nhận xét về việc học của HS, GV giúp cho các em
nhận ra chiều hướng phát triển trong tương lai, nhận ra được tiềm năng của các em
mà từ đó góp phần phát thúc đẩy lòng tự tin, tự trọng và ý hướng phấn đấu học tập,
hình thành năng lực tự đánh giá cho HS.
* HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Hoạt động kiểm tra theo thời gian:
a) Kiểm tra thường xuyên: là tiến trình thu thập thông tin về việc học của HS một
cách liên tục trong lớp học và kết quả của nó dùng để theo dõi sự tiến bộ của HS
trong quá trình giảng dạy và giúp GV có những biện pháp điều chỉnh kịp thời việc
dạy học của mình, cũng như giúp HS nhận ra được sự tiến bộ, chưa tiến bộ của bản
thân để từ đó điều chỉnh và phát triển.
Hình thức kiểm tra: Phỏng vấn, thực hành, làm bài tập thường ngày trong giờ
học…
b) Kiểm tra định kỳ: là phương thức xem xét kết quả học tập của HS theo một
thời điểm. Mục đích là giúp GV xem mỗi HS đã tiếp thu được gì sau một đơn vị
học phần để từ đó có biện pháp kịp thời bổ khuyết hay điều chỉnh nội dung và
phương pháp dạy học những phần tiếp theo. Kiểm tra kiểu này mang tính đào tạo
theo từng giai đoạn.
Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm khách quan hay tự luận…
2. Hoạt động kiểm tra theo mục đích sử dụng kết quả:
a) Kiểm tra đột xuất chuẩn đoán: là phương thức xem xét kết quả học tập không
theo những thời điểm được ấn định trước. Kết quả thu được phản ánh hành vi học
tập điển hình của HS (làm bài trong điều kiện bình thường không có sự chuẩn bị
hay nổ lực tối đa của HS) đồng thời chuẩn đoán các mặt tồn tại của quá trình dạy
học từ đó quyết định điều chỉnh việc dạy và học. Mặt khác nó còn là công cụ thanh
tra hoặc quản lý giáo dục nhằm xác định trình độ HS của một trường, một nhóm
HS so với trình độ chuẩn về kiến thức, kỹ năng mà HS cần lĩnh hội ở một cấp học,
lớp học nào đó.
Hình thức kiểm tra: Phỏng vấn, bảng câu hỏi, quan sát, trắc nghiệm…
b) Kiểm tra tổng kết: là phương thức xem xét thành quả học tập được thực hiện
vào cuối khóa học/môn học. Kết quả thu được là phương tiện để đo mức độ lĩnh
hội của HS trong lĩnh vực học tập và được dùng để xếp loại học tập hoặc để xác
định thành quả của HS đạt được so với mục tiêu dạy học đã đề ra. Do vậy, kiểm tra
tổng kết còn được gọi là hình thức đánh giá thành tích học tập của HS và nó có ý
nghĩa quan trọng về mặt quản lý.
* CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá bằng nhận xét
1.1. Quan niệm
Là sử dụng các nhận xét được rút ra từ quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học
tập của HS theo những chuẩn (tiêu chí) cho trước mà GV đưa ra những phân tích
hay phán đoán về học lực, hạnh kiểm của các em.
1.2. Phân loại nhận xét:
a) Dựa theo căn cứ xác lập:
→ Căn cứ trên tiêu chí học tập như kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS cần lĩnh
hội: nhận xét cho HS này thường có những nét riêng biệt khác với HS khác.
→ Căn cứ trên những bài kiểm tra theo hướng trắc nghiệm chuẩn mực: nhận xét
của HS này có thể tương tự như lời nhận xét của em HS khác.
b) Dựa theo tính chất của nhận xét:
→ Nhận xét cụ thể thể hiện tính cá nhân hóa
→ Nhận xét khái quát.
► Tác dụng của nhận xét đối với HS: Động viên và hướng dẫn HS điều chỉnh
việc học tập. Cụ thể:
- Phải thực tế; Phải cụ thể; Phải kịp thời và nói thẳng, không úp mở và cho
những ý kiến hay cảm nghỉ riêng thay vì những lời nhận định đầy quyền uy.
- Phải nhạy cảm đối với những quan tâm, mục đích hay cố gắng của HS;
không nên cho là HS sai hay không tốt mà cần cố gắng nhận biết mục đích mà các
em thực hiện.
- Khuyến khích những điều các em làm được với những chứng cứ cụ thể
- Hướng dẫn các em cách thức khắc phục những điều mà các em chưa đạt
cũng như cách thực hiện nhiệm vụ học tập kế tiếp tốt hơn.
1.3. Làm thế nào để có nhận xét tốt?
GV cần thường xuyên tham khảo các tiêu chí (chứng cứ) đã được xác lập đối
với trường hợp nội dung quan sát nhỏ hẹp.
Xây dựng bảng hướng dẫn đánh giá khi mà kết quả của nó sẽ được chính thức
sử dụng để xếp loại HS.
Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của các em theo tiêu chí đã định.
Thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp và tránh định kiến.
Trước khi đưa ra nhận xét cần xem xét:
Chứng cứ thu thập được có thích hợp không ?
Chứng cứ thu thập được đã đủ cho nhận xét về HS chưa ?
Xem xét những yếu tố nào khác ngoài bài kiểm tra hay thực hành có thể ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện của HS không?
Viết nhận xét nào đó cần phải nêu rõ ràng những lí do của nhận xét ấy.
2. Đánh giá bằng điểm số.
2.1. Quan niệm:
Là sử dụng những mức điểm khác nhau trong 1 thang điểm để chỉ ra mức độ về
kiến thức, kỹ năng mà HS đã thể hiện được qua một hoạt động hoặc sản phẩm học
tập.
Trong thang điểm thì mỗi mức điểm đi kèm theo là những tiêu chí tương ứng
(đáp án, hướng dẫn chấm điểm )
Căn cứ vào đó GV giải thích ý nghĩa của các điểm số và cho những nhận xét cụ
thể về bài làm của HS.
2.2. Giải thích ý nghĩa của điểm số:
Là một hoạt động phức tạp vì nó phản ánh trình độ học lực và phẩm chất của
HS. Người quản lý xem đó là chứng cứ xác định trình độ học vấn của HS và khả
năng giảng dạy của GV. Mặt khác giúp GV và nhà quản lý nắm được chất lượng
dạy – học một cách cụ thể hơn, từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp điều chỉnh
quá trình dạy học. Bên cạnh đó việc lý giải kiến thức, kỹ năng hay năng lực của HS
thể hiện qua điểm số có tác dụng thúc đẩy các em học tốt hơn.
2.3 Người GV cần làm gì để có thể diễn giải được ý nghĩa của điểm số tốt hơn?
- Xác định mục tiêu của đánh giá: Kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực cần
đánh giá.
- Để có một sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm và qua đó đánh giá được
trình độ của HS thì cần chuẩn bị thật kỹ bài kiểm tra cụ thể:
+ Trong nội dung của bài kiểm tra cần phải bao quát được nhiều mặt kiến thức, kỹ
năng mà HS đã học.
+ Mục tiêu của kế hoạch đã nêu ra trong tháng, trong học kỳ phải được đề cập
trong bài kiểm tra.
+ Xây dựng thang điểm. Có thể điều chỉnh trong quá trình chấm đối với những bài
làm, câu trả lời ngoài dự kiến.
+ Điều chỉnh các câu hỏi, bài tập nếu phát hiện thấy có sự không rõ ràng trong đề
kiểm tra.
+ Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của bài kiểm tra.
+ Tập hợp nhiều kênh thông tin khác nhau từ việc học của HS để làm chứng cứ hỗ
trợ cho việc giải thích điểm số của HS.
3. Đánh giá bằng động viên:
Là động viên và khuyến khích sự tiến bộ của HS khi kiểm tra đánh giá. Thông
thường sử dụng bằng điểm số hay nhận xét để kích thích tinh thần, cảm xúc của
HS từ đó thôi thúc các em thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo tốt hơn với sự phấn đấu
cao hơn.
4. Đánh giá bằng xếp loại:
Là tiến trình phân loại trình độ hay phẩm chất năng lực của HS dựa trên cơ sở xem
xét kết quả học tập đã thu thập được qua quá trình kiểm tra liên tục và hệ thống.
Kết quả học tập được ghi nhận bằng điểm số hay bằng nhận xét. Kết quả xếp loại
được dùng để đưa ra những quyết định nào đó cho HS như chứng nhận trình độ,
xét lên lớp, khen thưởng…nên nó có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lý.
*NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
I. KHÁI NIỆM MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC XÁC LẬP MỤC TIÊU
DẠY HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP.
1. Mục tiêu dạy học là gì? Là kết quả học tập mà nhà trường mong HS đạt
được sau khi học tập. Có 2 loại mục tiêu: Thành thạo và phát triển.
1.1. Mục tiêu thành thạo: là kết quả tối thiểu mà mọi HS cần đạt một cách đồng
loạt. Mục tiêu này thường bao gồm những kiến thức đơn giản, cơ bản mà HS phải
nắm vững vào cuối một giai đoạn học tập.
1.2. Mục tiêu phát triển: là kết quả học tập phức tạp hơn mục tiêu thành thạo, HS
có thể vận dụng sang những tình huống học tập mới theo hướng tăng tiến liên tục
về trình độ, mục tiêu này HS chẳng bao giờ có thể đạt được một cách đầy đủ vào
một thời điểm cụ thể.
1.3. Trong thực tiễn mục tiêu dạy học gồm 3 thành tố: Kiến thức; Kỹ năng và Thái
độ. Chúng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
2. Kết quả học tập cần đánh giá ở tiểu học: Sơ đồ diễn giải kết quả học
tập cần đánh giá ở tiểu học.
Đánh giá-Xếp loại HS tiểu học
Hạnh kiểm
Học lực
5 nhiệm vụ của HS trong TT 32
Thái độ
Kỹ năng
Kiến thức
3. Vì sao GV phải xác lập mục tiêu dạy học (kết quả học tập)?
- Mục tiêu dạy học là cơ sở để thiết kế các hoạt động dạy học và nội dung
đánh giá kết quả học tập.
- Xác lập mục tiêu dạy học một cách rõ ràng và cụ thể sao cho có thể quan
sát và đo lường được là cơ sở bảo đảm cho việc lựa chọn, xây dựng công cụ, kỹ
thuật đánh giá thích hợp.
- Xem xét sự tương thích giữa kết quả học tập cần đánh giá với kỹ thuật
đánh giá là cơ sở bảo đảm hiệu quả và giá trị của kết quả kiểm tra đánh giá.
Sơ đồ quá trình quan hệ tương tác giữa mục tiêu dạy học, các kết quả học tập
cụ thể cần đánh giá với các kĩ thuật đánh giá
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
Theo Haladyna (1997), Linn&Gronlund (2000) thì nội dung kiến thức của
một môn học bao gồm các loại sau:
1. Sự kiện chi tiết: là kiến thức cơ bản trả lời các câu hỏi như Ai? Việc gì? Ở
đâu? các sự kiện chi tiết là quan trọng cho các kiểu học khác, HS khó hoạt động
trong thế giới nếu không biết nhiều sự kiện chi tiết. Tuy nhiên nếu tiếp nhận nhiều
sự kiện chi tiết như thế mà không biết ứng dụng vào đâu thì sẽ gây ra ảnh hưởng
tiêu cực trong giáo dục.
2. Khái niệm: (Theo Haladyna) là một ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật
hay sự kiện, hiện tượng trong hiện thực mà có cùng một số đặc điểm hay tính chất
nào đó. Có loại khái niệm cụ thể như chiều cao, khoảng cách, thời gian…và khái
niệm trừu tượng như lòng yêu thương, tính hiệu quả…
3. Nguyên tắc: Có 4 loại nguyên tắc giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm.
a) Quan hệ nhân quả: Mối quan hệ này hình thành cơ sở của trình độ tư
duy mức độ cao, có khi mang tính tương đối, có khi mang tính tuyệt đối
Ví dụ: Mọi trẻ em 6 tuổi đều cao 1m2, nhưng điều này có thể không đúng
với một số trường hợp. (quan hệ nhân quả tương đối). Mưa lớn kéo dài nhiều ngày,
nước sông dâng cao (quan hệ nhân quả tuyệt đối)
b) Tương quan giữa 2 khái niệm: theo nguyên tắc dựa vào mối tương quan
giữa hai khái niệm để HS có thể phỏng đoán được điều gì đó.
Ví dụ: Người cao có xu hướng nặng hơn người thấp (tương quan giữa chiều
cao và cân nặng).
c) Quy luật xác suất: HS dùng sự phân bố xác suất để đưa ra những phỏng
đoán
Ví dụ: Mùa hè có nhiều em HS đi du lịch, HS có thể phỏng đoán rằng HS
thích đi du lịch vào mùa hè.
d) Chân lý: là một sự thật được mọi người chấp nhận đúng.
Ví dụ: Quy tắc sử dụng dấu câu, chính tả, quy tắc toán học…
4. Phương pháp / tiến trình: là một chuỗi các hành động thể chất hoặc tinh thần
dẫn đến một kết quả. Phương pháp / tiến trình có thể là đơn giản hoặc phức tạp.
Việc giảng dạy hay đánh giá một tiến trình mà HS lĩnh hội được là một việc làm
phức tạp.
Ví dụ: Phương pháp / tiến trình cắt dán một con thuyền, giải một bài toán…
III. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG
1. Kỹ năng trí tuệ:
a) Hiểu: HS thể hiện các hành động trí tuệ như sau: giải thích mối quan hệ,
tóm tắt, cho ví dụ minh họa, so sánh…
b) Vận dụng: HS thể hiện các hành động trí tuệ như sau: Tính toán, đưa ra
cách làm, thu thập thông tin…
c) Tư duy phê phán: HS thể hiện các hành động trí tuệ như sau: đánh giá
hay dự đoán “Thông tin sự kiện, Khái niệm, Nguyên tắc, Phương pháp / tiến
trình”
d) Sáng tạo: HS thể hiện các hành động trí tuệ như sau:suy nghĩ/ý tưởng
sáng tạo hay sản phẩm sáng tạo. Bậc tiểu học thì những tình huống hoặc nội dung
học tập mà HS thể hiện kỹ năng sáng tạo:
Nói Làm văn nói, đọc thành tiếng
Viết Tập làm văn
Mỹ thuật Vẽ, nặn tượng, tô màu, cắt dán…
Khoa học Tìm hiểu khám phá, đưa ra giải pháp, phát minh…
Âm nhạc Hát, biểu diễn…
2. Kỹ năng thể chất: là phương thức hành động sử dụng những vận động cơ thể
để thực hiện một nhiệm vụ học tập có thể nhìn thấy được.
a) Tái tạo: là thực hiện theo một khuôn khổ, quy trình có sẵn không thể biến
đổi được, đòi hỏi những thao tác chuẩn mực khi áp dụng. Và được luyện tập lâu
dần, kỹ năng này phát triển đến mức thành thạo và có tính phản xạ. VD như đánh
máy, viết chữ, động tác thể dục
b) Sáng tạo: thực hiện trong những tình huống mở với những quy trình,
khuôn khổ có thể biến đổi được và đòi hỏi HS khi thực hiện phải định ra kế hoạch,
biện pháp thực hiện. VD: Vẽ, chơi thể thao, làm thí nghiệm…
3. Kỹ năng xã hội: là kỹ năng được thực hiện khi tương tác với người khác.
a) Nhóm kỹ năng hợp tác: là những hành động giúp đỡ người khác, chia sẻ,
trao đổi thông tin, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức với người khác hoàn
thành một công việc, cùng phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm
một đích chung, biết thương lượng, dàn hòa một cách thích hợp…
b) Nhóm kỹ năng tự khẳng định mình: là những hành vi chủ động thu
thập thông tin, tự giới thiệu về mình, bảo vệ một cách tích cực chính kiến, quan
điểm của mình trước mọi người và kiên định khi bị người khác gây sức ép…
c) Nhóm kỹ năng đồng cảm: là những hành vi thể hiện sự quan tâm, trân
trọng tình cảm, ý kiến của người khác, có thái độ tích cực với người khác và biết
chào hỏi, chia sẽ tâm tư tình cảm với người khác…
d) Nhóm kỹ năng tự kiểm soát: là hành vi biết kiềm chế trong các tình
huống xung đột, biết cách kiềm chế hoặc biết tự làm chủ tình cảm của mình, không
để nhu cầu, mong muốn, hoàn cảnh hoặc người khác chi phối.
4. Kỹ năng học tập: Ba kỹ năng trên là điều kiện phát triển kỹ năng học tập. Kỹ
năng học tập thường được đề cập trong giảng dạy và đánh giá. Loại kỹ năng này
gồm nhiều hoạt động mà HS cần thực hiện trong quá trình học tập như: Nghe, đọc,
thảo luận, viết tóm tắt, chuẩn bị bài, trình bày vở, sử dụng Sách giáo khoa, tài liệu,
tự kiểm tra bài làm…
Sự phân loại bốn kỹ năng này có ý nghĩa tương đối và chỉ có giá trị định
hướng để xây dựng kế hoạch và nội dung kiểm tra đánh giá. Trên thực tế chúng có
xu hướng kết hợp thống nhất trong hoạt động học tập của HS.
IV. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ VÀ HẠNH KIỂM
1. Các phẩm chất thái độ liên quan đến việc phát triển năng lực học tập
các môn học: đã được nêu trong mục tiêu dạy học của chương trình môn học cũng
như trong kế hoạch bài học. Tuy theo đặc trưng của từng môn học mà các phẩm
chất thái độ liên quan đến việc phát triển năng lực học tập môn học khác nhau. Có
thể khái quát thành một số phẩm chất chung như: Hứng thú học tập, thói
quen/phong cách học tập, khả năng sáng tạo, tính kỷ luật…
2. Các mức độ của lĩnh vực thái độ: Trong giảng dạy mục tiêu về giáo dục
thái độ thường không được diễn tả một cách chính xác. Krathwohl (1964) đã đưa
ra 5 mức độ của lĩnh vực thái độ nhằm giúp GV có thể hình dung ra những biểu
hiện từ đơn giản đến phức tạp của các thái độ của HS:
i) Tiếp nhận: Nhận biết, sẵn lòng tiếp nhận; chú ý có chủ định.
ii) Cho phản hồi: Hiểu biết, sẵn lòng đáp lại
iii) Phán đoán giá trị: Chấp nhận; thể hiện sự tham gia, cam kết thực hiện.
iv) Tổ chức: Tạo khái niệm về giá trị cho bản thân; đưa giá trị vào hệ thống
giá trị của bản thân.
v) Thể hiện: Hành động kiên định theo giá trị đã lĩnh hội, giá trị trở thành
nét tính cách của cá nhân.
3. Hạnh kiểm: Theo TT 32 ( thông tư 32).
Thái độ
Các phẩm chất liên quan đến việc phát triển năng lực học tập môn học
5 nhiệm vụ của HS được quy định trong TT 32/2009/TT-BGDDT ngày 27/10/2009
IV, MỘT SÔ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ
►KỸ THUẬT QUAN SÁT
1. Các kiểu quan sát trong đánh giá kết quả học tập: Quan sát là một phương
tiện đánh giá HS theo hướng định tính, cung cấp thông tin có tác dụng hỗ trợ cho
phương pháp đánh giá định lượng bằng các bài kiểm tra. Có 2 loại quan sát:
a) Quan sát quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các hoạt
động học tập. Quan sát quá trình sẽ cho GV biết cách HS cư xử như thế nào cách
các em học cá nhân hay nhóm, biết các em đang làm gì, gặp những khó khăn nào
trong học tập.
b) Quan sát sản phẩm: là xem xét sản phẩm của HS sau một hoạt động. Sau khi
quan sát, GV cho nhận xét, đánh giá.
Một số mục tiêu có thể đánh giá bằng phương pháp quan sát trong dạy học như:
Lĩnh vực mục
tiêu
Các hành vi điển hình
Kỹ năng Nói, viết, làm thí nghiệm, vẽ, hát, chơi nhạc cụ, thể dục…
Thói quen học tập Sắp xếp thời gian học tập, sử dụng phương tiện học tập,
kiên trì, óc sáng tạo…
Thái độ xã hội Quan tâm đến người khác, tôn trọng của công, pháp luật; có
mong muốn làm việc có tập thể, nhạy cảm với vấn đề xã
hội, tôn trọng quyền sở hữu…
Thái độ học tập Sẵn sàng tiếp thu cái mới, có óc hoài nghi khoa học (hỏi, tự
đặt câu hỏi, tìm cách trả lời…)…
Thái độ thẩm mỹ Yêu thích thiên nhiên, nghệ thuật, yêu thích môn học, có óc
thẩm mỹ…
2. Các công cụ ghi nhận kết quả quan sát:
a) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS.
b) Sổ Chủ nhiệm
c) Sổ nhật ký GV: Chẳng hạn: Ngày 14/3/2010. Toán bài 20 Nhận biết các số từ 1-
20
Bạn A nhận biết số rất nhanh trong trò chơi
Bạn B hơi chậm khi ghép hình 15 con cá.
….
d) Bảng kiểm:
Là bảng liệt kê những hành vi, tính chất…kèm với yêu cầu xác định và được
dùng như bảng hướng dẫn theo dõi, xem xét, ghi nhận các quan sát.
Ví dụ: Khoanh tròn C (CÓ) hoặc K (KHÔNG)
Phát âm chuẩn C K
Nói trôi chảy C K
Liên quan đến bài học C K
Thời gian không quá 3 phút C K
…
đ) Thang mức độ:
Là phương cách tiện lợi để ghi nhận và báo cáo các vấn đề đã quan sát trên một
nội dung kiểm tra rộng lớn hay phức tạp. Thang mức độ thường được xác lập với
những mức độ có tính chất định tính hay miêu tả như “Xuất sắc, Trung bình,
thường xuyên, hiếm khí…” và nó có chức năng tương tự như thang số.
Ví dụ: Khoanh tròn một trong các số dưới đây để chỉ mức độ HS đóng góp
vào buổi thảo luận. Điểm 5 Xuất sắc; 4 Khá; 3 Trung bình; 2 Yếu; 1 Kém.
HS tham gia vào buổi thảo luận ở mức độ nào?
1 2 3 4 5
Các ý kiến trao đổi liên quan đến chủ đề thảo luận ở mức độ nào?
1 2 3 4 5
3. Tiến trình và cách thức ghi nhận các quan sát để cho nhận xét
a) Trước khi quan sát:
Câu hỏi gợi ý giúp GV lập kế hoạch quan sát
-Sẽ tìm hiểu điều gì khi quan sát?
-HS nào sẽ được quan sát?
-Khi nào sẽ quan sát?
-Những thông tin nào cần được ghi nhận?
-Ghi nhận những thông tin đó như thế nào?
-Có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?
b) Trong khi quan sát:
-Sử dụng công cụ quan sát để theo dõi hoạt động học tập của HS
-Thu thập đầy đủ các dữ liệu, tránh định kiến.
-Đối chiếu với những kết quả trước đây mà HS đạt được để có thể nhận ra sự
tiến bộ của các em
c) Sau khi quan sát: Căn cứ trên các ghi nhận GV đưa ra nhận xét nhằm phân tích
và đánh giá những kết quả mà HS đạt được cũng như cho HS hướng phát huy hay
điều chỉnh hoạt động học tập.
►KIẾM TRA MIỆNG
Khái niệm Kiểm tra miệng (KTM):
KTM là thuật ngữ chỉ hoạt động đánh giá thường xuyên và trực tiếp đối mặt
giữa GV và HS nhằm đo lường một số hành vi thể hiện sự hiểu biết và khả năng
ứng dụng những điều mà các em đã học.
Lợi ích của KTM: theo dõi sự lĩnh hội và phát triển của HS một cách liên
tục trong học tập, nhờ vậy có những biện pháp điều chỉnh kịp thời quá trình dạy
học của mình. Bên cạnh đó GV có thể có những hình ảnh rõ nét về trình độ của HS
và từ đó động viên, khuyến khích hoặc giúp đỡ HS trong học tập.
2. Hình thức KTM ở tiểu học:
- Hỏi-đáp với những câu hỏi đóng hoặc mở (kiểu tự luận hạn chế)
- Hỏi-đáp với những câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Trò chơi/tình huống/thảo luận/trình bày.
- Bài tập thực hành.
3. Tính chất của KTM:
- Ghi nhớ - tái hiện đơn giản
- Ghi nhớ - tái hiện sáng tạo
- Ghi nhớ - vận dụng – giải quyết vấn đề
4. Nguyên tắc thực hiện:
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra (Kiến thức/kỹ năng/thái độ)
- Dựa vào nội dung kiểm tra đã xác lập GV thiết kế hay lựa chọn một vài hoạt động
để đánh giá HS.
- Nên sử dụng nhiều hình thức, kỹ thuật kiểm tra nhằm tránh sự đơn điệu, tránh lặp
lại nguyên văn những câu hỏi, những bài tập đã được dùng trong lúc giảng dạy ở
bài cũ.
- Ngoài kiểm tra ghi nhớ-tái hiện đơn giản, KTM cần tạo cơ hội cho các em áp
dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống hằng ngày và giải quyết vấn
đề, tạo cho các em có cơ hội được thể hiện, được diễn đạt, được trình bày.
►BÀI TỰ LUẬN
1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra được:
- Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm, định nghĩa; giải thích nguyên
tắc; mô tả phương pháp/tiến trình.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp, suy luận và đánh giá
những thông tin mới nhờ sự hiểu biết.
- Kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, liên kết và đánh giá những ý tưởng.
- Kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ.
Thực tế, ngoài những bài tự luận dùng để đo lường những kết quả học tập
phức hợp như giải quyết vấn đề, những kỹ năng trí tuệ cao vẫn có những bài chỉ
đòi hỏi HS tái hiện đơn thuần những điều đã học (những bài như thế hiện nay được
sử dụng như công cụ chính).
2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:
a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:
- Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về
hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có
ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào
một lĩnh vực chuyên biệt.
- Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ
chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể
hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong
quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc
giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi.
b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:
- Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
- Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
- Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;
- Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.
Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng.
3. Cách biên soạn đề bài tự luận:
- Xem xét lại những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đánh giá.
- Nội dung đòi hỏi HS dùng kiến thức đã học để giải quyết một tình huống cụ thể.
- Nội dung câu hỏi phải có yếu tố mới đối với HS.
- Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần sử dụng cho vấn đề đặt ra
có thể gần nhưng không dễ dàng nhận ra được.
- Bài tự luận được trình bày đầy đủ với 2 phần chính: Phần phát biểu về tình huống
và Phần phát biểu về sự lựa chọn sao cho mỗi HS có thể làm việc trong một ngữ
cảnh bình thường và dễ hiểu.
- Phần hướng dẫn trả lời: trình bày những mức độ cụ thể của câu trả lời: độ dài của
bài, những điểm chuyên biệt, những hành vi cần thể hiện như giải thích, miêu tả,
chứng minh…
- Hình thức của bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề nghị, yêu cầu.
4. Cách chấm điểm bài tự luận:
GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm thang điểm chấm mà
việc chấm bài tự luận chia thành 2 hướng:
a) Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được nêu một cách vắn tắt
với những yêu cầu tổng quát thì khi chấm thường có xu hướng chấm theo cảm tính.
b) Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với những yêu cầu chi tiết
cho từng mức điểm đến mức có thể lượng hóa được thì việc chấm thường có xu
hướng phân tích.
►BÀI TRẮC NGHIỆM
1. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:
i) Nắm đề cương môn học/ phần học/chương học.
ii) Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài kiểm tra.
iii) Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: Nội dung, mục tiêu, kỹ thuật đánh giá và số
lượng câu cho mỗi mục tiêu.
iv) Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm.
v) Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm: đối chiều nội dung với mục tiêu tương ứng,
ngôn ngữ diễn đạt…
vi) Tổ chức kiểm tra và thu thập thông tin.
vii) Đánh giá chất lượng bài kiểm tra.
viii) Cải tiến quá trình dạy và học.
Ví dụ: KẾ HOẠCH TRẮC NGHIỆM
Nội dung Mục tiêu Dạng trắc nghiệm Số câu
1. Nội dung 1 Mục tiêu 1:
Mục tiêu 2:
Mục tiêu 3:
Nhiều lựa chọn
Đúng sai
Đối chiếu cặp đôi
1
1
1
2. Các dạng bài trắc nghiệm
a) TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN(điền vào chỗ trống) :
Câu hỏi với giải đáp ngắn hay một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một chỗ hoặc
nhiều chỗ để trống (kiểu điền khuyết)
Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ còn trống.
VD: (Toán 4) Viết tiếp 3 số tự nhiên thích hợp vào chỗ chấm:
786; 787; 788; 789;……;……;…. .
1; 4; 9; 16;… ;……;…. .
b) TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI: Gồm 2 phần.
Phần I (Phần đề): Một câu hỏi hoặc một phát biểu.
Phần II: là hai phương án lựa chọn: Đúng-Sai; Phải-Không phải; Đồng ý-Không
đồng ý.
Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.
VD: (Toán 4) Đúng ghi Đ, sai ghi S
Diện tích của một hình bình hành là 600m
2
. Hình bình hành có:
a, Độ dài đáy là 300m, chiều cao là 300m
b, Độ dài đáy là 10m, chiều cao là 60m
c, Độ dài đáy là 60m, chiều cao là 60m
d, Độ dài đáy là 20m, chiều cao là 30m
c) TRẮC NGHIỆM ĐỐI CHIẾU CẶP ĐÔI( ghép): Gồm 2 phần:
Phần thông tin ở BẢNG TRUY và Phần thông tin ở BẢNG CHỌN.
Hai phần này được thiết kế thành 2 cột.
Yêu cầu: Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp
thông tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng đã có mối liên hệ trên
cơ sở đã định.
VD: (Toán 2) Nối mỗi với kết quả đúng của nó:
135 + 17 851
253 + 3 – 10 152
105 + 18 + 16 246
812 + 39 139
170 – 6 + 18 182
d) TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰC CHỌN: Gồm 2 phần:
Phần thân nêu vấn đề dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu hỏi.
Phần các phương án trả lời.
Yêu cầu: Chọn một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong số các phương
án lựa chọn.
VD: (Toán 4) Khoanh vào chữ đặt trước hình có diện tích lớn nhất:
Hình vuông có cạnh là 5cm.
Hình chữ nhật có chiều dài 6cm và chiều rộng 4cm.
Hình bình hành có diện tích là 20cm
2
Hình thoi có độ dài các đường chéo là 10cm và 6cm.
***Ưu- Nhược điểm của các loại trắc nghiệm khách quan
Loại bài trắc
nghiệm
Ưu điểm Nhược điểm
1, Trắc nghiệm
trả lời ngắn
(điền vào chỗ
trống)
-Tốn ít thời gian hơn câu
hỏi yêu cầu cần trả lời dài.
- Yêu cầu HS diễn đạt đúng
cách hiểu của mình.
- Chỉ đánh giá khả năng nhớ lại
của HS.
- Khuyến khích thói quen học vẹt.
- Có lợi cho HS mạnh về vấn đáp.
- Tốn thời gian hơn trắc nghiệm
khác.
- Việc trả lời tóm tắt dẫn đến đoán
mò.
2, Trắc nghiệm
Đúng-Sai
- Dễ xây dựng.
- Chấm điểm dễ và nhanh.
- Nội dung bao quát
chương trình.
- Trả lời nhanh
- Trình bày câu theo hình
thức đơn giản, dễ đọc.
- Áp dụng tốt trong việc
kiểm tra kiến thức cơ bản.
- Có thể khuyến khích học vẹt hơn
là khuyến khích các kĩ năng suy
luận, phân tích.
- Nhấn mạnh sự thừa nhận kiến
thức hơn là nhớ lại và áp dụng.
- Khó trình bày các tài liệu phức
tạp.
- Những phát biểu sai có thể tạo
thông tin sai lệch.
- Tạo điều kiện cho HS đoán mò.
3, Trắc nghiệm
đối chiếu cặp
đôi (ghép)
- Chấm điểm nhanh, dễ.
- Dễ trả lời thông qua loại
trừ.
- Có thể cung cấp nhiều tài
liệu mẫu.
- Dễ xây dựng.
- Tiết kiệm thời gian trình
bày và trả lời câu hỏi.
- Thuận lợi cho đánh giá
kiến thức cơ bản.
- Khó đọc kĩ danh sách dài.
- Ghép nối các câu không cho thấy
khả năng sử dụng các thông tin đó.
4, Trắc nghiệm
nhiều lựa chọn
- Có thể bao quát phạm vi
rộng lớn các vấn đề.
- Dễ chấm điểm.
- Tốt với những HS diễn
đạt kém.
- Phù hợp với bất kì môn
học nào.
- Khó vì đặt ra các câu bẫy phù
hợp không phải dễ.
- Khuyến khích HS phỏng đoán và
khiến độ tin cậy bị nghi ngờ.
- Tốn thời gian chuẩn bị.
- Không tạo cơ hội làm việc thực
sự cho HS.
- Tỉ lệ may mắn ít hơn so
với câu hỏi đúng/sai.
- Trả lời nhanh.
-Tính hiệu quả cao nếu
được xây dựng tốt.
- Không có lợi với HS mạnh về
vấn đáp.
- Những HS đọc chậm thường gặp
khó khăn.
►BÀI THỰC HÀNH
1. Khái niệm và những kết quả học tập được đánh giá qua bài thực hành
a) Bài thực hành là gì? Là một kỹ thuật đánh giá mà trong đó các hành vi của HS
sẽ được xem xét trong những tình huống cụ thể, nó đòi hỏi HS phải thể hiện các kỹ
năng bằng hành động thực tế. Bài thực hành liên quan đến LÀM hơn là đến BIẾT.
GV vừa đánh giá được phương pháp / tiến trình hoạt động mà HS thực hiện vừa
đánh giá được sản phẩm do HS tạo ra từ việc thực hiện ấy.
b) Những loại khả năng được kiểm tra trong bài thực hành:
- Khả năng ứng dụng.
- Khả năng nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp và đánh giá thông
tin và sáng tạo được nhấn mạnh
- Vẽ tranh, hát, động tác thể dụng hay trình bày miệng, sử dụng dụng cụ khoa
học…
2. Các loại bài thực hành:
a) Bài tập thực hành hạn chế: thường bắt đầu bằng những chỉ dẫn hạy động lệnh
trong đó nội dung và yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài bài hoặc trong
nội dung chuyên biệt.
VD: Ghép 4 hình tam giác (cho trước) để được một hình vuông…
Hãy cắt hình vuông ra thành 3 phần rồi ghép thành 1 hình tam giác.
b) Bài tập thực hành mở rộng: đòi hỏi HS phải tìm kiếm thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau vượt ra ngoài phạm vi những thông tin đã được cung cấp trong
chính bài tập đó hay vượt ra ngoài nội dung của một vài bài học.
VD: Bài Thực hành đo độ dài (Lớp 3)
3. Hạn chế của bài thực hành:
- Việc cho điểm cũng như nhận xét đánh giá có thể không tin cậy.
- Mất nhiều thời gian tiến hành, đặc biệt là bài thực hành mở rộng.
- Tính khái quát của việc đánh quá trình hoạt động trong các bài tập thực hành
thấp.
4. Cách xây dựng một bài thực hành:
Bước 1: Tập trung vào những thành quả học tập đòi hỏi các kỹ năng nhận thức
và thực hành phức tạp. Từ đó, xác định các thành quả quan trọng cần đánh giá
bằng thực hành.
Bước 2: Chọn và phát triên bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến thức và kỹ
năng liên quan trực tiếp đến các thành quả học tập trọng tâm đã xác định ở B1.
Bước 3: Luôn tập trung vào ý định đánh giá
Bước 4: Cung cấp hay gợi ý cho HS những hiểu biết cần thiết
Bước 5: Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một cách rõ ràng
Bước 6: Cho HS biết các tiêu chí đánh giá các hoạt động trong khi làm và sản
phẩm sau khi làm.
5. Cách đánh giá các kỹ năng thực hành: Quan sát và ghi chép điều đã quan sát
được; Sử dụng bảng kiểm; thang mức độ…
V. THU THẬP CÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO ĐÁNH GIÁ
*Kĩ thuật phổ biến nhất để thu thập thông tin phục vụ cho đánh giá là quan sát.
Quan sát→ đánh giá → tri thức
→ kĩ năng của HS
→ thái độ
Các quan sát thường ngày được tiến hành để xác định các yếu tố:
Độ chuẩn xác câu trả lời của HS.
Bản chất các câu trả lời của HS đối với các ví dụ, bài tập.
Cách thức phản ứng của HS với 1 bài tập.
Cách thức phản ứng của HS đối với điểm kiểm tra
Các kĩ năng nói, sử dụng để diễn đạt các ý tưởng
Xác định tiến độ của bài học.
Có cần đưa them các ví dụ không?
Nên hỏi HS nào?
Mức độ hứng thú học tập của HS.
Thái độ thể hiện qua các câu trả lời của HS.
*Quy trình quan sát thu thập thông tin:
- Đặt kế hoạch quan sát thường ngày trong quá trình dạy một bài.
- GV nên ghi lại các quan sát, những lí giải và việc đã làm.
- Tổng hợp lại những quan sát đáng lưu ý vào cuối ngày.
- Hàng tuần đối chiếu các ghi chép để tìm ra những cái chung, những điểm cần chú
ý.
VI. HS TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Tại sao cần rèn cho HS tiểu học kỹ năng tự đánh giá?
Tự đánh giá là hoạt động của HS đánh giá bản thân và đánh giá các bạn học
cùng lớp, thông qua đó hình thành rõ ràng hơn yêu cầu học tập, cách ứng xử với
người khác và từ đó các em điều chỉnh hay phát triển hành vi thái độ của bản thân.
Mặt khác nếu các em biết cách tự kiểm tra việc học, nhận thức được những gì mà
gia đình, nhà trường mong đợi ở mình, tự tin để đánh giá bản thân và qua đó các
em có thể kiểm soát được việc học của bản thân, lên kế hoạch để cải thiện việc học
của mình, cảm thấy thoải mái về những gì các em làm được và dần dần lĩnh hội
được cách tự học.
2. Các biện pháp giúp HS đạt được kỹ năng tự đánh giá
a) GV cần đặt câu hỏi giúp HS suy nghĩ về việc học của mình. Ví dụ: Em đã đọc
lại bản nháp và kiểm tra lỗi chính tả chưa? Em nghĩ em giỏi phần nào trong bộ
môn toán…
b) Hướng dẫn cho HS viết nhật ký học tập theo gợi ý của GV.Ví dụ: Những khó
khăn em thường gặp phải, những điểm mạnh mà em cảm thấy, ý kiến về chất lượng
làm bài của em…
c) Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học tập và rèn luyện theo nhóm trong
các tiết sinh hoạt hay ngoại khóa
d) Đưa ra những giới hạn với những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự
đánh giá và đánh giá bạn trong các tiết học. Tránh đánh giá theo dạng chung chung
“đúng, rõ ràng, hay, tốt…”
e) Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và kết
quả học tập của mình với cha mẹ; tạo cơ hội cho HS báo cáo với cha mẹ mình
trong các buổi họp đối mặt (cha, mẹ, GV chủ nhiệm và HS). Từ đó các em có trách
nhiệm hơn đối với việc học của mình, các em tự hào về bản thân mình hơn, tạo
mối quan hệ tích cực hơn đối với GV và xây dựng được một ý thức cộng đồng
trong lớp học đồng thời phát triển kỹ năng điều hành cho HS và mối liên hệ giữa
nhà trường với gia đình được phát triển chặt chẽ hơn.
f) Lập những phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá.
Ví dụ:
+ Tên HS:…………………lớp……….……ngày……………………
+ Ở trường em giỏi về……………………………………………………
+ Em nghĩ em cần giúp đỡ về
+ Môn học em thích là bởi vì
+ Những điều em thấy khó khăn khi học là
*Quy định về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập các môn học ( trong đó có
mônToán) của Bộ GDĐT
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 6. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của
chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học
sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường
xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm:
kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học
tập, thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng.
2. Đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn
học tập, nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để chỉ đạo, điều
chỉnh quá trình dạy học; thông báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động
viên, giúp đỡ học sinh.
a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra định
kì được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong
thời gian 1 tiết.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong quá
trình học tập, không có bài kiểm tra định kì.
Điều 7. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét
1. Các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt, Toán,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
2. Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận xét cụ
thể của giáo viên:
a) Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các bài kiểm
tra;
b) Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần
cố gắng, không dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.
3. Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:
a) Môn Tiếng Việt: 4 lần;
b) Môn Toán: 2 lần;
c) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học: 1
lần/môn.
4. Số lần kiểm tra định kì (KTĐK):
a) Các môn Tiếng Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I (GK
I), cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN); mỗi lần
KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK là trung bình
cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1);
b) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi
năm học có 2 lần KTĐK vào CK I và CN.