Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
1
TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU
DỰ ÁN NHÀ MÁY SỢI ICP
Dựa theo tình huống ICP của Campbell và Brown (2003)
(Benefit-Cost Analysis: Financial and Economic Appraisal Using Spreadshhets, Chapter 14)
Giả sử Anh/Chị đang làm việc tại Vụ chính sách và dự án của Bộ công nghiệp Thái
Lan. Sử dụng các thông tin dưới đây về dự án thành lập nhà máy sợi dạng doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Thái Lan với tên gọi là Dự án ICP. Anh/Chị
yêu cầu phân tích tài chính, phân tích kinh tế và và rủi ro (trên Excel và phần mềm
Crystal Ball) để trả lời các câu hỏi sau đây:
(1) Chính phủ có ủng hộ đề xuất đặt nhà máy sợi tại thủ đô Bangkok hay không
nếu phía công ty ICP đưa ra một số yêu sách đòi Chính phủ phải nhượng bộ
một số ưu đãi về thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp?
(2) Chính phủ có nên thuyết phục công ty ICP đặt dự án mới tại vùng kém phát
triển ở Miền Nam Thái Lan hay không? Nếu có thì Chính phủ phải có những
ưu đãi gì để có thể đủ hấp dẫn phía công ty ICP?
(3) Để đề xuất lựa chọn giữa các phương án của dự án ICP, Anh/Chị có cần thêm
thông tin gì khác nữa không? Tại sao? Theo Anh/Chị, những thông tin đó sẽ
được thu thập như thế nào?
Chuyên viên phân tích dự án yêu cầu phải phân tích tính khả thi của dự án ICP theo
ba quan điểm sau đây: (i) Quan điểm tổng đầu tư, (ii) Quan điểm chủ đầu tư, và (iii)
Quan điểm của nền kinh tế cho tất cả 7 phương án khác nhau (xem Bảng 1). Có hai
địa điểm có thể đặt nhà máy: thủ đô Bangkok hoặc miền nam Thái Lan, và ở mỗi địa
điểm lại có 3 tình huống khả dĩ cần xem xét: (i) không có sự nhượng bộ nào từ phía
Chính phủ nếu đặt dự án tại thủ đô Bangkok, hoặc (ii) miễn thuế nhập khẩu cotton
cho công ty ICP; hoặc (iii) ICP được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Cuối cùng, người phân tích cũng nên xem xét trường hợp công ty ICP được
cả hai hình thức ưu đãi đối với trường hợp đặt nhà máy ở miền nam Thái Lan.
Mô tả dự án ICP
Để đơn giản hóa việc phân tích, trước hết chúng ta giả định rằng tất cả các khoản thu –
chi của dự án đều phát sinh vào cuối mỗi năm. Ngoài ra, chúng ta nên giản lược bớt
các bảng biểu không cần thiết, tất cả các con số được tính theo một đơn vị thống nhất
là triệu Baht (đơn vị tiền tệ của Thái Lan), và được làm tròn ở một chữ số thập phân.
Từ số liệu thống kê, chuyên viên dự án dự báo tỷ giá bình quân sử dụng cho dự án
ICP là Bt.44 = US$1.00.
Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
2
1. Giới thiệu
International Cloth Products Ltd (ICP) hiện là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài chuyên sản xuất các sản phẩm vải tại thủ đô Bangkok, Thái Lan. Các sản
phẩm của công ty ICP bao gồm không chỉ vải thành phẩm và bán thành phẩm cung
cấp cho các nhà sản xuất dệt – may khác ở Thái Lan, mà còn có các loại vải hoa in
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện tại, công ty ICP nhập sợi
cotton, nhưng công ty đang xem xét khả năng đầu tư một nhà máy sản xuất sợi cotton
với công suất đủ lớn với ý định không chỉ cung cấp cho chính nhu cầu sợi để sản xuất
vải của công ty ICP (theo dự báo khoảng 10 triệu lbs/năm), mà còn cung cấp khoảng 5
triệu lbs
1
/năm cho các công ty dệt may khác ở thị trường Thái Lan.
2. Thị trường
Một nghiên cứu ngành dệt may cho rằng Thái Lan có khả năng dệt được 125 triệu mét
vải mỗi năm. Toàn bộ các nhà máy dệt hiện đang hoạt động hoặc đã có kế hoạch hoạt
động, chưa kể dự án ICP, được kỳ vọng chỉ có khả năng cung cấp sợi đủ để sản xuất
75 triệu mét vải mỗi năm. Và như vậy, Thái Lan phải nhập sợi cho việc sản xuất
khoảng 50 triệu mét vải còn lại. Theo các chuyên gia ngành dệt may thì để sản xuất 1
mét vải cần 0.33 lbs sợi, cho nên tiềm năng thị trường nội địa về đầu ra (sợi thành
phẩm) của dự án ICP được cho là rất khả quan. Chính phủ Thái Lan không có kế
hoạch thay đổi thuế suất đánh trên sản phẩm sợi nhập khẩu. Hiện tại, giá C.I.F của sợi
nhập khẩu là $0.58/lb và dự báo sẽ tăng bình quân khoảng 1.5%/năm trong những
năm tới. Thuế nhập khẩu và phí hải quan hiện tại lần lượt là Bt.2.1/lb và Bt.0.3/lb.
Đây chính là cơ sở để công ty ICP xác định giá bán tại cổng nhà máy ở thủ đô
Bangkok (mà công ty vẫn sẽ phải trả để nhập khẩu sợi cho việc sản xuất vải nếu như
không có dự án ICP) và cũng là cơ sở để xác định giá bán cho các công ty dệt may
khác tại Thái Lan (nếu dự án ICP đi vào hoạt động trong tương lai). Để đơn giản, giả
sử không có các loại thuế và phí nào khác.
3. Chi phí đầu tư
Theo các chuyên gia tư vấn kỹ thuật, dự án ICP dự kiến đầu tư (nhập khẩu từ nước
ngoài) 40.000 máy kéo sợi và các thiết bị phụ trợ liên quan để có khả năng chế biến
16.2 triệu lbs cotton thành 15 triệu lbs sợi mỗi năm. Các thiết bị này được nhận định
sẽ sử dụng được trong vòng 10 năm (kể cả năm chạy thử). Các chuyên gia tư vấn cũng
đã cung cấp cho công ty một bản báo cáo rất chi tiết và thỏa đáng về các kế hoạch đầu
tư của dự án ICP. Các chi phí đầu tư và thời điểm thanh toán chi phí đầu tư được mô
tả trong Bảng 2.
Trong năm 2000, dự án ICP kỳ vọng sẽ hoạt động khoảng 50% công suất thiết kế và
nhanh chóng đạt công suất tối đa ngay trong năm tiếp theo (tức từ năm 2001). Cũng
trong năm 2000, các chi phí hoạt động như nước, điện và chi phí nguyên vật liệu ước
khoảng 50%, và các chi phí khác là 100% so với ước tính.
1
lb là pound (cân Anh), 1 pound = 0.45359237 kg.
Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
3
4. Nguyên vật liệu
Cần đến 16.2 triệu lbs (tương đương 3.240 kiện hàng) cotton nhập khẩu để sản xuất 15
triệu lbs sợi (tương đương 1.08 lbs cotton/lb sợi). Nhu cầu nguyên vật liệu cotton ước
tính theo tỷ lệ với sản lượng sợi. Giá nhập cotton hiện tại là $0.30/lbs (theo giá C.I.F
tại thủ đô Bangkok), và chịu suất thuế nhập khẩu là 10% tính trên giá C.I.F. Theo các
chuyên gia phân tích, giá nhập khẩu cotton sẽ gia tăng bình quân 1.2%/năm.
Bảng 2: Chi phí đầu tư
Hạng mục
Chi phí
Ngày thanh toán
$’000
$’000
Máy kéo sợi
4.000.
a
1999
Thiết bị phụ trợ
850
a
1999
Lắp đặt
100
b
1999
Xây dựng
36.000
c
1999
Chi phí chạy thử
18.000
b
1999
Vốn lưu động
- 3 tháng nguyên vật liệu
- Phụ tùng cho 1 năm sử dụng
1.200
d
243
a
2000
2000
a
: cộng 5% thuế nhập khẩu tính trên giá C.I.F
b
: tổng hợp các hàng ngoại thương theo giá C.I.F và lao động kỹ thuật
c
: tất cả các chi phí lao động phổ thông
d
: cộng 10% thuế nhập khẩu tính trên giá C.I.F
5. Lao động trực tiếp
Ngoài lao động được tuyển dụng ở giai đoạn đầu tư, nhà máy sợi ICP dự tính sẽ tuyển
dụng khoảng 1.600 lao động (xem Bảng 3) làm ở khâu kéo sợi và các khâu liên quan
khác. Tất cả các lao động được tuyển dụng từ thủ đô Bangkok và trả lương theo mức
giá thị trường hiện hành. Vì ở thời điểm hiện tại có một số lượng lao động thất nghiệp
đáng kể, nên Chính phủ Thái Lan cho rằng giá ẩn (giá kinh tế) của lao động phổ thông
được giả định chỉ bằng 50% mức lương hiện hành. Hơn nữa, đối với các vùng kém
phát triển của Thái Lan (như ở các khu vực miền nam), thì Chính phủ cho rằng giá ẩn
của lao động phổ thông chỉ bằng 0. Tuy nhiên, tất cả các lao động kỹ thuật (cho dù ở
đâu) đều được định giá theo đúng giá thị trường. Các chuyên gia cho rằng, tiền lương
của các loại lao động này ước tính sẽ gia tăng trung bình khoảng 0.8%/năm.
Bảng 2: Lao động
Loại lao động
Số lượng lao động và
lần trả lương đầu tiên
Lương trung
bình (Bt./năm)
Tổng lương
(Bt.000)
Chuyên gia và kỹ sư
100 (năm 2000)
150.000
15.000
Lao động kỹ thuật
1.000 (năm 2000)
22.500
22.500
Lao động phổ thông
500 (năm 2000)
1.200
6.000
Tổng
1.600
43.500
Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
4
6. Nhiên liệu, nước và phụ tùng
Nước và điện mỗi thứ tốn khoảng Bt.480.000/một triệu lbs sợi thành phẩm. Điện sử
dụng cho dự án ICP sẽ được cung cấp bởi một nhà máy thủy điện từ một đập thủy lợi
gần đó thông qua hệ thống truyền tải đã sẵn có. Biến phí cho việc sản xuất điện của
Tập đoàn điện lực Thái Lan (tức chi phí cơ hội) nhằm cung cấp điện cho nhà máy sợi
ICP chỉ bằng 50% mức giá chuẩn áp cho khu vực thủ đô Bangkok. Phần lớn các chi
phí này là các hàng hóa có thể ngoại thương, như dầu, được tính theo giá C.I.F. Dự án
ICP dự kiến sẽ nhập khẩu và sử dụng các loại phụ tùng hằng năm ước khoảng 10% giá
C.I.F của các chi phí thiết bị cho năm hoạt động đầu tiên. Thuế suất thuế nhập khẩu
phụ tùng cũng là 5% (trên giá C.I.F).
7. Bảo hiểm và thuê đất
Chi phí bảo hiểm và tiền thuê đất (tại khu công nghiệp) mỗi thứ ước khoảng Bt.3
triệu/năm kể từ năm 2000 (các chuyên gia cho rằng rủi ro bảo hiểm được dàn trải trên
diện rộng nên chi phí xã hội của rủi ro sẽ bằng 0).
8. Tài trợ
Dự án ICP lên kế hoạch tài trợ nhập khẩu máy kéo sợi và các thiết bị phụ trợ dưới
hình thức tín dụng của nhà cung cấp nước ngoài trị giá 75% giá C.I.F vào năm 1999.
Lãi suất của khoản tín dụng này là 10%/năm và sẽ trả đều hàng năm trong vòng 5
năm. Ngoài ra, một khi nhà máy đi vào hoạt động, dự án ICP dự kiến vay khoảng
Bt.60 triệu để tài trợ các khoản vốn lưu động dưới dạng vay thấu chi (overdraft) từ các
ngân hàng trong nước với lãi suất 12%/năm. Khoản vay thấu chi sẽ được hoàn trả vào
cuối đời dự án (tức năm 2009). Phần đầu tư còn lại của dự án được tài trợ từ các
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty ICP. Suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn chủ sở hữu ước
tính khoảng 16%/năm (dựa trên cơ sở ROE trung bình của công ty ICP trong quá
khứ). Ngoài ra, hiện tại chính phủ Thái Lan đang sử dụng suất chiết khấu xã hội
(SDR) là 10%/năm trong việc thẩm định các khoản chi tiêu công.
9. Thuế và các khoản hỗ trợ của chính phủ
Phía công ty ICP lập luận rằng dự án đầu tư nhà máy sợi này sẽ không có khả năng
sinh lợi đủ để có thể hấp dẫn họ nếu như thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành là 50%. (Biết rằng, khấu hao được tính bằng 10% trên các chi phí đầu tư ban đầu
sau đây: máy kéo sợi, thiết bị phụ trợ, lắp đặt, và xây dựng). Ngoài ra, những năm lỗ
sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty ICP cho rằng họ sẽ không thể đầu
tư dự án mới nếu như Chính phủ không có những ưu đãi thích đáng hoặc dưới hình
thức miễn thuế nhập khẩu cotton hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho suốt
vòng đời dự án.
10. Chi phí nếu đặt dự án ở Southern Thailand
Công ty ICP chỉ muốn đặt dự án nhà máy kéo sợi tại thủ đô Bangkok (vì gần các nhà
máy hiện tại của họ). Nhưng Chính phủ Thái Lan đang có chính sách khuyến khích
phát triển các ngành công nghiệp ở các vùng kém phát triển, đặc biệt là các vùng ở
miền nam Thái Lan. Về phía công ty ICP, họ sẽ chỉ đặt nhà máy ở miền nam Thái Lan
nếu Chính phủ cho họ hưởng các khoản ưu đãi như miễn thuế nhập khẩu cotton và
Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
5
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong suốt vòng đời dự án. Công ty ICP ước tính và
cung cấp thông tin về các chi phí có thể sẽ phát sinh thêm nếu họ đặt dự án mới tại
miền nam Thái Lan (Bảng 4).
Bảng 4: Chi phí phát sinh thêm ở Southern Thailand
STT
Loại chi phí
Chi phí tăng
thêm (Bt.000)
1.
Chi phí đầu tư tăng thêm (năm 1999)
- Xây dựng (xây dựng nhiều nhà xưởng hơn, nhà ở cho
công nhân, chuẩn bị mặt bằng)
30.000
a
- Vận chuyển và thiết bị vận chuyển
6.000
b
Tổng chi phí đầu tư tăng thêm
36.000
2.
Thay đổi trong chi phí hoạt động (ở công suất tối đa)
- Vận chuyển nguyên vật liệu từ Bangkok (khoảng 100 km,
với chi phí Bt.0.27/tấn/km
1.950
- Chi phí vận chuyển sợi từ nhà máy trở lên Bangkok
(khoảng 100 km, với chi phí Bt.0.27/tấn/km
1.800
- Giảm 20% chi phí tiền lương cho lao động phổ thông
1.200
- Chi phí tăng thêm cho chuyên gia
450
Tổng chi phí hoạt động tăng thêm
3.000
a
: tất cả chi phí cho lao động phổ thông
b
: cộng 5% thuế nhập khẩu tính trên giá C.I.F
11. Các thông tin khác
Để thực hiện việc phân tích rủi ro, các chuyên viên dự án đã có những phân tích sơ bộ
và đưa ra một danh sách các biến rủi ro cần được xem xét chi tiết hơn. Kết quả phân
tích và thu thập dữ liệu về các biến rủi ro này được cho trong Bảng 5. Ngoài ra, nếu
đặt nhà máy tại thủ đô Bangkok thì dự án ICP phải đóng tiền phí nước thải cho Ban
quản lý khu công nghiệp một khoảng bằng với tiền sử dụng nước.
YÊU CẦU:
Anh/Chị làm việc theo nhóm (4-5 học viên/nhóm) thực hành trên các tập tin Excel đã
được chuẩn bị sẵn (như bảng thông số, biểu mẫu kế hoạch vay và trả nợ, báo cáo thu
nhập, báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư, báo cáo ngân lưu theo quan điểm
chủ đầu tư, và báo cáo ngân lưu kinh tế) và trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Xây dựng các báo cáo ngân lưu theo các quan điểm dự án, quan điểm tổng đầu tư
(TIPV) và quan điểm chủ đầu từ (EPV) cho phương án 1 và phương án 4 (các
báo cáo ngân lưu theo quan điểm nền kinh tế đã được một chuyên viên phân tích
dự án xây dựng sẵn)?
2. Lập bảng so sánh 7 phương án theo các tiêu chí NPV và IRR?
3. Phân tích độ nhạy một chiều với các biến sau đây: (a) Mức tăng giá sợi nhập
khẩu (0%, 0.5%, 1%, 1.5%, 2%); (b) Mức tăng giá cotton nhập khẩu (0%, 0.6%,
Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
6
1.2%, 1.5%; 1.8%); (c) Mức tăng tiền lương (0%, 0.4%, 0.8%, 1.2%; 1.6%); (d)
Chi phí xây dựng tăng thêm ở miền nam Thái Lan (15 triệu, 30 triệu, 45 triệu);
(e) Lãi suất vay tín dụng (6%, 8%, 10%, 12%, 14%)?
4. Phân tích mô phỏng Monte Carlo:
a) Xác định 4 biến quan trọng nhất?
b) So sánh giữa các phương án theo từng quan điểm bằng cách sử dụng Trend
Charts và Overlay Charts?
PHỤ LỤC
Bảng 5: Các biến rủi ro sơ bộ
STT
Tên biến
Loại dữ liệu sẵn có
Phân phối
1.
Tỷ giá hối đoái
Chuỗi thời gian, IMF
Chưa biết
2.
Giá C.I.F sợi
Chuỗi thời gian
Chưa biết
3.
Tỷ lệ tăng giá sợi
Trung bình: 1.5%
Lệch chuẩn: 0.15%
Chuẩn
4.
Giá C.I.F cotton
Trung bình: 0.3
Lệch chuẩn: 0.03
Vị trí: 2.3
Lognormal
5.
Tỷ lệ tăng giá cotton
Trung bình: 1.2%
Lệch chuẩn: 0.12%
Chuẩn
6.
Tỷ lệ tăng giá tiền lương
Cao nhất: 1.2%
Thường nhất: 0.8%
Thấp nhất: 0%
Tam giác
7.
Chi phí xây dụng tăng thêm
Cao nhất: 45 triệu
Thường nhất: 30 triệu
Thấp nhất: 15 triệu
Tam giác
8.
Lãi suất vay tín dụng
Chuỗi thời gian, IMF
Chưa biết
9.
Công suất từ năm 2-10
Thống kê của ICP
Rời rạc
Bảng 1: Các phương án
Phương án
Địa điểm
Đặc điểm
Ghi chú
1
Thủ đô Bangkok
Không có sự nhượng
bộ nào từ Chính phủ
Thái Lan
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 10%;
Thuế TNDN 50%
2
Thủ đô Bangkok
Miễn thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 0%;
Khoa kinh tế - UEH Phân tích lợi ích – chi phí
Biên soạn: Phùng Thanh Bình
7
Thuế TNDN 50%
3
Thủ đô Bangkok
Miễn thuế TNDN
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 10%;
Thuế TNDN 0%
4
Miền nam Thái Lan
Không có sự nhượng
bộ nào từ Chính phủ
Thái Lan
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 10%;
Thuế TNDN 50%
5
Miền nam Thái Lan
Miễn thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 0%;
Thuế TNDN 50%
6
Miền nam Thái Lan
Miễn thuế TNDN
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 10%;
Thuế TNDN 0%
7
Miền nam Thái Lan
Miễn thuế nhập khẩu
và thuế TNDN
Thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu 0%;
Thuế TNDN 0%