Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu tác động của khu công nghiệp đến biến đổi cấu trúc sản phẩm ở địa bàn huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.71 KB, 103 trang )


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC















VŨ TRÍ BÌNH














NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG
NGHIỆP ĐẾN BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC SẢN PHẨM Ở
ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH






HÀ NỘI - 2011


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của cá nhân tôi được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Lê Hữu Ảnh. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn


Vũ Trí Bình

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, Bộ môn Tài chính, các thầy cô trong Viện đào tạo sau Đại học, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội; cảm ơn các phòng, ban, ngành thuộc huyện Yên Mỹ; cảm ơn UBND
xã Giai Phạm và xã Thanh Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Hữu
Ảnh, Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài và hoàn chỉnh đề tài của mình.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của bạn bè, đồng
nghiệp và người thân trong gia đình.

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó./.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn


Vũ Trí Bình

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh m
ục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục viết tắt viii
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến khu công nghiệp 4
2.1.2 Vai trò của khu công nghiệp 6

2.1.3 Phân loại khu công nghiệp 8
2.2 Sản phẩm và cấu trúc sản phẩm 10
2.2.1 Sản phẩm và cấu trúc 10
2.2.2 Cấu trúc sản phẩm và cơ cấu kinh tế 11
2.3 Lý luận về nghiên cứu tác động của khu công nghiệp 13
2.3.1 Tác động của khu công nghiệp tới vấn đề kinh tế 13
2.3.2 Tác động của khu công nghiệp tới vấn đề xã hội 16
2.3.3 Tác động của khu công nghiệp tới vấn đề môi trường 17

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


iv

2.4 Một số kinh nghiệm thực tế về phát triển khu công nghiệp ở
một số nước và kinh nghiệm đối với Việt Nam 18
2.4.1 Một số kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp ở một số nước 18
2.4.2 Kinh nghiệm đối với Việt Nam 28
Phần III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 33
3.1.3 Thực trạng phát triển KCN ở Hưng Yên 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm, chọn mẫu nghiên cứu 39
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 39
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin và phân tích 40
3.2.4 Phương pháp đánh giá tác động 41
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44

4.1. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở huyện Yên Mỹ - Hưng Yên 44
4.1.1 Đặc điểm các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mỹ 44
4.1.2 Tình hình phát triển khu công nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mỹ 45
4.2. Tác động của khu công nghiệp đến cấu trúc sản phẩm 47
4.2.1. Tình hình biến đổi cấu trúc sản phẩm ở địa bàn huyện 47
4.2.2. Tác động của khu công nghiệp đến các yếu tố đầu vào của sản xuất 52
4.2.3. Tác động đến quá trình sản xuất 59
4.2.4. Tác động của của khu công nghiệp làm thay đổi giá trị và cơ
cấu sản phẩm đầu ra 64

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


v

4.3. Phân tích ma trận SWOT của hộ sản xuất kinh doanh dưới tác
động của KCN 78
4.4. Giải pháp thúc đẩy những tác động tíc cực hạn chế những tác
động tiêu cực của khu công nghiệp 79
4.4.1. Khuyến khích phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến và
kinh doanh dịch vụ 80
4.4.2. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông thôn 80
4.4.3 Xử lý ô nhiễm môi trường cho nông thôn 81
4.4.4. Đảm bảo giữ vững diện tích đất nông nghiệp màu mỡ bằng rà
soát quy hoạch đất 82
Phần 5. KẾT LUẬN 83

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….



vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình biến động cơ cấu đất đai của huyện 48
Bảng 4.2. Tình hình biến động cơ cấu lao động ở địa bàn huyện 49
Bảng 4.3. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ sản xuất ở địa bàn huyện 50
Bảng 4.4. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ sản xuất ở địa bàn huyện 51
Bảng 4.5. Cơ cấu đất đai của hộ tại hai xã nghiên cứu 53
Bảng 4.6. Số lượng và cơ cấu lao động của hộ tại hai xã trên địa bàn 54
Bảng 4.7. Tình hình đầu tư của hộ trên địa bàn huyện Yên Mỹ 57
Bảng 4.8 Tình hình áp dụng máy móc và công nghệ vào sản xuất 62
Bảng 4.9. Giá trị và cơ cấu sản phẩm của ngành trồng trọt 64
Bảng 4.10. Giá trị và cơ cấu sản phẩm của ngành chăn nuôi 67
Bảng 4.11. Giá trị và cơ cấu sản phẩm của ngành CN chế biến, chế tạo 70
Bảng 4.12. Giá trị và cơ cấu sản phẩm của ngành xây dựng 73
Bảng 4.13. Giá trị và cơ cấu sản phẩm sửa chữa buôn bán 75
Bảng 4.14. Giá trị và cơ cấu sản phẩm dịch vụ lưu trú ăn uống 77


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


vii

DANH MỤC HÌNH

Đồ thị 4.2. Tác động của KCN đến khả năng quản lý sản xuất của hộ 59
Đồ thị 4.3. Tác động của KCN đến khả năng quản lý sản xuất của hộ 61


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
NXB : Nhà xuất bản
NN : Nông nghiệp
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
CN : Công nghiệp
CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TMDV : Thương mại dịch vụ
HTX : Hợp tác xã
BQ : Bình quân
LĐNN : Lao động nông nghiệp
BQLĐNN : Bình quân lao động nông nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất
GTSXNN : Giá trị sản xuất nông nghiệp
SXNN : Sản xuất nông nghiệp







Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


1

Phần 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Để hội nhập với cộng đồng quốc tế, để theo kịp xu hướng phát triển
chung của nhân loại chúng ta cần phải có những bước đột phá mới nhằm tạo
điều kiện cho nền kinh tế đất nước ngày một lớn mạnh với phương thức sản
xuất, phương hướng phát triển phù hợp. Trong quá trình tìm kiếm con đường
phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam nhấn mạnh đến chủ trương, chính
sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá, theo đó đến năm 2020 phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Mục tiêu công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước chính là xây dựng nước ta trở thành một một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Để thực hiện mục tiêu trên từ năm 1991 các khu công nghiệp, khu chế
xuất (KCX, KCN) tập trung đã được phát triển nhiều tại các địa phương trên
cả nước và khi các KCN này hình thành và phát triển đã đóng vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế - xã hội. KCN có tác động nhiều mặt đến địa bàn:
Tác động về mặt kinh tế; Tác động về mặt xã hội; Tác động đến môi trường.
Trong các tác động của KCN thì tác động về mặt kinh tế là quan trọng
nhất, ảnh hưởng sâu rộng nhất và nó có liên quan đến các tác động khác về xã
hội và môi trường. Tác động về mặt kinh tế thể hiện trước hết là tác động đến
cơ cấu và cấu trúc sản phảm và kết quả là tăng thu nhập cho lao động, giải
quyết việc làm, thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu đất đai, cơ cấu lao động, Tại

Đại hội X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: "Khuyến khích phát triển công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp
bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


2

lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu
quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất". Tuy nhiên, việc quy hoạch, phát
triển và xây dựng tràn lan các KCN đang diễn ra tại nhiều địa phương đã nảy
sinh ra nhiều vấn đề tiêu cực tác động không nhỏ đến bộ phận dân cư trong
khu vực.
Nghiên cứu tác động của các KCN đến cơ cấu và cấu trúc sản phẩm
đây là lĩnh vực mới chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ tại các tỉnh, thành
phố, huyện thị trong cả nước. Huyện Yên Mỹ nơi có hai KCN lớn là KCN
Phố Nối A và KCN Phố Nối B đã được hình thành và phát triển trong những
năm qua. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi đã tiến hành chọn và nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu tác động của các khu công nghiệp đến biến đổi cấu
trúc sản phẩm ở huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu tác động của các KCN đến biến đổi cấu trúc sản
phẩm ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải
pháp chính sách phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực do biến đổi cấu
trúc sản phẩm góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải
thiện đời sống cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể


- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tác động của KCN đến
biến đổi cấu trúc sản phẩm trên địa bàn huyện.
- Đánh giá được tác động của các khu công nghiệp đến biến đổi cấu
trúc sản phẩm ở huyện Yên Mỹ - Hưng Yên.
- Đề xuất được những giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực từ tác động của KCN đến biến đổi cấu trúc sản phẩm tại địa bàn
huyện.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn tác động của các KCN đến biến đổi
cấu trúc sản phẩm trên địa bàn huyện trên các khía cạnh sau: Quá trình phát
triển KCN trên địa bàn; Quá trình biến đổi cáu trúc sản phẩm của huyện; Tác
động của các KCN đến biển đổi cấu trúc sản phẩm của huyện.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động về mặt kinh
tế và thay đổi cấu trúc sản phẩm
Phạm vi không gian: Thực hiện trên địa bàn huyện Yên Mỹ- tỉnh Hưng
Yên
Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích các năm 2008 – 2010 các giải
pháp đề ra cho đến năm 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu là xem xét và lượng hóa tác động của KCN đến cấu
trúc sản phẩm.
Các câu hỏi cụ thể như sau

Sự phát triển các KCN trên địa bàn huyện trong thời gian qua như thế nào?
Tác động của KCN đến biến đổi cấu trúc sản phẩm như thế nào?
Tác động tích cực?
Tác động tiêu cực?
Nên có những nhóm giải pháp nào nhằm phát huy tác động tích cực hạn chế
tác động tiêu cực góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần nâng cao
đời sống người dân?




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


4

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến khu công nghiệp
Khu công nghiệp đã hình thành và phát triển hơn 100 năm nay, tuy nhiên
khái niệm về khu công nghiệp chưa thực sự có sự thống nhất và còn có những
quan niệm khác nhau. Các quan niệm này được xây dựng để thực hiện mục tiêu
nhất định như phát triển khu công nghiệp, quản lý Nhà nước về khu công nghiệp
hoặc khai thác những tác động của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo quan niệm của các nhà quản lý Thái Lan và một số nhà kinh tế học
các nước công nghiệp thế hệ thứ hai Đông Nam Á như Malaysia, Philippines
cho rằng khu công nghiệp là thành phố công nghiệp, một cộng đồng hoàn
chỉnh, được quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng
hoàn hảo, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại, hệ thống thông tin

liên lạc, bệnh viện, trường học và khu chung cư (Đặng Văn Thắng, 2006).

Theo Hiệp hội thế giới về KCN, KCX là tất cả các khu vực được chính
phủ các nước cho phép thành lập và hoạt động như cảng tự do, khu mậu dịch
tự do, KCN tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực khác được
tổ chức này công nhận. Như vậy, quan niệm của Hiệp hội thế giới về KCX là
một quan niệm rất rộng và nó đòi hỏi các chính sách quản lý có độ linh hoạt
cao và mức độ "tự do hoá" khá lớn. Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng
KCN là một khu vực phụ (subregion) không nhất thiết phải có sự ngăn cách
biệt lập và trên thực tế có nhiều tập đoàn và tổ hợp công nghiệp với một chuỗi
đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trên một khu vực rộng lớn và
việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn như vậy hình thành một
loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có một quy chế đặc
thù (Nguyễn Thường Lạng, 2006).

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


5

Theo Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 1997 của
Chính phủ về quy hoạch xây dựng quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao,
Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức
kinh tế, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu
tư vào KCN, KCX và khu công nghệ cao (gọi chung và tắt là KCN, trừ trường
hợp có quy định riêng cho từng loại khu) trên cơ sở Quy chế này và các quy định
của pháp luật Việt Nam.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Khu công nghiệp" là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh

giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
2. "Khu chế xuất" là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. "Khu công nghệ cao" là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu - triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan,
có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
4. "Doanh nghiệp chế xuất" là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này.
5. "Doanh nghiệp khu công nghiệp" là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
6. "Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp" là doanh nghiệp sản xuất
hàng công nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


6

7. "Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp" là doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu
hạ tầng KCN, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
8. "Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh" (trừ trường hợp có quy định
riêng cho từng loại Ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN, KCX
trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương hoặc Ban quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một
KCN (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao; do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
Tóm lại, cho dù KCN được hiểu theo cách nào, theo khía cạnh nào
thì việc hình thành và phát triển KCN như là quá trình kinh tế khách quan,
quá trình có tính quy luật gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
KCN chính là tổng hợp các quan hệ kinh tế: quan hệ giữa các thành phần
kinh tế, các ngành kinh tế, quan hệ đầu tư, nghiên cứu ứng dụng chuyển
giao công nghệ. Do Nhà nước thành lập, có quy chế riêng, quy định về
ngành nghề, ranh giới địa lý, những điều kiện cơ sở hạ tầng với những
chính sách, cơ chế, chế độ quản lý riêng nhằm mục đích chiến lược của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.1.2 Vai trò của khu công nghiệp
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá việc xây dựng các khu
công nghiệp là cần thiết và được Nhà nước khuyến khích. Các KCN ra đời đã
tạo nên một mảnh đất thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp trong và
ngoài nước có điều kiện đầu tư sản xuất kinh doanh, nó thúc đẩy việc ra đời
của các khu đô thị mới, phát triển dịch vụ và các ngành phụ trợ, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội. Theo Vũ Anh Tuấn (2006) thì vai trò của
KCN ngày càng trở lên quan trọng trong tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế
của đất nước và nó thể hiện rõ ở một số khía cạnh:

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


7

- Góp phần tăng trưởng GDP, thúc đẩy đầu tư và sản xuất công nghiệp
để xuất khẩu, phục vụ các ngành kinh tế và tiêu dùng trong nước.
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng, thuận lợi về giao thông vận tải,

cung cấp điện, cấp nước và thải nước. Xử lý môi trường bảo đảm có hiệu
quả và phát triển bền vững lâu dài, có đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với
những tiến bộ khoa học và công nghệ của nền văn minh công nghiệp và hậu
công nghiệp của thế giới.
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận tiện, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly vận tải và yêu cầu bảo quản
nguyên liệu, quy mô xí nghiệp công nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả.
- Các KCN có khả năng giải quyết một lượng lớn lao động, đặc biệt
là khu vực nông thôn với chi phí tiền lương thích hợp, đáp ứng nhu cầu
sinh kế của người dân.
- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả nội tiêu và ngoại tiêu.
- Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt trong việc sử
dụng đất để xây dựng KCN.
- Phát triển KCN tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền địa phương
trong công tác quy hoạch, phân bố và quản lý nguồn lực. Bên cạnh đó thì công tác
quản lý môi trường cũng có nhiều thuận lợi trong tiết kiệm chi phí xử lý phế thải
công nghiệp, đặc biệt là đảm bảo việc hình thành một đô thị hợp lý, bền vững.
- Ngoài vai trò về kinh tế xã hội thì việc phát triển KCN còn có ý nghĩa
về an ninh quốc phòng.
Tóm lại, KCN có vai trò và là ‘‘hạt nhân” rất quan trọng trong việc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đó chính là con đường ngắn nhất đưa đất nuớc cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển
của KCN cần phải đi liền với các chính sách ưu đãi về thuế (thuế đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, ); hỗ trợ về vốn; lãi suất ưu đãi sao cho phù hợp với nhà
đầu tư. Ngoài ra cần từ bỏ quan điểm nới lỏng đầu vào quản lý chặt đầu ra, hậu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….



8

kiểm thay thế tiền kiểm như các nhà đầu tư nước ngoài từng nói Việt Nam chỉ
khuyến khích đầu tư không khuyến khích sản xuất, tiền hậu bất nhất không
nhất quán, không minh bạch. Bài học Trung Quốc là trước cho, sau lấy có tính
làm ăn lâu dài là những kinh nghiệm trong thu hút đầu tư FDI vào các KCN.
2.1.3 Phân loại khu công nghiệp
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu về khu công nghiệp thì có các tiếp
cận phân loại khác nhau:
* Căn cứ vào tính chất ngành nghề: Khu công nghiệp được chia thành 3
loại: KCN chuyên ngành, KCN đa ngành và KCN sinh thái.
+ KCN chuyên ngành: Đây là KCN hình thành do phân công chuyên
môn hoá, bao gồm các xí nghiệp trong cùng một ngành sản xuất ra một loại
sản phẩm. KCN chuyên ngành hoạt động trong một số ngành như cơ khí, hoá
chất, vật liệu xây dựng.
+ KCN đa ngành: Đây là KCN bao gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều
ngành khác nhau. Loại hình này cho phép khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ
sở hạ tầng kĩ thuật, dịch vụ.
+ KCN sinh thái: là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt
động mang tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự
hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên.
Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau, “cộng đồng” KCN sinh thái sẽ
đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà
từng doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại (Nguyễn Cao Lãnh, 2006).
* Căn cứ vào đặc thù của từng đối tượng quản lý: KCN được chia thành
3 loại: KCN tập trung, KCN chế xuất và khu nghiệp công nghệ cao.
+ KCN tập trung: Trên thực tế, lợi thế cạnh tranh khu vực đang dần
chuyển biến sang một hướng khác. Đó là việc hình thành nên các KCN tập


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


9

trung (mang tính tự phát), mà Michael E. Porter gọi là những "clusters". Theo
định nghĩa của Porter, "cluster" là tập hợp các công ty cùng với các tổ chức
tương tác qua lại trong một lĩnh vực cụ thể. Xung quanh nhà sản xuất hình
thành các nhà cung cấp chuyên môn hoá các phụ kiện và dịch vụ cũng như cơ
sở hạ tầng. KCN tập trung bao trùm lên cả các kênh phân phối và khách hàng,
và bên cạnh đó là những nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, các công ty thuộc các
ngành liên quan về kỹ thuật, công nghệ hoặc cùng sử dụng một loại đầu vào.
Các KCN tập trung còn hình thành cả các tổ chức chính phủ và phi chính phủ
như các trường đại học, các viện công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, hiệp
hội thương mại cung cấp các dịch vụ đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông
tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật (Trịnh Minh Giang, 2006).

+ KCN chế xuất: Theo hiệp hội KCX thế giới (WEPZA) KCX là khu
vực tự do, do chính phủ xây dựng để xuác tiến các mục tiêu chính sách được áp
dụng thí điểm đột phá. Khác với chính sách áp dụng cho khu vực nội địa, phần
lớn các chính sách áp dụng cho KCX là cởi mở hơn. Tổ chức phát triển Liên
hiệp quốc (UNIDO) lại cho rằng khu công nghiệp chế xuất là khu vực sản xuất
công nghiệp, giới hạn hành chính, về địa lý, được hưởng chế độ thuế quan cho
phép tự do nhập trang thiết bị và sản phẩm nhằm mục đích sản xuất sản phẩm
xuất khẩu, chế độ thuế quan được ban hành, cùng với những quy định về pháp
luật ưu đãi, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, (Đặng Văn Thắng, 2006).

+ KCN công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phat triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu - triển khai khoa học công nghệ, đào tạo các dịch vụ liên quan, có

ranh giới địa lý xác định, do chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ mỗi nước
quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế
xuất. (Hoàng Văn Dụ, 2008).

* Căn cứ theo cấp quản lý: Bao gồm KCN do chính phủ thành lập;
KCN do tỉnh, thành phố thành lập và cụm công nghiệp do huyện thị thành lập.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


10

Tuy nhiên, cho dù phân loại theo tiêu chí nào đi chăng nữa thì ở Việt
Nam hiện nay bao gồm những KCN sau:
+ KCN được thành lập dựa trên cơ sở xí nghiệp công nghiệp hiện có,
dựa trên cơ sở cải tạo hoàn thiện kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường.
+ KCN hình thành do giải toả các xí nghiệp công nghiệp đơn lẻ, kỹ
thuật lạc hậu để chỉnh trang lại đô thị và chống ô nhiễm môi trường.
+ KCN hình thành để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp quy mô
vừa và nhỏ thuộc các ngành công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất hàng
tiêu dùng hoặc phát triển làng nghề truyền thống.
+ KCN có quy mô lớn, tập trung, hiện đại do Chính phủ thành lập.
Tóm lại, các KCN hiện nay ở Việt Nam khá là đa dạng về ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng cả về thành phần kinh tế,
quy mô và trình độ. Tính chất đa dạng hoá phát triển KCN ở nước ta, một mặt
cho phép phát triển ngành nghề, khai thác tiềm năng, tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, mặt khác nó tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư,
khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ quản lý hiện đại.
2.2 Sản phẩm và cấu trúc sản phẩm
2.2.1 Sản phẩm và cấu trúc

Sản phẩm (SP) là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình. SP bao
gồm dịch vụ, phần cứng, vật liệu đã chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp của
chúng. SP có thể là vật chất (các bộ phận lắp ghép hoặc vật liệu đã chế biến),
hoặc phi vật chất (thông tin, khái niệm hoặc tổ hợp của chúng). SP có thể
được làm ra có chủ định ( để dành cho khách hàng), hoặc không được chủ
định (chất ô nhiễm hoặc kết quả không mong muốn) (Từ điển bách khoa tiếng
việt).
Cấu trúc là phương thức, cách thức tổ chức tương đối bền vững của các
yếu tố trong một hệ thống. Nếu như khái niệm hệ thống bao quát các mặt hết
sức khác nhau của một khách thể, một chỉnh thể phức tạp nào đó (như cấu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


11

tạo, thành phần, phương thức tồn tại, hình thức phát triển) thì khái niệm cấu
trúc trước hết vạch ra những nhân tố như tính bền vững, tính ổn định của
khách thể hay đối tượng mà nhờ đó, nó duy trì được chất của nó khi các điều
kiện bên ngoài hay bên trong biến đổi. Khi cấu trúc bị phá vỡ hay biến đổi thì
hệ thống không tránh khỏi bị phá vỡ hoặc biến đổi. Nếu hệ thống là sự liên
kết các yếu tố có mối liên hệ qua lại và quy định lẫn nhau thì cấu trúc là thành
phần cấu tạo, là tổ chức bên trong của một chỉnh thể thống nhất (Từ điển bách
khoa tiếng việt).
2.2.2 Cấu trúc sản phẩm và cơ cấu kinh tế
Cấu trúc sản phẩm
Cấu trúc sản phẩm là cách thức tổ chức tương tối bền vững của các
yếu tố trong một hệ thống sản xuất để tạo ra sản phẩm. Hệ thống này bao
gồm các yếu tố đầu vào cho sản xuất, quá trình sản xuất và sản phẩm đầu ra
của ngành hay lĩnh vực nào đó.

Tính bền vững và ổn định của cấu trúc sản phẩm: Một cấu trúc sản
phẩm được cho là có tính bền vững, tính ổn định khi nó duy trì được chất của
nó trước những sự thay đổi của điều kiện bên trong hay bên ngoài. Như vậy
cấu trúc sản phẩm hướng tới giá trị tăng trưởng, chúng ta phải tổ chức sắp xếp
các yếu tố đầu vào, phương thức sản xuất hợp lý để làm sao tạo ra những giá
trị sản phẩm cao nhất trong điều kiện hạn chế về tài nguyên cũng như nguồn
lực và được xây dựng trên thế mạnh của vùng, địa phương. Giá trị này không
mất khi có những thay đổi của các yếu tố trong hệ thống đó, điều này có nghĩa
là khi các yếu tố đầu vào thay đổi, phương thức sản xuất thay đổi (thay đổi
thành phần và mối tương quan giữa các yếu tố) thi nó vẫn tạo ra được một
lượng giá trị cao nhất, tốt nhất.
Khi cấu trúc sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi hệ thống hay các yếu tố
bên trong của hệ thống trong cấu trúc đó. Nếu cấu trúc sản phẩm của địa phương
hướng tới tạo ra các giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ thi các yếu tố như đất
đai phải thay đổi đất nông nghiệp sẽ phải giảm đi thay vào đó là đất dành cho

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


12

các KCN. Lao động nông thôn cũng có sự thay đổi về mặt số lượng và chất
lượng của lực lượng lao dộng. Bên cạnh đó thì cơ cấu vốn đầu tư hay quá trình
điều hành sản xuất cũng phải thay đổi theo để phù hợp với cấu trúc mới.
Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Có các loại CCKT khác nhau: cơ cấu
nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo vùng,
cơ cấu theo đơn vị hành chính - lãnh thổ, cơ cấu theo thành phần kinh tế;
trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật mà trước hết cơ cấu công - nông

nghiệp là quan trọng nhất. Trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chiến lược kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay là xây dựng một CCKT gồm:
1) Cơ cấu ngành: phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đồng thời tăng tốc độ phát
triển các ngành công nghiệp, mở rộng khu vực dịch vụ, từng bước đưa nền
kinh tế phát triển toàn diện và theo hướng hiện đại. 2) Cơ cấu thành phần: nền
kinh tế có nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai
trò chủ đạo. 3) Cơ cấu vùng: phát triển những vùng chuyên môn hoá sản xuất
có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Xác định CCKT hợp lý và thúc đẩy sự
chuyển dịch CCKT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào
sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật cụ thể ở từng vùng
trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, trên cơ sở
đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư
liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước và tạo điều kiện
nâng cao đời sống nhân dân nói chung, khắc phục sự lạc hậu của nhiều vùng,
nhiều dân tộc. (Từ điển bách khoa tiếng việt).
Như vậy giữa hai khái niệm cơ cấu sản phẩm và cấu trúc sản phẩm có
những điểm tương đồng và khác biệt sau:
- Cơ cấu sản phẩm là mối tương quan giữa các sản phẩm nó phản ánh
quan hệ đầu ra của sản phẩm.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


13


Cấu trúc sản phẩm
- Cấu trúc sản phẩm là hệ thống các yếu tố có quan hệ chặt chẽ trong
quá trình tạo ra sản phẩm từ các yếu tố đầu vào đến đầu ra. Như vậy cấu trúc

sản phẩm phản ánh cơ cấu sản phẩm nhưng nó có tính hệ thống và tính liên
kết chặt chẽ với nhau.
- Sự thay đổi cơ cấu chỉ phản ánh giá trị và sản lượng sản phẩm tạo ra
và mối tương quan giữa chúng. Sự thay đổi cấu trúc sản phẩm là quá trình
thay đổi mang tính hệ thống bắt đầu từ các yếu tố và nguồn gốc tạo ra sản
phẩm đến sản lượng và giá trị đầu ra cuối cùng.
2.3 Lý luận về nghiên cứu tác động của khu công nghiệp
Sự hình thành và phát triển của khu công nghiệp nó có những tác động
đến địa bàn trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó tác
động về mặt kinh tế luôn giữ vai trò chủ đạo và qua trọng nhất
2.3.1 Tác động của khu công nghiệp tới vấn đề kinh tế
Tác động của KCN đến vấn đề kinh tế chủ yếu tập trung ở tác động đến
sản phẩm và cấu trúc sản phẩm trên địa bàn.











Hình 2.1. Lý luận về tác động của khu công nghiệp đến cấu trúc sản phẩm
Các yếu tố đầu vào
Đất đai
Lao động
Vốn


Quá trình sản xuất
Khoa học kỹ thuật
Quản lý điều hành
Công cụ và phương
pháp sản xuất
Đầu ra
Sản phẩm nông nghiệp
Công nghiệp, xây dựng
Sản phẩm dịch vụ

Tác động của KCN

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


14

* Tác động đến các yếu tố đầu
- KCN phát triển sẽ làm thay đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như
quỹ đất dành cho phát triển các KCN sẽ tăng lên trong khi đó đất cho sản xuất nông
nghiệp sẽ dần bị thu hẹp theo sự phát triển của các KCN. Lao động trong nông
nghiệp sẽ dần chuyển sang lao đông công nghiệp do nhu cầu sử dụng công nhân
trong các nhà máy xí nghiệp đóng trên địa bàn. Nhu cầu huy động và sử dụng vốn
cũng có sự thay đổi rõ rệt: Vốn chủ yếu tập trung cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn
và phát triển các ngành nghề mới trên địa bàn, việc sử dụng vốn của người dân cũng
hiệu quả hơn.
* Tác động tới việc áp dụng những tiến bộ KH và thay đổi tư duy trong quá
trình quản lý điều hành sản xuất
Sự hình thành các KCN có những ảnh hưởng to lớn đến việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật sẽ được áp dụng trong các doanh nghiệp, xí nghiệp.

Bên cạnh đó người dân địa phương cũng có nhiều cơ hội tiếp cận và áp dụng khoa
hoc kỹ thuật vào sản xuất . Sản phẩm sản xuất ra có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao
hơn mang tính thị trường hơn.
Quá trình hình thành và phát triển các KCN trong khoảng thời gian nhất định
nào đó sẽ có những tác động mạnh mẽ tới tư duy quản lý điều hành kinh tế cúa các
chủ thể trong xã hội như sản xuất có mục đích hơn để dáp ứng được các nhu cầu của
thị trường, hoạt động sản xuất diễn ra cũng được quản lý điều hành kiểm soát theo
từng quy trình cụ thể nhằm hướng tới sự hiệu quả và tính cạnh tranh cao.
* Tác động tới sản phẩm đầu ra
- KCN có tác động tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng
địa phương theo hướng CNH - HĐH, đa dạng ngành nghề xuất hiện những ngành
nghề mới trong nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trình độ và khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm được nâng cao từ đó góp phần tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chung của cả nước, mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế.


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


15

- Đối với địa phương có KCN sẽ góp phần làm cho cơ cấu kinh tế của địa
phương thay đổi theo hướng tích cực tăng giá trị hàng hóa, giá trị sản xuất công
nghiệp và dịch vụ, làm tăng lượng GDP cũng như tăng giá trị sử dụng đất.

- Khi KCN phát triển sẽ mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, một
kênh mới rất có tiền năng để thu hút được một lượng lớn lực lượng lao động
tại chỗ cũng như trong vùng, giải quyết việc làm cho lao động nhờ đó đời
sống kinh tế được nâng cao và việc khám chữa bệnh của người dân cũng
được cải thiện tốt hơn.


- Kinh tế xã hội ngày biến đổi không ngừng, xu hướng toàn cầu hoá diễn
ra ngày một phức tạp, sức ép của nền kinh tế thị trường đòi hỏi chất lượng lao
động ngày một cao. Do đó mà lao động làm việc trong KCN thường xuyên
được đi học tập để nâng cao tay nghề. Chính vì vậy ngoài việc làm tăng thu
nhập, tạo công ăn việc làm ổn định thì các KCN còn giúp cho người lao động
có một tương lai về học tập, nâng cao được dân trí.

- KCN hoạt động thì nhu cầu về nhà ở, mức tiêu thụ hàng hoá sản
phẩm cũng sẽ tăng lên, từ đó sẽ hình thành mạng lưới đa dạng về ngành
nghề dịch vụ ở địa phương.
* Tác động tiêu cực
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xấu đi nếu không có sự chỉ đạo
chặc chẽ của các cấp chính quyền.
- Đa phần các KCN xây dựng trên đất nông nghiệp đang canh tác, lúc này
sẽ làm một số người dân bị mất đất canh tác, số hộ này sẽ khó có thể chuyển đổi
được việc làm mới, số lao động có độ tuổi trên 35 có nguy cơ thất nghiệp từ đó
ảnh hưởng đến kinh tế và dẫn đến thu nhập giảm. Đây cũng là một yếu tố nảy
sinh mâu thuẫn giữa các KCN với người nông dân trong khu vực.
- Trong quá trình đầu tư thành lập các KCN, các nhà quản lý chưa xây
dựng những cơ sở hạ tầng thiết yếu về chỗ ở, nơi khám chữa bệnh, đào tạo
cho người lao động ở tỉnh xa, dẫn đến tình trạng lộn xộn gây mất trật tự an

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


16

ninh, người lao động vừa phải lo tìm việc làm, chỗ ở và nơi khám chữa bệnh.
Điều này tạo sự gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp không cao. Nếu

nhu cầu tối thiểu này được các KCN quan tâm tốt hơn sẽ là một trong những
yếu tố quan trọng thu hút người lao động.
2.3.2 Tác động của khu công nghiệp tới vấn đề xã hội
* Tác động tích cực
- Thay đổi bộ mặt văn hoá của địa phương và nếp sống cộng đồng
theo hướng tốt hơn.
- Do kinh tế tăng nên, các hộ nông dân ở đây có các điều kiện tiếp xúc
với thông tin đại chúng nhiều hơn, cơ hội hưởng thụ văn hoá tốt hơn.
* Tác động tiêu cực
- Thực tế việc xây dựng và phát triển KCN ở nước ta đã và đang nảy
sinh những vấn đề xã hội đáng quan tâm. Những vấn đề liên quan đến tái định
cư, nhà ở cho công nhân và vấn đề về việc làm cho lao động nông thôn khi
chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, dịch vụ.
Ngoài ra, việc giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai cho người dân, một số
người đã sử dụng sai mục đích, vô tình đã đẩy họ vào các tệ nạn cờ bạc, rượu
chè,
- Các KCN được xây dựng sẽ tạo một lượng lao động, các thành phần
dân cư trong xã hội ở các tỉnh xa đến mưu sinh nhưng mâu thuẫn hiện nay
chính là các KCN cần lao động có tay nghề kỹ thuật cao, trong khi lao động
nông thôn và con em họ lại chưa có nghề nghiệp. Do đó việc đào tạo, tuyển
dụng lao động tay nghề còn gặp nhiều khó khăn. Vì nhu cầu mưu sinh, điều
này sẽ khiến các tệ nạn xã hội nhiều hơn.
- Công nhân được tuyển vào làm trong các KCN tuy thu nhập cao hơn
nhiều lần so với làm nông nghiệp nhưng do tác phong làm việc công nghiệp,
hao phí lao động và nhà ở sinh hoạt còn gây nhiều khó khăn.

×