Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***
Trần văn thảo
Tác động của khu công nghiệp làng nghề
đến phát triển kinh tế, x hội và môi
trờng ở thị x từ sơn - tỉnh bắc ninh
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Trần văn đức
hà nội - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
công bố cho việc bảo vệ một luận văn nào. Tôi xin cam ñoan những mục trích
dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Văn Thảo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám ñốc trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ðại học, Khoa Kinh tế và Phát triển
Nông thôn ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập , nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc ñến TS.Trần Văn ðức ñã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND thị xã Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh ñã tạo
ñiều kiện, giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chan thành cảm ơn các bạn ñồng nghiệp, người thân ñã
ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện về mọt mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Văn Thảo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục các từ viết tắt
1. MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.3.1 Phạm vi không gian 4
1.3.2 Phạm vi thời gian 4
1.3.3 Phạm vi nội dung 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1 Một số vấn ñề về làng nghề 5
2.1.2 Vai trò và tác ñộng của phát triển khu công nghiệp làng nghề ñến
kinh tế - xã hội: 23
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của các khu công nghiệp
làng nghề: 29
2.1.4 Xu hướng phát triển khu công nghiệp làng nghề. 34
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN: 36
2.2.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp làng ở Thế giới: 36
2.2.2 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp làng nghề ở
Việt Nam.
39
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iv
2.3 Các nghiên cứu có liên quan 49
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 50
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
50
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 54
3.2 Phương pháp nghiên cứu: 63
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 63
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 67
3.2.3 Phương pháp thống kê kinh tế 67
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 69
3.3.1 Chỉ tiêu về phát triển kinh tế 69
3.3.2 Chỉ tiêu về xã hội 69
3.3.3 Chỉ tiêu về môi trường 69
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 70
4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
LÀNG NGHỀ Ở THỊ XÃ TỪ SƠN: 70
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp làng nghề
Thị xã Từ Sơn: 70
4.1.2 Tình hình phát triển chung của khu công nghiệp làng nghề 72
4.2 TÁC ðỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ ðẾN
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở
THỊ XÃ TỪ SƠN. 77
4.2.1 Tác ñộng của khu công nghiệp làng nghề ñến sự phát triển kinh tế
ở thị xã Từ Sơn 77
4.2.2 Tác ñộng của khu công nghiệp làng nghề ñến sự phát triển xã
hội ở thị xã Từ Sơn
93
4.2.3 Tác ñộng của khu công nghiệp làng nghề ñến môi trường ở thị xã
Từ Sơn
102
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
v
4.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỰ TÁC ðỘNG 115
4.3.1 Cơ sở vật chất kỹ thật 115
4.3.2 Con người 117
4.3.3 Khoa học công nghệ 119
4.4 ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG TÁC
ðỘNG TIÊU CỰC CỦA KHU CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN 122
4.4.1 ðịnh hướng phát triển khu công nghiệp làng nghề trên ñịa bàn thị
xã Từ Sơn 122
4.4.2 Các giải pháp khắc phục các tác ñộng hạn chế của khu công
nghiệp làng nghề trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 125
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
5.1 Kết luận 130
5.2 Kiến nghị 134
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề ở Hà Nội, Hà
Tây, Bắc Ninh, Nam ðịnh ñến năm 2010 40
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2008-
2010 53
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của Thị xã Từ Sơn 3 năm 2008-
2010 57
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2008-2010 62
Bảng 3.4: ðối tượng và mẫu ñiều tra 64
Bảng 4.1: Ngành nghề sản xuất ở thị xã Từ Sơn năm 2009 74
Bảng 4.2: sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Từ Sơn trước và sau khi
có khu công nghiệp làng nghề 77
Bảng 4.3: Sự thay ñổi về quy mô diện tích sản xuất, kinh doanh bình quân của
các ngành trước và sau khi hình thành khu công nghiệp làng nghề 83
Bảng 4.4: Sự chuyển ñổi kinh tế hộ do tác ñộng của khu công nghiệp làng nghề 84
Bảng 4.5: Sự thay ñổi thu nhập bình quân, tỷ lệ % các hộ trước và sau khi
có khu công nghiệp làng nghề ở thị xã Từ Sơn 86
Bảng 4.6: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau khi có khu
công nghiệp làng nghề 89
Bảng 4.7: Cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp của các hộ trước và sau khi có
khu công nghiệp làng nghề 91
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng lao ñộng, tiền công bình quân và chợ lao ñộng
trước và sau khi có khu công nghiệp làng nghề trên ñịa bàn thị xã
Từ Sơn 99
Bảng 4.9 Nhu cầu và mức ñộ ñáp ứng về lao ñộng có tay nghề ở các cơ sở ñiều tra
100
Bảng 4.10: Thực trạng về môi trường trong các làng nghề trong dân cư 103
Hình 4.11: Các dạng chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất ñồ gỗ
tại khu công nghiệp làng nghề 105
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vii
Bảng 4.12: ðặc tính nước thải ở khu công nghiệp làng nghề 106
Bảng 4.13: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ở khu công nghiệp làng
nghề 107
Bảng 4.14: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu công
nghiệp làng nghề 108
Bảng 4.15: Kết quả phân tích chất lượng ñất khu công nghiệp làng nghề 109
Bảng 4.16: Tỷ lệ mắc các bệnh của người dân ñến khám tại 3 làng nghề 111
Bảng 4.17: Tình hình lao ñộng tại các cơ sở ñiều tra 118
Bảng 4.18: Trang thiết bị phụ vụ phát triển sản xuất ở các cơ sở ñiều tra 120
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1: Cơ cấu ngành trước và sau khi có khu công nghiệp làng nghề 79
ðồ thị 4.2: Sự thay ñổi quy mô diện tích sản xuất, kinh doanh bình quân của các
tổ chức kinh doanh trước và sau khi có khu công nghiệp làng nghề 82
ðồ thị 4.3: Cơ cấu DT ñất trồng lúa trước và sau khi có khu công nghiệp
làng nghề. 92
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước thì một trong
những vấn ñề nóng bỏng cần ñược quan tâm lớn ở Việt Nam cũng như các
nước ñang phát triển khác trên thế giới là công nghiệp hóa kinh tế nông thôn.
ðể thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trên ñòi hỏi phải thu hút ñược nguồn vốn
ñầu tư, tiếp cận ñược những tiến bộ khoa học công nghệ, giải quyết việc làm
Do ở nước ta hiện nay hơn 70% dân số ở nông thôn, trong quá trình ưu tiên
phát triển công nghệ thì cần phải chú trọng phát triển công nghiệp làng nghề,
ñặc biệt là sự có mặt của các khu công nghiệp. Qua một thời gian dài, thực tế
cho thấy rằng bên cạnh các khu công nghiệp tập trung, thì các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề hoạt ñộng khá hiệu quả, ñóng vai trò quan
trọng trong việc thúc ñẩy sự phát triển sản xuất trong nước. ðồng thời góp
phần to lớn nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
Sự hình thành các khu công nghiệp tập trung luôn gắn liền với những lợi thế
về vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội. Mỗi nơi có những
ñặc ñiểm riêng, có thế mạnh và hạn chế khác nhau nên mỗi nơi sẽ có các khu
công nghiệp tập trung với quy mô và mức ñộ hoạt ñộng khác nhau, trong ñó
sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề
là các làng nghề (bao gồm làng nghề truyền thống và làng nghề mới).
Từ khi Chính phủ ban hành Quyết ñịnh 132/2000/Qð-TTG về “Một số
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn” ngành nghề ở nông thôn tại các
ñịa phương ñã có nhiều bước phát triển rõ rệt. Sự phát triển của các ngành
nghề ñã góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
giảm nhanh tỷ trọng và giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn, góp phần giải
quyết việc làm cho nhiều người lao ñộng. Sản xuất ngành nghề ñã tạo ra
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
2
nhiều sản phẩm có giá trị cao, tăng thêm kim ngạch xuất khẩu liên tục trong
các năm. Nhiều cơ sở và các hộ dân sản xuất ngành nghề ñã bước ñầu khẳng
ñịnh ñược uy tín chất lượng và thương nghiệp hàng hóa của mình ñối với
khách hàng trong nước và thế giới.
Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công, các làng nghề truyền
thống trong khu vực nông thôn, góp phần tạo công ăn việc làm cho lực lượng
lao ñộng dôi dư do ruộng ñất ngày càng ít, ñồng thời cải thiện thu nhập và
từng bước nâng cao ñời sống của nhân dân. ði liền với chính sách trên, thực
hiện nghị ñịnh 134 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn. Công tác quản lý nhà nước ñối với các khu công nghiệp vừa và
nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề cũng ñược quan tâm ñẩy mạnh.
Từ Sơn là thị xã có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao, giá trị công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Việc phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp ở Từ Sơn ñã góp phần vào việc tạo ra công ăn việc
làm cho lực lượng lao ñộng, Giải quyết việc làm cho lực lượng lao ñộng dôi
dư do diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, gia tăng thu nhập
cho người lao ñộng, bộ mặt của thị xã ñã ñược ñồi thay từng ngày. Sự phát
triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề ñóng vai trò không
nhỏ ñối với sự phát triển kinh tế xã hội của thị xã. Bên cạnh những lợi thế do
sản xuất ngành nghề mang lại, chúng ta không thể phủ nhận những tồn tại và
hậu quả do làng nghề gây ra. ðó là sản xuất quy mô nhỏ lẻ, phân tán rải rác,
thiếu cơ sở trưng bày, giới thiệu sản phẩm nên chưa tạo nên sức cạnh tranh
trên thị trường do ñó còn nhiều hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm. Thêm
vào ñó là ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất dẫn ñến tình trạng ô nhiễm môi
trường ở các làng nghề càng nghiêm trọng. Thực tế trong một số năm gần
ñây, diễn biến môi trường nước, không khí và ñất tại các làng nghề xấu ñi rõ
rệt, sự ña dạng hóa sinh học bị xâm phạm ñã ở mức báo ñộng. Tình trạng này
ñã ảnh hưởng rất lớn ñến sức khỏe của người dân và ảnh hưởng ñến sự phát
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
3
triển bền vững của các làng nghề. Thị xã cũng phải ñối mặt với những vấn ñề
này sinh hết sức phức tạp ñòi hỏi cần phải có những giải pháp phù hợp và cấp
bách. Nhiều câu hỏi ñặt ra và cần có hướng giải quyết như: Thực trạng phát
triển khu công nghiệp làng nghề trong những năm qua như thế nào? Tác ñộng
của khu công nghiệp làng nghề ñến kinh tế, xã hội và môi trường diễn ra
trong những năm qua ra sao? ðể phát triển khu công nghiệp làng nghề một
cách có bền vững thì cần có những giải pháp nào? Những câu hỏi này cần
phải có câu trả lời.
Xuất phát lý do trên chúng tôi ñã tiến hành chọn ñề tài nghiên cứu “tác
ñộng của khu công nghiệp làng nghề ñến phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường ở thị xã Từ Sơn”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn, ñề tài nghiên cứu những tác ñộng
của khu công nghiệp làng nghề ñến kinh tế, xã hội và môi trường ở ñịa bàn thị
xã Từ Sơn. Từ ñó, ñề xuất ñịnh hướng và các giải pháp phát triển các khu
công nghiệp làng nghề một cách có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác ñộng khu công nghiệp
làng nghề, áp dụng vào ñịa bàn nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố các khu công nghiệp làng
nghề ở thị xã Từ Sơn. ðánh giá tác ñộng tích cực và tiêu cực của khu công
nghiệp làng nghề ñến kinh tế, xã hội và môi trường tại ñịa phương.
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp phát triển các khu công nghiệp
làng nghề trong thời gian tới có hiệu quả.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
4
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn gồm 12 phường, xã
1.3.2 Phạm vi thời gian
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 6 năm 2010 ñến tháng 10 năm 2011. Tuy
nhiên ñể phục vụ cho nội dung nghiên cứu của ñề tài chúng tôi sử dụng các số
liệu có sẵn ñược thu thập từ năm 2000 – 2010 và số liệu ñiều tra năm 2010.
1.3.3 Phạm vi nội dung
Trong quá trình thực hiện ñề tài chúng tôi tập trung vào các nội dung
chính sau
- Thực trạng phát triển khu công nghiệp làng nghề.
- Nghiên cứu tác ñộng của khu công nghiệp làng nghề ñến sự phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường ở ñịa bàn thị xã Từ Sơn.
- ðề xuất các ñịnh hướng và giải pháp phát triển khu công nghiệp làng
nghề theo hướng phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số vấn ñề về làng nghề
2.1.1.1Khái niệm làng nghề và khu công nghiệp làng nghề
Làng nghề:
Từ lịch sử phát triển lâu ñời, Việt Nam vốn là ñất nước của nông nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp. Khi mà ñiều kiện ñất nước còn khó khăn, người dân
còn nghèo khổ, thì người nông dân ñều phải tự làm hầu hết các sản phẩm sử
dụng hàng ngày với cách chế tác thủ công ñơn giản như: dệt vải, làm mộc, rèn
ñúc kim loại, làm ñồ gốm, ñan mây tre
Các ngành nghề thủ công phát triển rộng khắp, là việc làm lúc nông nhần
của người dân và trở thành việc làm thường xuyên của một số hộ, dần dần trở
thành nghề phụ gắn bó mật thiết với ñời sống của người dân nghèo. Làng
nghề xuất hiện và phát triển từ ñó.
Khái niệm Làng nghề thường ñược xuất hiện khá nhiều trên sách báo ñịa
phương và trung ương, nhưng cho ñến nay vẫn chưa có một ñịnh nghĩa thống
nhất mà “chấp nhận” như một phạm trù trong văn hoá. Nên chúng ta thường
gặp những câu “tình làng, nghĩa xóm”, “sau luỹ tre làng”, hay “trai khôn chọn
vợ cùng làng”…Song ñể nhận dạng làng như vậy không thể thống kê ñược.
Trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm liên quan ñến khái niệm làng. Làng
trong hệ thống hành chính trước ñây và ngày nay:
Theo nhiều tài liệu lịch sử ñể lại, hệ thống hành chính của các triều ñại
phong kiến nước ta gồm:
- Chính quyền phong kiến trung ương, gọi là triều ñình, ñứng ñầu là Vua
(chúa) và dưới vua chúa có triều ñại có tể tướng, có triều ñại không và lục bộ
(bộ binh, bộ lĩnh, bộ hình, bộ hộ, bộ công và bộ lễ)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
6
- Chính quyền ñịa phương có tỉnh (hoặc châu). ðứng ñầu tỉnh là quan
tuần phủ.
- Dưới tỉnh có phủ và huyện. ðứng ñầu phủ có quan tri phủ và ñứng ñầu
huyện có quan tri huyện. Sở dĩ dưới tỉnh có ñặt ra các phủ vì do ñiều kiện
giao thông vận tải khó khăn, nên trong một tỉnh chia ra một số phủ, người
ñứng ñầu huyện (tri huyện) ở ñịa phương ñược chọn gọi là tri phủ có trách
nhiệm giúp tuần phủ, theo dõi và giám sát một số phủ, cũng như chuyển công
văn giấy tờ từ tỉnh về huyện và ngược lại.
- Dưới huyện có các làng, ñứng ñầu làng có chức lý trưởng làm chức năng
quản lý nhà nước trong làng (quản lý ñinh, ñiền, thu thuế, trật tự an ninh). ðặc
trưng cho mỗi làng ñều có ñình làng, với mấy chức năng sau:
+ Thờ cúng thần hoàng làng là người có công xây dựng làng hoặc người
có nhiều công với nước;
+ Trụ sở hành chính của làng - ðây là nơi hội họp xem xét những vấn ñề
trọng ñại của làng. ðặc biệt ñây là nơi làng xem xét luận tội những người vi
phạm lệ làng (nhiều nơi gọi là hương ước hoặc hiện nay gọi chung là luật
ước). Tổ chức hội hè ñình ñám,… Tuỳ thuộc vào quy mô của làng, dưới làng
có thể chia ra một số thôn xóm.
ðể giúp cho tri phủ hoặc tri huyện quản lý ñội ngũ lý trưởng tại từng vùng,
có thành lập chức danh chánh tổng và những làng chịu sự “giám sát” của một vị
chánh tổng gọi là Tổng. Như vậy, Tổng không phải là một ñơn vị hành chính mà
chỉ là một cấp trung gian “thừa phái viên toàn quyền của chi phủ”
Theo cuốn Việt Nam sử lược của học giả Trần Trọng Kim do NXB ðà
Nẵng ấn hành năm 2001, trang 195 có ghi “Trong thời kỳ Minh thuộc (1418-
1427) phép hộ thiếp và hoàng sách như sau: “Việc ñiều hộ ở An Nam bấy giờ
phải theo như lệ bên tàu, việc cai trị trong nước thì chia ra làm lý và giáp. ở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
7
chỗ thành phố gọi là phường, ở chung quang thành phố gọi là tương, ở nhà
quê gọi là lý. Lý lại chia ra giáp.
Cứ 110 hộ làm một lý và 10 hộ làm một giáp, lý có lý trưởng, giáp có
giáp thủ,
“ một lý, một phường hay một tương có một cuốn sách ñể biên tất cả
số ñinh và ñiền vào ñây, ” khi nào cuốn sổ ấy xong rồi, thì biên ra 4 bản,
một có bìa, cho nên gọi là hoàng sách ñể gửi về bộ Hộ.
Phép hộ thiếp và hoàng sách ñược trình bày trên ñược tồn tại ở nước ta
cho ñến cuối thế kỷ XIX.
Sau khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, bộ máy chính quyền vẫn duy
trì như dưới chế ñộ phong kiến.
Từ năm 1945, khi nước ta giành ñộc lập, theo hiến pháp 1946, 1959, 1980
và ñặc biệt là Hiến pháp 1992 ñã qui ñịnh rõ hệ thống chính quyền 4 cấp: Trung
ương, tỉnh, huyện, xã. Dưới xã tổ chức thành các thôn/ xóm/ bản hoặc phường và
“khái niệm” làng ñể chỉ ñịa danh của một cụm dân cư gồm nhiều thôn/ xóm/ bản
hợp thành chẳng hạn xã Thành Kinh, Thạch Hà, Hà Tĩnh gồm 4 làng: Tri lệ (có
4 xóm), Tri nang (3 xóm), Thượng Nguyên (3 xóm), và Chi lưu (4 xóm).
Từ những ñiều phân tích trên ñây có thể rút ra một kết luận khái niệm
“làng” là một phạm trù lịch sử và văn hoá có sự thay ñổi từ thời ñại này sang
thời ñại khác. Do vậy khi thống kê có liên quan ñến khái niệm “làng” phải hết
sức chú ý nếu không sẽ gây ra sự tranh luận về số liệu.
Vậy nghề ?
Cùng với trồng trọt và chăn nuôi, hầu hết dân cư sống ở vùng nông
thôn ñều có hoạt ñộng thêm một số nghề thủ công với mục ñích ban ñầu sản
xuất ra một số hàng gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và ñời sống của
hộ gia ñình mang tính chất tự cung tự cấp trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
8
liệu sẵn có. Nhưng qua một quá trình dài phát triển do có sự khác nhau về tay
nghề và kinh nghiệm tích luỹ ñược ở từng ñịa phương nhất ñịnh ñã có sự
chuyên môn hoá và các sản phẩm làm ra bắt ñầu ñưa ra thị trường trao ñổi
như những loại hàng hoá. ðó là quá trình chuyên môn hoá lâu ñời và các sản
phẩm của ñịa phương ñó không những bền ñẹp mà có giá thành rẻ nên ñược
xã hội chấp nhận. Chẳng hạn quê lụa Hà Tây có làng lụa Vạn Phúc nổi tiếng
cả trong và ngoài nước, hoặc nghề rèn ở ða Sỹ…và Hà Tây nơi có nhiều làng
nghề nổi tiếng nên ñược thiên hạ ñặt tên là “ñất của trăm nghề”. Không riêng
Hà Tây mà hầu hết các ñịa phương trên cả nước ở làng quê nào ngoài sản xuất
nông nghiệp ñều có làm thêm một vài nghề phụ. Song vấn ñề quan tâm ở ñây
là những hoạt ñộng ngành nghề nào ñược gọi là nghề. Theo quan ñiểm chung,
các hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở ñịa phương nào ñó ñược gọi là
nghề khi nào phải tạo ra ñược một khối lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường
thường xuyên và những người sản xuất, hoặc hộ sản xuất ñó lấy nghề ñang
hành làm nguồn thu chủ yếu thì mới ñược xem là có nghề như cha ông thường
nói “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”.
Từ khái niệm làng và nghề trình bày trên ñây, chúng ta sẽ ñi vào việc
nhận dạng khái niệm làng nghề. Khái niệm này có từ lâu ñời nó nhằm phân
biệt với khái niệm phường hội ở khu vực ñô thị mà ñặc ñiểm nổi bật nhất là
trình ñộ và công nghệ làng nghề ở khu vực nông thôn vẫn mang nặng hoạt
ñộng thủ công và gắn với sản xuất nông nghiệp.
Cho ñến nay ñã có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Làng nghề”. Trong
cuốn “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình Công nghiệp hóa-
Hiện ñại hóa”- TS Mai Thế Hởn có viết: Xung quanh vấn ñề về cách quan
ñiểm như thế nào là một làng nghề có rất nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên
tựu chung lại có 3 quan ñiểm như sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
9
Quan ñiểm thứ nhất:
Làng nghề là nơi hầu hết mọi người trong làng ñều hoạt ñộng cho nghề
ấy và nó là nghề sống chủ yếu.
Quan ñiểm thứ hai:
Làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công, nhưng không nhất thiết
toàn bộ dân làng ñều làm nghề thủ công. Người thợ thủ công nhiều khi cũng
làm nghề nông nhưng do chuyên môn họ chuyển sang sản xuất thủ công ngay
tại làng nghề hay phố nghề ở nơi khác.
Quan ñiểm thứ ba:
Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và
nhiều hộ gia ñình chuyên môn làm nghề truyền thống lâu ñời, có sự liên kết
hỗ trợ trong sản xuất bán sản phâm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng có tổ nghề.
Tuy nhiên, quan ñiểm như vậy xét trong ñiều kiện ngày nay là chưa ñầy
ñủ tính chất của làng nghề, nó không chỉ tồn tại và phát triển như một thực thể
sản xuất kinh doanh một cách lâu ñời trong lịch sử mà nó có tác dụng to lớn
ñối với ñời sống văn hóa tinh thần ñối với người dân.
Theo giáo sư Trần Quốc Vượng thì “làng nghề (như làng gốm Bát
Tràng, Thổ Hà, Phù Lãng, Hương Canh , làng ñồng Bưởi, Vó, Hè Nôm,
Thiệu Lý, Phước Kiều , làng giấy vùng Bưởi, Dương Ổ , làng rèn sắt Canh
Diễn, Phù ðức, ða Hội v.v ) là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu
nông và chăn nuôi (lợn, gà ) cũng có một số nghề phụ khác (ñan lát, làm
nương, làm ñậu phụ ) song ñã nổi trội một số nghề cổ truyền, tinh xảo với
một tầng lớp thủ công nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ
chức), có ông trùm, ông phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ, ñã chuyên tâm,
có quy trình công nghệ nhất ñịnh “sinh ư nghệ, tư ư nghệ”, “nhất nghệ tinh,
nhất thân vinh”, sống chủ yếu ñược bằng nghề ñó và sản xuất ra những mặt
hàng thủ công, những mặt hàng này ñã có tình mỹ nghệ, ñã trở thành sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
10
phẩm hàng hoá và xó quan hệ tiếp thị với một thị trường là cùng rộng xung
quanh và với thị trường ñô thị, thủ ñô (Kẻ Chựo, Huế, Sài Gòn, ) và tiến tới
mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài”.
ðịnh nghĩa này hàm ý về các làng nghề truyền thống, ñó là những làng
nghề nổi tiếng, ñã tồn tại từ hàng nghìn năm.
Mới ñây, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ñã ñưa
ra ý kiến ñóng góp của mình vào bản Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Nghị ñịnh số 66/Nð- CP về phát triển ngành nghề nông thôn.
Trong bản ñóng góp ý kiến VCCI ñã ñề cập và ñua ra khái niệm về làng nghề
như sau:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phun sóc, hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên một xã, thị trấn (ñược gọi
chung là làng), có hoạt ñộng ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Nếu như xưa kia, các làng là nơi sản xuất nông nghiệp. Sau ñó do yêu
cầu của cuộc sống ñòi hỏi nhiều sản phầm phục vụ ñời sống sinh hoạt, hoặc
các hộ tách hoàn toàn khỏi nông nghiệp chuyên môn làng nghề. Dần dần phi
nông nghiệp chiếm ưu thế, phần lớn các nghề thuộc tiểu thủ công nghiệp.
Ngày nay, do sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nghề nghiệp ñược mở rộng
ñã xuất hiện các làng nghề buôn bán.
Làng nghề là một thiết chế gồm 2 yếu tố cấu thành là “làng” và “nghề”.
Xã hội nông thôn Việt Nam từ xưa tới nay,làng là một tế bào xã hội người
Việt. Nó là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ làng giềng. ðó là một
ñịa vực, một không gian lãnh thổ nhất ñịnh, ở ñó tập hợp những người dân cư
quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất. Sự khái quát chung về ruộng ñất, việc
xây dựng những công trình trị thuỷ và thuỷ lợi nhỏ ở thời kỳ ñầu ñã gắn bó
những người không cùng huyết thống là một không gian xã hội ổn ñịnh.
Trong làng chồng xếp nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội – nhân văn phong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
11
phú, phức tạp, như huyết thống, làng giềng, nghề nghiệp, hôn nhân, tín
ngưỡng và hợp tác v.v
Các làng thôn ở nước ta có thể chia thành 4 loại:
- Làng nông nghiệp: là làng thuần nông ở miền Bắc và làng miệt vườn ở
miền Nam.
- Làng nghề: là làng nghề nông có thêm một hoặc một sốc nghề thủ công
nghiệp.
- Làng chài (hoặc có vạn chài): là làng của cá cư dân làm nghề chài lưới
ñánh cá, sống ở ven sông, ven biển.
Theo cách phân loại trên, thì các làng nghề gắn bó với các ngành nghề
phi nông nghiệp, các ngành nghề thủ công ở trong các thôn làng, hoặc theo
cách nói của P.Gourou, là “các nghề thủ công thôn dã”. Năm 1963, Pierre
Gourou, nhà xã hội học người Pháp, ñã phân chia các nghề thủ công thôn dã
cùng ñồng bằng Bắc Bộ thành 9 loại ngành nghề cơ bản: 1) Nghề dệt; 2)
Nghề chế biến thực phẩm; 3) Nghề ñan lát; 4) Nghề mộc; 5) Nghề sản xuất
vôi, gạch, ngói, thợ nề; 6) Nghề làm giấy, ñồ vàng mã; 7) Nghề rèn, ñúc, chế
tác kim loại; 8) Nghề làm nông cụ và 9) Nghề gốm.
Nhiều chợ nổi tiếng sầm uất, hàng hóa rất ña dạng, phong phú, người
mua, người bán ñông ñúc. Trong hệ thống chợ truyền thống của Từ Sơn xưa,
nổi tiếng là Chợ Giàu, chợ ðồng Kị, chợ ðình Bảng, chợ Me, chợ Chùa, chợ
Ống vốn nổi tiếng là vùng ñất thông thương buôn bán sầm uất.
Phát huy truyền thống là vùng ñất có nhiều làng nghề truyền thống, kết
hợp sự cần cù, năng ñộng, sáng tạo trong sản xuất. Với ý thức tự lực, tự
cường, không chịu khuất phục trước khó khăn, ý thức cộng ñồng sâu sắc, luôn
kế thừa và phát huy các nghề truyền thống tốt ñẹp của cha ông ñể lạ. Từ xưa,
người dân Từ Sơn ñã bôn ba khắp 3 miền Bắc – Trung - Nam ñể kiếm sống
và Theo các nhà sử học Việt Nam hiện nay, thì nghề thủ công truyền thống
bao gồm những ngành nghề phi nông nghiệp có từ trước thời Pháp thuộc còn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
12
tồn tại cho ñến ngày nay. Nghề truyền thống còn bao hàm cả những ngành
nghề ñã ñược cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện ñại ñể hỗ trợ
sản xuất nhưng phải tuân thủ công nghệ truyền thống, thể hiện ñược những
nét văn hoá ñặc sắc của dân tộc Việt Nam. Ngành nghề truyền thống ở nước
ta rất phong phú và ña dạng. Nhiều ngành nghề ñã tồn tại hàng nghìn năm
nay, nhiều mặt hàng truyền thống ñã nổi tiếng khắp thế giới từ lâu ñời. Nhiều
ý kiến hiện nay ñã thống nhất phân chia các ngành nghề thủ công truyền
thống thành các nhóm chính là:
1) Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ
mỹ nghệ, sơn mài, thêu, ren, thảm, chạm khắc gỗ, chạm khắc ñá, chạm mạ
vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre ñan các loại
2) Các ngành nghề sản xuất công cụ sản xuất như: rèn săt, làm cày bừa,
dụng cụ ñóng thuyền
3) Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông
thường như: dệt chiếu, làm nón, ñan mành, rổ, rá, sọt, bồ; bện thừng, chạo,
dệt vải, may mặc.
4) Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và ñời sống như: nề, mộc, hàn,
ñúc ñồng, gang, sản xuất vật liệu xây dựng
5) Các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm như: xay xát, làm bún,
bánh, ñường, mật, làm tương, ñậu phụ, nấu rượu, chế biến hải sản các loại
Sự xuất hiện các ngành nghề thủ công ở các làng quê lúc ñầu chỉ là
ngành nghề phụ trong các gia ñình tiểu nông, chủ yếu ñược tiến hành trong
những lúc “nông nhàn”. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, các ngành
nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp nhưng lại phục vụ trực tiếp cho
nông nghiệp và khi ñó có một số thợ thủ công không còn làm nông nghiệp
nữa, song họ vẫn gắn chặt với làng quê. Tiêu chí thường ñược dùng ñể xem
xét khi ñưa ra khái niệm làng nghề gắn với số hộ (hoặc số người) chuyên làm
nghề và thu nhập từ nghề ñó Những làng ñược gọi là làng nghề khi những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
13
người chuyên làm nghề thủ công nghiệp sống bằng chính nguồn thu nhập từ
nghề ñó Những làng ñược gọi là làng nghề khi người chuyên làm nghề thủ
công nghiệp sống bằng chính nguồn thu nhập từ nghề ñó chiếm một tỷ lệ
không nhỏ trong dân số (hoặc lao ñộng) ở làng. Qua khảo sát thực tiễn ở một
số làng nghề cho thấy, các làng nghề này thường có từ 35-40% số hộ (hoặc số
lao ñộng) chuyên làm nghề thủ công nghiệp trở lên.
Nếu xét ở góc ñộ rộng, làng nghề là nhưng làng tạo ra thu nhập, tạo việc
làm, có thao tác riêng biệt nói chung. Xem xét ở góc ñộ này thì ở Việt Nam có
thể chia làm 4 loại như sau:
+ Làng nông nghiệp: là làng thuần nông.
+ Làng buôn: là làng nông nghiệp có thêm nghề buôn.
+ Làng chài: Là làng của vạn chài, kẻ chài ven sông, ven biển.
+ Làng nghề: là làng nông nghiệp có thêm nghề thủ công.
Như vậy, “nghề” nào cũng là nghề cả và làng nông nghiệp nào cũng là
làng nghề.
Vậy từ cách tiếp cận ñó ta có quan niệm về làng nghề như sau: Làng
nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề
ñược tách ra khỏi nông nghiệp ñể sản xuất kinh doanh ñộc lập. Thu nhập từ
các ngành ñó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng.
Các làng nghề truyền thống thường gắn liền với nghề truyền thống
nhưng không hoàn toàn ñồng nhất. Bởi vì, các làng nghề mới cũng chứa ñựng
các ngành nghề truyền thống. Nghĩa là, các ngành nghề truyền thống ñược di
chuyển lan tỏa từ các làng nghề truyền thống sang các làng nghề mới. Mặt
khác, cũng có một số nghề mới xuất hiện hoặc du nhập từ nước ngoài vào các
làng nghề truyền thống.
Ngày nay, khái niệm làng nghề không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có
những người chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp và cũng không có
một làng nào chỉ là những làng buôn bán ñơn thuần theo như cách phân chia
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
14
trước ñây. Trong quá trình công nghiệp hóa và chuyện sang nền kinh tế thị
trường hiện nay, trong các làng nghề, các công nghệ sản xuất của nhiều nghề
không còn hoàn toàn là kỹ thuật thủ công, mà có rất nhiều nghề, nhiều công
ñoạn sản xuất, công nghệ - kỹ thuật cơ khí hiện ñại và bán cơ khí ñã ñược sử
dụng. ðồng thời, trong các làng nghề ñó ñã xuất hiện nhiều hộ, nhiều người,
nhiều cơ sở chuyên làm dịch vụ ñầu ra và ñầu vào cho các cơ sở, các hộ
chuyên làm nghề. Thậm chí, có những làng nghề như Cầu Nôm, Ninh Hiệp,
ðình Bảng, nghề buôn bán thuốc ñông dược, nông sản và vài sợi còn chiếm
ưu thế hơn nhiều so với nghề trồng- chế biến dược liệu, may mặc, sản xuất,
thuốc lá, làm sơn Ở những làng buôn trước ñây như Báo ðáp, Phù Lưu, ða
ngưu, Sặt- Trang Liệt ñã xuất hiện một số nghề sản xuất thủ công nghiệp
như xay xát thóc gạo, rèn, hàn sắt Vì vậy, khái niệm làng nghề cần ñược
hiểu là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu
thế về số hộ, số lao ñộng và số thu nhập so với nghề nông.
Khu công nghiệp làng nghề:
Thực tế có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Nhưng
trong các ñịnh nghĩa ñều ñề cập ñến sự tập trung theo ñịa lý của các doanh
nghiệp gắn kết với sự ñổi mới và có sự phát triển năng ñộng do tính hiệp ñồng
thừa hưởng từ “Tính hiệu quả tập thể” thông qua các tác ñộng kinh tế từ bên
ngoài, từ mạng lưới các nhà cung cấp, mạng lưới khách hàng và các lợi ích
của các hoạt ñộng tập thể. Trong cụm công nghiệp vấn ñề mấu chốt là có dự
hiệp ñồng, sản xuất với quy mô lớn, có sự tác ñộng qua lại, có sự tương trợ,
có sự ganh ñua và có khả năng phản ưng nhanh với những thay ñổi của thị
trường ñể mang lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Ở Việt Nam, khu
công nghiệp làng nghề là một hệ thống sản xuất ñịa phương, ñược ñặc trưng
bởi sự tập trung theo ñịa lý các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
có sự chuyên môn hóa trong cùng một hoạt ñộng hoặc một nhóm các hoạt
ñộng bổ trợ cho nhau. Sự tập trung theo ñịa lý của các doanh nghiệp ñã tạo ra
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
15
các thể chế thúc ñẩy sự hình thành và phát triển các mối quan hệ, sự hợp tác
và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ, ñồng thời tạo ra
mạng lưới các nhà cung cấp, mạng lưới khách hàng và tạo ra sự ñổi mới, các
lợi ích chung cho các thành viên trong cùng lãnh thổ.
2.1.1.2 Những tiêu chí và phân loại làng nghề
Khi phân loại làng nghề ta thấy, có làng nghề truyền thống và làng nghề
mới, có làng một nghề và làng nhiều nghề
- Làng một nghề: là những làng ngoài nghề nông ra chỉ còn thêm một
nghề thủ công duy nhất chiếm ưu thế tuyệt ñối như the La Cả, lụa Vạn Phúc,
gốm Bát Tràng, chạm bạc ðồng Xâm, thêu Quất ðộng
- Làng nhiều nghề: là những làng ngoài nghề nông còn có một số nghề
thủ công nghiệp như Ninh Hiệp, Kiêu Kỵ, Trai Trang, ðình Bảng
- Làng nghề truyền thống: là những thôn (làng) có một hay nhiều nghề
thủ công truyền thống ñược tách ra khỏi nông nghiệp ñể sản xuất kinh doanh
và ñem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ
công ñược truyền từ ñời này qua ñời khác, thường là nhiều thế hệ nối tiếp
nhau. Cùng với dự thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này
thường là nổi trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp ñã chuyên tâm sản xuất có quy trình
sản xuất nhất ñịnh và sống chủ yếu bằng nghề ñó. Sản phẩm làm ra có tính
nghệ thuật và giá trị hiện trường. (TS- Mai Thế Hởn)
- Làng nghề mới: là làng nghề ñược hình thành cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, chủ yếu do sự lan tỏa của các nghề truyền thống, có nhưng
ñiều kiện và phát triển.
Không phải bất kỳ làng nào có hoạt ñộng ngành nghề cũng ñược gọi là
làng nghề, mặc dù làng nào, nghề nào cũng mang bản sắc, mang nét tinh túy
riêng, mà chỉ có những nghề có khả năng ñem lại cuộc sống no ấm, thu hút
ñược ñông ñảo người dân tham gia sản xuất, lâu dần tụ thành các làng cũng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
16
sản xuất, cùng kinh doanh mới ñược coi là các làng nghề. Hiện nay, Chính
phủ cũng như các ñịa phương ñã quy ñịnh các tiêu chí công nhận làng nghề ñể
tiện cho việc quản lý và phát triển. Các quy ñịnh này ñã cụ thể hóa các tiêu
chuẩn xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề, nghề cổ truyền và nghề
mới trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần giải quyết
việc làm cho người lao ñộng tại ñịa phương; mặc khác góp phần khuyến
khích, ñộng viên thợ thủ công có trình ñộ cao về kỹ thuật, tay nghề và kinh
nghiệm trong việc nghiên cứu, sáng tác, tập trung trí tuệ sản xuất ra nhiều sản
phẩm có giá trị kinh tế cao, mang bản sắc văn hóa dân tộc, có tính nghệ thuật
cao, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Theo Thông tư số 116/2006/TT- BNN, ngày 18 tháng 12 năm 2006
“Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị ñịnh số 66/2006/Nð- CP
ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn”, có quy
ñịnh cụ thể về tiêu chí công nhận làng nghề như sau:
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề ñược công nhận là nghề truyền thống phải ñạt 03 tiêu chí như sau:
a) Nghề ñã cuất hiện tại ñịa phương từ năm 50 năm tính ñến thời ñiểm ñề
nghị công nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề ñược công nhận phải ñạt 03 tiêu chí sau:
a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên ñịa bàn tham gia các hoạt ñộng ngành
nghề nông thôn;
b) Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ổn ñịnh tối thiểu 02 năm tính ñén thời
ñiểm ñề nghị công nhận;
c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.