Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu các giải pháp tăng cường liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng nghề phú thọ với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.49 KB, 128 trang )


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









PHAN THỊ KIM THOA



NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
LIÊN KẾT ðÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO ðẲNG
NGHỀ PHÚ THỌ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA
BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG



HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Phú Thọ, ngày… tháng… năm 2012
Tác giả luận văn



Phan Thị Kim Thoa





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn rất tận tình
của PGS.TS Trần Hữu Cường cùng với những ý kiến ñóng góp quý báu của
các thầy cô trong bộ môn Marketing, thuộc khoa Kế toán – Quản trị kinh
doanh trường ðại học nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới những sự giúp ñỡ ñó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ, UBND
tỉnh Phú Thọ, Sở Lao ñộng – Thương binh và xã hội, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ
và một số ban ngành khác, các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì.
Xin cảm ơn sự ñộng viên, hỗ trợ của gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Phú Thọ, ngày…. tháng… năm 2012
Tác giả luận văn




Phan Thị Kim Thoa




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu vii
Danh mục các sơ ñồ ix
I. PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ SỰ LIÊN
KẾT GIỮA TRƯỜNG DẠY NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP 5
2.1. Cơ sở lý luận về sự liên kết giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp 5
2.1.1. Một số khái niệm 5
2.1.2. Phân loại và các hình thức ñào tạo nghề 7
2.1.3. Sự liên kết giữa trường và doanh nghiệp trong ñào tạo nghề 11
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự liên kết giữa trường dạy nghề và
doanh nghiệp 19
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 23
2.2.1. Một số mô hình liên kết giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp
phổ biến trên thế giới 23
2.2.2. Thực trạng liên kết giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp ở Việt Nam 25
2.2.3. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 27


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
iv

III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.1.1. Thông tin chung về trường 29
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của trường 29
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường 30
3.1.4. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của trường 32
3.1.5. Các ngành nghề ñào tạo 35
3.1.6. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật 36
3.2. Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 38
3.2.2. Phương pháp chuyên gia 40
3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 40

3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: 41
3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu thể hiện quy mô khối lượng ñào tạo 41
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu thể hiện chất lượng ñào tạo 41
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu thể hiện sự liên kết trong ñào tạo 41
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. Thực trạng ñào tạo của trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ và thực
trạng nhân lực trong các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố
Việt Trì – tỉnh Phú Thọ 42
4.1.1. Thực trạng ñào tạo của trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ 42
4.1.2. Thực trạng nhân lực trong các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành
phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ 49
4.2. Thực trạng liên kết ñào tạo giữa trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ với
các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ 51
4.2.1. Nhu cầu liên kết ñào tạo 51
4.2.2. Thực trạng hình thức và nội dung liên kết giữa trường Cao ñẳng
nghề Phú Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt
Trì - tỉnh Phú Thọ 55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
v

4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự liên kết giữa trường Cao ñẳng nghề
Phú Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ 72
4.2.4. ðánh giá chung về sự liên kết giữa trường Cao ñẳng nghề Phú
Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh
Phú Thọ 76
4.3. Các giải pháp tăng cường liên kết giữa trường Cao ñẳng nghề Phú
Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì – tỉnh
Phú Thọ 78

4.3.1. Những bối cảnh, ñịnh hướng phát triển của ñào tạo nghề trong
thời gian tới 78
4.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng liên kết trong ñào tạo 82
4.3.3. Các giải pháp tăng cường sự liên kết giữa trường Cao ñẳng
nghề Phú Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt
Trì - tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo nghề 83
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1. Kết luận 98
5.2. Kiến nghị 100
5.2.1. ðối với Nhà nước 100
5.2.2. ðối với UBND tỉnh Phú Thọ 101
5.2.3. ðối với Trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ 102
5.2.4. ðối với các doanh nghiệp ñóng trên ñịa bàn thành phố Việt Trì
tỉnh Phú Thọ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 104
PHỤ LỤC …………………………………………………………………106


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cð : Cao ñẳng
CðN : Cao ñẳng nghề
CNH – HðH : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CP : Cổ phần
CSDN : Cơ sở dạy nghề
DN : Doanh nghiệp

ðVT : ðơn vị tính
HðTVTN : Hội ñồng tư vấn trường ngành
HS : Học sinh
KCN : Khu công nghiệp
LðTB & XH : Lao ñộng Thương binh và Xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NXB : Nhà xuất bản
PTTH : Phổ thông trung học
SV : Sinh viên
TB : Trung bình
TBTVCT : Tiểu ban tư vấn chương trình
TCN : Trung cấp nghề
THCS : Trung học cơ sở
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XKLð : Xuất khẩu lao ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ðỒ

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 4.1: Tình hình cơ sở vật chất của trường 37
Bảng 4.2: Kết quả ñào tạo giai ñoạn 2009 – 2011 43
Bảng 4.3: Trình ñộ ñội ngũ cán bộ, giáo viên từ năm 2009 - 2011 44
Bảng 4.4: ðánh giá của các cán bộ, giáo viên nhà trường về hiệu quả các
hình thức tổ chức ñào tạo 47

Bảng 4.5: Thực trạng lao ñộng tại các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành
phố Việt Trì giai ñoạn 2009 - 2011 49
Bảng 4.6: ðánh giá của các doanh nghiệp về hiệu quả các hình thức tổ
chức ñào tạo 50
Bảng 4.7: Tổng hợp số lượng HSSV ñược ñào tạo theo các hình thức liên
kết giai ñoạn 2009 - 2011 55
Bảng 4.8: Tổng hợp nguồn thu của trường giai ñoạn 2009 - 2011 57
Bảng 4.9: Thực trạng xây dựng chương trình ñào tạo nghề 59
Bảng 4.10: ðánh giá của các doanh nghiệp về hình thức và mức ñộ liên
kết ñào tạo với trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ 60
Bảng 4.11: Tổng hợp việc làm và thu nhập của HSSV sau khi tốt nghiệp 63
Bảng 4.12: ðánh giá của HSSV về mức ñộ phù hợp giữa nghề ñược ñào
tạo và việc làm theo trình ñộ ñào tạo 64
Bảng 4.13: ðánh giá của doanh nghiệp về mức ñộ ñáp ứng yêu cầu công
việc của người ñược ñào tạo khi có sự liên kết 65
Bảng 4.14: ðánh giá của doanh nghiệp về mức ñộ ñáp ứng yêu cầu công
việc của người ñược ñào tạo khi không có sự liên kết 66
Bảng 4.15: ðánh giá của học sinh, sinh viên về mức ñộ hữu ích của các
chương trình ñào tạo ñối với công việc hiện tại 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
viii
Bảng 4.16: ðánh giá của cán bộ, giáo viên về mức ñộ ñầy ñủ của cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy 70
Bảng 4.17: ðánh giá của cán bộ, giáo viên về mức ñộ hiện ñại của cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy 69
Bảng 4.18: Dự báo nhu cầu ñào tạo nghề cho lao ñộng của các doanh
nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì giai ñoạn 2015 - 2020 79
Bảng 4.19: Kế hoạch tuyển sinh và liên kết dạy nghề giai ñoạn 2012 -
2020 81

Bảng 4.20: Quan hệ liên kết giữa cơ sở ñào tạo nghề và doanh nghiệp 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT TÊN SƠ ðỒ TRANG
Sơ ñồ 1: Cơ cấu, tổ chức bộ máy của trường ……………………………….34
Sơ ñồ 2: Các nguyên tắc liên kết giữa CSDN và doanh nghiệp trong ñào
tạo nghề 83
Sơ ñồ 3: Cơ cấu của Hội ñồng tư vấn trường ngành 93
Sơ ñồ 4: Cơ cấu của Tiểu ban tư vấn chương trình ñào tạo 95


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
1

I. PHẦN MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bước sang thế kỷ thứ 21, vấn ñề nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu
tố quyết ñịnh ñối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia.
Việt Nam ñang trong thời kỳ ñầu của sự nghiệp CNH – HðH ñất nước
nên việc ñáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
ñịnh. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì ñào tạo nghề luôn ñược
coi là vấn ñề then chốt nhằm tạo ra ñội ngũ công nhân kỹ thuật có trình ñộ,
kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, ñáp ứng sự biến ñổi cơ cấu kinh tế, ñáp ứng nhu

cầu chuyển dịch cơ cấu lao ñộng.
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm chung của toàn ðảng,
toàn quân, toàn dân ta, trong ñó vai trò của các cơ sở giáo dục ñào tạo nghề và
các doanh nghiệp là rất quan trọng. Trong những năm qua, ñược sự quan tâm
của ðảng, Nhà nước, sự chỉ ñạo của Chính phủ và sự cố gắng của các cấp, các
ngành công tác dạy nghề ñã từng bước ñược ñổi mới và phát triển, ñáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu về nhân lực kỹ thuật trực tiếp phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Hệ thống mạng lưới dạy nghề ñã bắt ñầu ñược ñổi mới và
phát triển; quy mô ñào tạo nghề tăng nhanh; các cơ sở dạy nghề ñã mở thêm
nhiều ngành nghề ñào tạo mới mà thị trường lao ñộng có nhu cầu. Nhiều lao
ñộng trong các doanh nghiệp ñã ñược ñào tạo nghề tại các trường dạy nghề và
có khả năng sử dụng ñược những thiết bị hiện ñại trong các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên còn khá nhiều lao ñộng, nhất là lao ñộng ñược tuyển tại ñịa
phương, chưa qua ñào tạo nghề. Mặt khác, không phải khi nào các trường dạy
nghề cũng ñào tạo phù hợp với công nghệ của doanh nghiệp nên các doanh
nghiệp phải tiến hành ñào tạo lại hoặc bồi dưỡng cho người lao ñộng. Nguyên
nhân chính là do sự liên kết giữa trường dạy nghề và các doanh nghiệp còn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
2

lỏng lẻo (cả về trách nhiệm và quyền lợi). Trên thực tế các trường vẫn chủ yếu
ñào tạo theo khả năng “cung” của mình chứ chưa thực sự ñào tạo theo “cầu” của
doanh nghiệp, chất lượng ñào tạo chưa cao. Rất nhiều người sau khi ñã tốt
nghiệp các trường dạy nghề vẫn không ñáp ứng ñược yêu cầu công việc.
Trường Cao ñẳng Nghề Phú Thọ là một trường công lập thuộc UBND
tỉnh Phú Thọ, là một trong những trường trọng ñiểm của tỉnh và khu vực phía
Bắc. Từ khi thành lập ñến nay nhà trường ñã ñào tạo ñược số lượng lớn học
sinh, sinh viên có trình ñộ tay nghề cao với nhiều ngành nghề khác nhau ñáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Trong những năm gần

ñây, bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề ñào tạo, ñổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức ñào tạo, nhà trường còn bắt ñầu thực hiện
liên kết trong quá trình ñào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp.
Liên kết ñào tạo là kết quả ñổi mới cả về nhận thức và hành ñộng của nhà
trường trong công tác ñào tạo, nó tạo ra những ñiều kiện thuận lợi ñể gắn nhà
trường với thực tiễn CNH – HðH, góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo và
ñặc biệt là chủ ñộng giải quyết vấn ñề ñầu ra – công ăn việc làm cho sinh viên
sau khi tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên, thực tiễn ñào tạo trong những năm
qua cho thấy:
- Giữa trường và các doanh nghiệp chưa có sự gắn kết chặt chẽ, chất
lượng dạy nghề chưa cao, chưa phù hợp với sự thay ñổi nhanh công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; ñào tạo chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà
không tính tới ñường cầu tương ứng từ các doanh nghiệp. ðiều này dẫn ñến
sự mất cân ñối cung – cầu ñào tạo cả về quy mô, cơ cấu và ñặc biệt là chất
lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm hiệu quả ñào tạo.
- Cơ cấu ngành nghề ñào tạo chưa thật phù hợp với cơ cấu ngành, nghề
của thị trường lao ñộng; chưa bổ sung thường xuyên các ngành nghề ñào tạo
mới theo yêu cầu của thị trường; thiếu lao ñộng kỹ thuật trình ñộ cao cung cấp
cho các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành kinh tế trọng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
3

ñiểm và cho xuất khẩu lao ñộng.
- Người lao ñộng qua ñào tạo nghề kỹ năng thực hành và khả năng thích
ứng với sự thay ñổi nhanh chóng công nghệ sản xuất của doanh nghiệp còn
hạn chế.
Một trong những giải pháp ñể trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ nâng cao
chất lượng ñào tạo của mình, tạo ra ñược ñội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề, ñáp ứng ñược nhu cầu của các doanh nghiệp ñó là tăng cường sự liên

kết giữa trường với các doanh nghiệp. Vấn ñề liên kết ñào tạo là vấn ñề mới,
có nhiều khó khăn song là vấn ñề cần thiết, là vấn ñề có tính chất nền tảng
ñảm bảo cho Trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ cũng như các doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Xuất
phát từ vấn ñề trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu các giải
pháp tăng cường liên kết ñào tạo giữa trường Cao ñẳng Nghề Phú Thọ với
các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và ñề xuất các giải pháp tăng cường liên kết giữa
Trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo của trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về liên kết ñào tạo giữa trường dạy
nghề với doanh nghiệp.
- Thực trạng về liên kết ñào tạo giữa Trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ
với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết ñào tạo giữa
Trường Cao ñẳng nghề Phú Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
4

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về sự liên kết giữa trường Cao ñẳng nghề
Phú Thọ với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại trường Cao ñẳng Nghề Phú Thọ và một

số doanh nghiệp công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu trong giai ñoạn từ năm 2009 ñến năm 2011.
Các giải pháp cho giai ñoạn tiếp theo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
5

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ SỰ LIÊN
KẾT GIỮA TRƯỜNG DẠY NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận về sự liên kết giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về liên kết
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về "liên kết":
- Theo từ ñiển tiếng Việt (Nhà xuất bản ðà Nẵng): Liên kết là kết lại với
nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.
- Theo từ ñiển Tiếng Việt năm 2000 của Bộ Văn hóa Thông tin: Liên kết
là phối hợp cùng một mục ñích và trong cùng một lúc nhiều tác dụng khác
nhau tăng cường lẫn nhau.
- Theo từ ñiển Tiếng Việt năm 2005 của NXB từ ñiển Bách Khoa Hà
Nội: Liên kết là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung ñể ñạt một
mục ñích chung.
- Theo từ ñiển Tâm lý học của Vũ Dũng, NXB từ ñiển Bách Khoa Hà
Nội năm 2008: Liên kết là sự phối hợp, kết hợp với nhau, chỉnh sửa cho phù
hợp các khái niệm, hành ñộng và các phần cấu thành
- Theo Nguyễn Lân (từ ñiển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh
tháng 3/2000): Liên kết là sắp xếp nhiều yếu tố ñể cùng tiến hành theo một
mục ñích chung.
2.1.1.2. Khái niệm về ñào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 ñịnh nghĩa: “Dạy

nghề (ñào tạo nghề) là hoạt ñộng dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể có thể tìm ñược việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình ñộ ñào tạo, có ñạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
6

ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình ñộ cao hơn, ñáp ứng yêu cầu
của sự công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Như vậy, nội dung của ñào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất ñịnh.
ðào tạo nghề bao gồm: ñào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,
ñiện tử, xây dựng, sửa chữa …); ñào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên ñánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập
nghề cho người lao ñộng (chủ yếu là lao ñộng nông nghiệp).
2.1.1.3. Khái niệm về liên kết ñào tạo
Liên kết ñào tạo là sự kết hợp giữa các bên ñể tổ chức thực hiện các
chương trình ñào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao ñẳng,
ñại học [5].
2.1.1.4. Khái niệm về sự liên kết giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp
Liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong ñào tạo nghề ñang ñược
hiểu với nhiều ý nghĩa, khía cạnh khác nhau ở những mức ñộ khác nhau. Một
số tác giả cho rằng, liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong ñào tạo
nghề là một hình thức gửi học sinh ñến thực tập tại các nhà máy, doanh

nghiệp có ñiều kiện về trang thiết bị, công nghệ và môi trường làm việc trong
một khoảng thời gian nhất ñịnh của kế hoạch ñào tạo.
Một số tác giả lại cho rằng liên kết là một hình thức ñào tạo theo ñịa chỉ
sử dụng, theo yêu cầu của ñầu ra hoặc phối hợp là việc triển khai nội dung
của quá trình ñào tạo và ñược chia làm 2 phần: một phần trong nội dung ñào
tạo ñược thực hiện tại cơ sở dạy nghề và một phần nội dung tiến hành tại
doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
7

Tất cả những quan ñiểm trên thực chất không sai nhưng mới chỉ thể hiện
ñược một nội dung liên kết trong dạy nghề. Những quan ñiểm ñó chỉ là những
thành tố trong việc liên kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong công
tác dạy nghề nhằm hướng ñến việc nâng cao chất lượng ñào tạo.
Trong phạm vi luận văn này, khái niệm về "sự liên kết giữa trường dạy
nghề với doanh nghiệp" ñược hiểu là mối quan hệ tương tác giữa nhà trường
với doanh nghiệp, hợp thành một hệ thống ñào tạo nghề thống nhất và phù
hợp trong ñó chức năng của hệ thống ñược tích hợp từ hai bộ phận tạo thành
là nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo nghề.
2.1.2. Phân loại và các hình thức ñào tạo nghề
2.1.2.1.Phân loại ñào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại ñào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại ñào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
• Căn cứ vào thời gian ñào tạo nghề
- ðào tạo ngắn hạn: Là loại hình ñào tạo nghề có thời gian ñào tạo
dưới một năm, chủ yếu áp dụng ñối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu
ñiểm là có thể tập hợp ñược ñông ñảo lực lượng lao ñộng ở mọi lứa tuổi,
những người không có ñiều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu ñược tri

thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ ñắc lực của các cơ quan ñoàn thể, ñịa phương,
Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
- ðào tạo dài hạn: Là loại hình ñào tạo nghề có thời gian ñào tạo từ
một năm trở lên, chủ yếu áp dụng ñối với ñào tạo công nhân kỹ thuật và nhân
viên nghiệp vụ. ðào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp
ñào tạo ngắn hạn.
• Căn cứ vào nghề ñào tạo ñối với người học
- ðào tạo mới: Là loại hình ñào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có
nghề (ñào tạo mới là ñể ñáp ứng yêu cầu tăng thêm lao ñộng có nghề).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
8

- ðào tạo lại: Là quá trình ñào tạo nghề áp dụng với những người ñã có
nghề song vì lý do nào ñó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- ðào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc ñể người lao ñộng có thể ñảm nhận ñược những công việc
phức tạp hơn.
2.1.2.2. Các hình thức ñào tạo nghề
Các hình thức ñào tạo nói chung và ñào tạo nghề nói riêng nhìn chung
là rất phong phú và ña dạng. Tuy nhiên, về cơ bản ñào tạo nghề hiện nay
thường áp dụng một số hình thức chính sau ñây:
• ðào tạo nghề chính quy
Theo quy ñịnh của Luật dạy nghề, ñào tạo nghề chính quy ñược thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao ñẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu ñào tạo nghề chính quy là loại hình ñào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô ñào tạo tương ñối lớn, chủ
yếu là ñào tạo các công nhân kỹ thuật có trình ñộ lành nghề cao.
Việc ñào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai ñoạn: giai

ñoạn học tập cơ bản và giai ñoạn học tập chuyên môn. Giai ñoạn học tập cơ
bản là giai ñoạn ñào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% ñến 80%
nội dung giảng dạy và tương ñối ổn ñịnh. Còn trong giai ñoạn học tập chuyên
môn, người học ñược trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo ñể nắm vững nghề ñã chọn.
Ưu ñiểm cơ bản của hình thức ñào tạo này là: Học sinh ñược học một
cách có hệ thống từ ñơn giản ñến phức tạp, từ lý thuyết ñến thực hành, tạo
ñiều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; ðào tạo
tương ñối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức ñào tạo chính quy, sau khi ñào tạo, học viên có thể chủ
ñộng, ñộc lập giải quyết công việc, có khả năng ñảm nhận các công việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
9

tương ñối phức tạp, ñòi hỏi trình ñộ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức ñào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc ñào tạo ñội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, ñào tạo chính quy cũng có nhược ñiểm là: Thời gian ñào tạo
tương ñối dài; ðòi hỏi phải ñầu tư lớn ñể ñảm bảo ñầy ñủ cơ sở vật chất, ñội
ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí ñào tạo cho một học viên là
rất lớn.
• ðào tạo nghề tại nơi làm việc (ñào tạo trong công việc)
ðào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức ñào tạo trực tiếp, trong ñó
người học sẽ ñược dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao ñộng có trình ñộ cao hơn. Hình thức ñào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình ñào tạo áp dụng cho hình thức ñào tạo tại nơi làm việc

thường chia làm ba giai ñoạn: Giai ñoạn ñầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai ñoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ ñã nắm ñược các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai ñoạn
ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ ñã có thể tiến hành làm việc một
cách ñộc lập.
Hình thức ñào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu ñiểm như: Có khả năng
ñào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian ñào tạo ngắn; Không ñòi hỏi ñiều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí
ñào tạo; Trong quá trình học tập, người học còn ñược trực tiếp tham gia vào
quá trình lao ñộng, ñiều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao ñộng.
Nhược ñiểm cơ bản của ñào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền ñạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
10
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức ñào tạo này chỉ phù hợp
với những công việc ñòi hỏi trình ñộ không cao.
• Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
ðây là hình thức ñào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết ñược giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì ñược tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức ñào tạo này chủ yếu áp
dụng ñể ñào tạo cho những nghề phức tạp, ñòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và ñộ thành thục cao.
Ưu ñiểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương
ñối có hệ thống, ñồng thời học viên lại ñược trực tiếp tham gia lao ñộng ở các

phân xưởng, tạo ñiều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy ñào tạo gọn, chi
phí ñào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức ñào tạo này chỉ áp dụng ñược ở
những doanh nghiệp tương ñối lớn và chỉ ñào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính chất giống nhau.
• ðào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp
Hình thức ñào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp ñược áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần ñây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “ñào
tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp là hình thức ñào tạo dựa trên hệ
thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo
thành chức năng chung của hệ thống”.
ðào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể ñược tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo ñiều kiện, quan ñiểm ở từng vùng,
lãnh thổ và khu vực.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
11
Hình thức ñào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở
Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp
ñào tạo và ñược biểu hiện ở các hoạt ñộng như:
- ðào tạo theo ñơn ñặt hàng (Một số doanh nghiệp ñặt hàng cho các
trường ñào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường ñào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường liên kết ñưa sinh viên ñi thực tập ở các doanh nghiệp.
2.1.3. Sự liên kết giữa trường và doanh nghiệp trong ñào tạo nghề
2.1.3.1. Các hình thức liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh
vực ñào tạo nghề
Mối quan hệ về mặt tổ chức giữa trường nghề và doanh nghiệp chi phối
rất nhiều tới mức ñộ, hình thức cũng như hiệu quả liên kết giữa hai ñối tượng

này trong lĩnh vực ñào tạo nghề. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay
ñang tồn tại nhiều kiểu quan hệ giữa trường nghề và doanh nghiệp song có thể
gộp lại thành ba nhóm quan hệ chủ yếu như sau:
a. Tổ chức trường nằm trong doanh nghiệp
Theo hình thức này, nhà trường ñược coi như là một phân xưởng ñào tạo
của doanh nghiệp, chịu sự quản lý của doanh nghiệp và do doanh nghiệp cấp
kinh phí hoạt ñộng. Kiểu tổ chức này thường chỉ có ở một số tập ñoàn, doanh
nghiệp lớn ñược cơ quan quản lý nhà nước về ñào tạo cho phép mở các
trường ñào tạo nghề trực thuộc doanh nghiệp của họ.
Với kiểu tổ chức này, quá trình ñào tạo nghề mang một số ñặc ñiểm
như sau:
- Giáo viên hầu hết là kỹ sư, công nhân giỏi của doanh nghiệp ñược cử
làm chuyên trách về ñào tạo;
- Tuyển sinh chủ yếu theo yêu cầu phát triển nhân lực của doanh nghiệp
và một phần là ñào tạo theo ñơn ñặt hàng của các doanh nghiệp khác (nếu ñủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
12
ñiều kiện). Vì vậy, hầu hết học sinh tốt nghiệp ñều ñược doanh nghiệp bố trí
sử dụng ngay;
- Chương trình ñào tạo có thể theo chương trình quốc gia hoặc theo yêu
cầu riêng biệt của doanh nghiệp. Những khoá ñào tạo theo chương trình quốc
gia ñược ñăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và sau khi tốt nghiệp,
học sinh ñược cấp bằng tốt nghiệp theo hệ thống văn bằng quốc gia. ðối với
những học sinh ñược ñào tạo theo chương trình của doanh nghiệp sẽ ñược cấp
giấy chứng nhận tốt nghiệp. Giấy chứng nhận tốt nghiệp có giá trị trong phạm
vi doanh nghiệp và làm căn cứ ñể thăng tiến trong việc phân công lao ñộng
của doanh nghiệp.
Trong kiểu tổ chức này, doanh nghiệp là chủ thể của quá trình liên kết
ñào tạo và mọi hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường ñều phụ thuộc vào sự ñiều

hành của doanh nghiệp.
Việc liên kết ở ñây có ưu ñiểm là: thực hiện triệt ñể ñược nguyên lý học
ñi ñôi với hành, ñào tạo gắn với sử dụng và quy luật cung cầu của cơ chế thị
trường trong ñào tạo; Chất lượng ñào tạo ñược nâng cao do học sinh ñược
thực hành thường xuyên trong ñiều kiện sản xuất thực tế với ñầy ñủ các
phương tiện sản xuất hiện ñại, ñiều mà các trường nghề ñộc lập thường không
có ñược.
Nhược ñiểm của loại hình tổ chức liên kết này là: Giáo viên của doanh
nghiệp thường giỏi về kỹ năng chuyên môn nhưng lại chưa ñược ñào tạo hoặc
bồi dưỡng về sư phạm nên thường chỉ quan tâm ñến rèn luyện kỹ năng nghề
mà ít quan tâm ñến rèn luyện năng lực sáng tạo cho người học, ñiều này cũng
ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng ñào tạo. Bên cạnh ñó, nội dung và kế
hoạch ñào tạo thường hướng nhiều tới công việc và kế hoạch của doanh
nghiệp nên có khi ảnh hưởng ñến kế hoạch ñào tạo.
Ngoài ra, ñể tổ chức liên kết ñào tạo theo mô hình này cũng cần phải có
những ñiều kiện nhất ñịnh mà ít doanh nghiệp có thể ñáp ứng. Trước hết, doanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
13
nghiệp phải ñủ mạnh, có tiềm năng và nhu cầu phát triển nhân lực trong tương lai
thì mới ñủ sức và có nhu cầu mở trường dạy nghề thuộc xí nghiệp.
b. Tổ chức doanh nghiệp nằm trong trường
ðể phát huy ưu ñiểm của việc học tập kết hợp với lao ñộng sản xuất, ở
nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam, các trường dạy nghề ñược phép
thành lập các doanh nghiệp (thường là dưới hình thức các ñơn vị sản xuất)
trong trường. Doanh nghiệp này chịu sự quản lý trực tiếp của trường, do nhà
trường ñầu tư kinh phí hoạt ñộng. Trong mô hình tổ chức này, trường là chủ
thể của việc liên kết giữa ñào tạo và sản xuất, doanh nghiệp (ñơn vị sản xuất)
ñược coi như xưởng thực hành của trường. Như vậy, doanh nghiệp này phải
thực hiện ñồng thời hai nhiệm vụ là vừa ñào tạo vừa sản xuất ra sản phẩm ñưa

ra tiêu thụ như các doanh nghiệp khác.
Với kiểu liên kết này, chất lượng ñào tạo cũng ñược nâng cao do học
sinh ñược tiếp xúc trực tiếp với sản xuất. Tuy nhiên, hạn chế của kiểu tổ chức
này là các trường nghề thường không có ñủ kinh nghiệm trong sản xuất và ít
có ñiều kiện ñể ñầu tư ñược các trang thiết bị hiện ñại như các doanh nghiệp
khác. Hơn nữa, các xưởng sản xuất mà doanh nghiệp thành lập thường chỉ
phục vụ cho một số lượng hạn chế nghề ñào tạo của trường. Học sinh học
nghề trong quá trình học tập cũng chưa ñủ những kỹ năng cần thiết ñể sản
xuất ra những sản phẩm có chất lượng có thể cạnh tranh trên thị trường.
c. Trường dạy nghề và doanh nghiệp là những ñơn vị ñộc lập
Với loại hình tổ chức này, trường nghề và doanh nghiệp là những ñơn
vị hoàn toàn ñộc lập với nhau, có mục tiêu và chức năng riêng. Việc liên kết
ñào tạo ở ñây ñược thực hiện trên cơ sở tự nguyện, hai bên cùng có lợi.
Liên kết ñào tạo nghề giữa trường nghề và các doanh nghiệp ñộc lập
này có tính linh hoạt cao, mỗi trường có thể thiết lập mối quan hệ liên kết với
nhiều doanh nghiệp khác nhau và ngược lại, mỗi doanh nghiệp cũng có thể
liên kết với nhiều trường nghề khác nhau tuỳ theo yêu cầu nhân lực của mình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
14
Ưu ñiểm của nó là tận dụng ñược thế mạnh của mỗi bên, thậm chí là của từng
doanh nghiệp khác nhau ñể góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả ñào tạo
nhằm phục vụ lợi ích của các bên mà không làm ảnh hưởng ñến nhiệm vụ và
kế hoạch của bản thân họ. Tuy nhiên, khó khăn trong việc thực hiện liên kết
ñào tạo ñối với mô hình này trước hết là do nhiều ñầu mối nên sẽ phức tạp
trong việc quản lý cũng như tổ chức thực hiện. Mặt khác, do trình ñộ công
nghệ sản xuất của các cơ sở khác nhau với các chuẩn chất lượng khác nhau sẽ
tạo ra những khó khăn cho nhà trường trong việc xác ñịnh chuẩn ñào tạo.
2.1.3.2. Nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực
ñào tạo nghề

a. Liên kết về tổ chức ñào tạo
Nội dung liên kết phổ biến giữa các cơ sở dạy nghề và các doanh
nghiệp hiện nay là liên kết trong việc tổ chức ñào tạo, tức là việc ñào tạo (dạy
nghề) cho học viên sẽ ñược thực hiện bởi cả hai chủ thể là nhà trường và
doanh nghiệp. Nội dung, thời gian ñào tạo mà mỗi chủ thể phải thực hiện tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận, phân công ban ñầu. Chương trình ñào tạo của từng
nghề, nguồn lực về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất… của từng chủ thể là
căn cứ ñể phân chia công việc mà nhà trường hay doanh nghiệp phải thực
hiện trong toàn khoá ñào tạo. Thông thường, việc ñào tạo lý thuyết sẽ do nhà
trường thực hiện còn phía doanh nghiệp sẽ ñảm nhận việc dạy thực hành. Tuy
nhiên, tuỳ theo ñiều kiện cụ thể của mỗi bên trong quá trình liên kết, việc tổ
chức ñào tạo sẽ có những biểu hiện cụ thể khác nhau hay nói cách khác là
hình thức ñào tạo sẽ khác nhau.
b. Liên kết về tài chính và cơ sở vật chất
- Về tài chính: Phía doanh nghiệp sẽ hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho
nhà trường một phần hoặc toàn bộ kinh phí ñào tạo cho học viên.
Trên thế giới hiện nay, việc doanh nghiệp ñóng góp kinh phí cho ñào
tạo nghề rất phổ biến, thậm chí là bắt buộc ở một số nước nếu doanh nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ………
15
muốn sử dụng lao ñộng ñã qua ñào tạo nghề. Mức ñộ liên kết về tài chính
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong ñào tạo nghề tuỳ thuộc quy ñịnh của
từng quốc gia và khả năng tài chính cũng như nhu cầu về nhân lực của doanh
nghiệp. Trên thực tế có nhiều kiểu liên kết tài chính, tiêu biểu là các kiểu liên
kết như sau:
+ Doanh nghiệp tới các trường ñể tuyển lao ñộng, sau khi tuyển dụng
xong họ trả lại tiền ñào tạo cho Nhà nước. Căn cứ vào số lượng lao ñộng mà
doanh nghiệp tuyển dụng, Nhà nước lại chuyển số tiền mà doanh nghiệp ñã
nộp vào cho nhà trường (mô hình liên kết tại Hàn Quốc).

+ Căn cứ nhu cầu sử dụng lao ñộng của mình, doanh nghiệp ñặt hàng
với nhà trường và chi trả toàn bộ kinh phí ñào tạo cho nhà trường. Người lao
ñộng sau khi ñược ñào tạo sẽ làm việc cho doanh nghiệp (việc tuyển sinh có
thể do nhà trường thực hiện hoặc do doanh nghiệp tuyển người và gửi ñến
trường ñể học).
+ Hàng năm, doanh nghiệp cấp học bổng cho các học viên của trường.
Nhà trường sẽ có những ưu tiên trong việc giới thiệu học viên sau khi tốt
nghiệp tới làm việc tại doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp khi sử dụng học viên ñã tốt nghiệp phải nộp cho
trường nghề hoặc cho Nhà nước một khoản thuế (thuế học nghề) bằng 0,5%
quỹ lương của doanh nghiệp. Trong ñó 0,2% cho trường và 0,3% cho cán bộ
doanh nghiệp tham gia ñào tạo nghề (mô hình ñào tạo kết hợp ñiển hình tại
Pháp).
+ Trường hợp các học viên ñến thực tập tại doanh nghiệp và làm ra sản
phẩm, doanh nghiệp sẽ trích một phần doanh thu ñó trả cho nhà trường ñể ñầu
tư trở lại cho ñào tạo.
- Về cơ sở vật chất: Doanh nghiệp ñầu tư hoặc cho nhà trường tận dụng
máy móc thiết bị, nhà xưởng cho học viên thực hành.
+ Doanh nghiệp ñầu tư thiết bị, phương tiện thực hành cho nhà trường

×