Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng kiểm soát nguồn thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.6 KB, 27 trang )

Thực trạng kiểm soát nguồn thu thuế GTGT từ các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2.1/ Quá trình triển khai Luật Thuế GTGT với kiểm soát
nguồn thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. Để có
chính sách thuế phù hợp với thông lệ quốc tế và cơ chế thị trờng, Việt Nam đã tiến
hành cải cách hệ thống và chính sách thuế. Ngày 10/05/1997, Quốc hội khoá IX,
kỳ họp thứ 11 đã thông qua 2 Luật thuế mới: Luật Thuế GTGT và Luật Thuế
TNDN và đợc áp dụng từ ngày 01/01/1999.
Qua 2 năm thực hiện Luật thuế mới, Luật Thuế GTGT đã tỏ ra có hiệu quả
trong việc kích thích sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển sản xuất, giúp cho
việc ổn định và tăng trởng nguồn thu vào NSNN. Tuy nhiên, qua thực hiện, có
nhiều điểm trong Luật Thuế còn bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế. Đã
có quá nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, điều này đã gây khó khăn cho các doanh
nghiệp và cho các nhà quản lý. Vì vậy, ngày 29/12/2000, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 79/2000/NĐ-CP hớng dẫn chi tiết thực hiện Luật thuế GTGT, thực
hiện từ 1/1/2001. Nghị định này ban hành thay thế các nghị định hớng dẫn về thuế
GTGT của Chính phủ đã ban hành trớc đây. Bộ Tài Chính đã ban hành Thông t số
122/2000/ TT - BTC ngày 29/12/2000 hớng dẫn thi hành Nghị định này. Thông t
này thay thế các thông t hớng dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính đã ban hành tr-
ớc đây.
Để thực hiện tốt luật thuế mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội, UBND
Thành phố Hà Nội đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các Luật thuế mới bao gồm
lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng nhằm tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện
từ ngày 1/1/1999. Công tác chuẩn bị đợc thực hiện tơng đối tốt. Cục Thuế Hà Nội
đã mở nhiều lớp tập huấn quy trình quản lý thuế, chế độ kế toán và việc sử dụng
Hoá đơn theo Luật thuế GTGT. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng đã mua Hoá
đơn mới để chuẩn bị sử dụng vào ngày 1/1/1999. Đến 31/12/1998 đã có 75% số
doanh nghiệp mua Hoá đơn GTGT, số còn lại tiếp tục mua vào quý 1/1999.
Bên cạnh việc mở các lớp tập huấn, Cục Thuế Hà Nội đã phối hợp với các


cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền phổ biến các Luật thuế mới, đặc biệt
Phòng nghiệp vụPhòng ấn chỉPhòng Trước bạPhòng máy tínhPhòng Tài vụPhòng Hành chính
Phòng Thanh tra, xử lý tố tụngCác phòngQuản lý thuquốc doanhCác phòngQuản lý thuNgoài quốc doanh
Phòng Kế hoạchCác Cục PhóPhòng Tổ chứcCán bộ
Cục trưởng Cục ThuếT.P. Hà Nội
là Luật thuế GTGT và việc sử dụng Hoá đơn GTGT cho các đối tợng nộp thuế.
Cục Thuế Hà Nội cũng đã phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội thực
hiện chuyên mục thuế để tuyên truyền những nội dung cơ bản của Luật Thuế
GTGT, giải đáp các khó khăn, vớng mắc trong việc sử dụng Hoá đơn, chứng từ
mới và kê khai thuế, nộp thuế.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc triển khai Luật Thuế GTGT và
vai trò của mình, Cục Thuế Hà nội đã thực hiện kiện toàn bộ máy tổ chức, xác
định rõ các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng, ban.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế Hà Nội từ khi thực hiện Luật Thuế GTGT
nh sau:
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế Hà Nội sau khi triển
khai thực hiện Luật Thuế GTGT.
- Các Phòng Quản lý thu: bao gồm các Phòng quản lý thu các doanh nghiệp
quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Doanh nghiệp Ngoài quốc
doanh...Các phòng này có nhiệm vụ :
+ Quản lý đối tợng nộp thuế: theo dõi tình hình biến động về đối tợng nộp
thuế trên lĩnh vực, địa bàn quản lý nh: nắm số doanh nghiệp phát sinh, doanh
nghiệp phá sản, giải thể, sáp nhập, liên doanh, liên kết... Phân tích tình hình thu
nộp, tham gia việc lập dự toán thu, khai thác nguồn thu trong lĩnh vực đợc giao
quản lý, tham mu, đề xuất với lãnh đạo Cục các biện pháp quản lý thuế.
+ Hớng dẫn đối tợng nộp thuế các thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê khai
thuế, lập hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế... giải đáp các
thắc mắc của đối tợng nộp thuế liên quan đến việc tính thuế, thu nộp thuế, lập và
tổ chức lu giữ hồ sơ các doanh nghiệp.
+ Thực hiện việc kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai đăng ký kinh

doanh, kê khai nộp thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và quyết
toán thuế, liên hệ với đối tợng nộp thuế để chỉnh sửa việc kê khai theo đúng quy
định.
+ Đề xuất và tham mu cho lãnh đạo Cục giải quyết các trờng hợp miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế; lập các thủ tục xét miễn, giảm, hoàn thuế theo quy
định; kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế, xác định số thuế quyết toán từng doanh
nghiệp; cung cấp các thông tin trên cho bộ phận tính thuế.
+ Thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tợng nộp thuế không nộp hoặc
chậm nộp tờ khai thuế; xác định các đối tợng nộp thuế cần phát hành lệnh thu
hoặc phạt hành chính thuế.
+ Theo dõi tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp và đôn đốc, nhắc nhở
các doanh nghiệp nộp đúng hạn...
- Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê và Máy tính có nhiệm vụ:
+ Căn cứ số liệu tình hình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phơng, phân tích
số liệu thống kê thuế để lập dự toán thu hàng năm của đơn vị; phân bổ kế hoạch
và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
+ Thực hiện nhập tờ khai đăng ký thuế và quản lý hệ thống cấp mã số đối t-
ợng nộp thuế, in giấy chứng nhận đăng ký thuế.
+ Xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt nộp chậm, nhận giấy nộp tiền từ Kho
bạc, chấm nợ; nhận các kết quả xét miễn, giảm, hoàn thuế, quyết toán thuế và các
kết quả thanh tra, kiểm tra từ các Phòng Quản lý thu và Phòng Thanh tra - xử lý tố
tụng để tính điều chỉnh số thuế phải nộp của từng đối tợng nộp thuế.
+ Thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định, kiểm tra
đối chiếu số thu với Kho bạc.
- Phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng:
+ Kiểm tra phát hiện các đối tợng có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ nhng không kê khai đăng ký nộp thuế để đa vào diện quản lý thu thuế.
+ Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình lãnh đạo Cục duyệt, tổ chức lực l-
ợng kiểm tra và tiến hành kiểm tra các đối tợng cần kiểm tra về hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, kiểm tra sổ sách kế toán, Hoá đơn chứng từ mua bán

hàng hoá, phát hiện kịp thời các hành vi khai man, trốn lậu thuế, đề xuất các hình
thức xử lý theo pháp luật.
+ Hỗ trợ các Phòng Quản lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp và thực hiện
các biện pháp cỡng chế thu đối với những đối tợng cố tình vi phạm Luật thuế.
+Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế của các
bộ phận trong Cơ quan Thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót.
Để chuẩn bị cho việc thực hiện Luật Thuế GTGT, Tổng cục Thuế đã ban hành
Quyết định số 1368/TCT-QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 về quy trình quản lý thu
thuế. Các bộ phận trên sẽ phối hợp đồng bộ để kiểm soát thu thuế theo 5 Quy
trình cụ thể là:
- Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế,
- Quy trình xử lý hoàn thuế,
- Quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế,
- Quy trình xử lý quyết toán thuế.
Các quy trình trên có thể tóm tắt bằng sơ đồ 2:
Sơ đồ số 2 : Quy trình kiểm soát nguồn thu thuế.
(3)
(4)
(3) (4) (5) (1)+(2) (2)
(5)
(1)+(2)
(2)
(3)
(4)
(4) (1)+(2)
Kho bạc
Ngân
hàng
Doanh nghiệp

Phòng Hành chính
Các Phòng
quản lý thu thuế
Phòng Thanh
tra, xử lý tố tụng
Phò
ng nghiệp
vụ
(2)+(4)
- Phßng KÕ ho¹ch-KÕ to¸n -
Thèng kª
- Phßng m¸y tÝnh
(1) Đăng ký, cấp mã số thuế, doanh nghiệp nộp tờ khai
(2) Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế, thông báo thuế, miễn thuế, giảm thuế, tạm
giảm thuế
(3) Doanh nghiệp nộp thuế
(4) Hoàn thuế.
(5) Quyết toán thuế.
Quy trình quản lý thu thuế này hoàn toàn trên cơ sở các doanh nghiệp tự
đăng ký, kê khai và nộp thuế vào Kho bạc.
- Đăng ký và cấp mã số thuế : Doanh nghiệp nộp hồ sơ bao gồm quyết
định thành lập, đăng ký kinh doanh, trong đó kê khai rõ tên, địa chỉ kinh doanh,
lọai hình doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh, các mặt hàng kinh doanh, tài
khoản giao dịch ở ngân hàng... cho Phòng Hành chính. Hồ sơ này sẽ đợc Các
phòng Quản lý thu thuế kiểm tra, xác minh. Sau khi kiểm tra hồ sơ đăng ký mã số
thuế, Phòng quản lý thu sẽ chuyển hồ sơ cho bộ phận Máy tính để cấp mã số thuế
cho doanh nghiệp.
- Kê khai thuế, nộp thuế : Hàng tháng, doanh nghiệp phải kê khai doanh
thu, thuế GTGT đầu ra, giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu vào, tự
tính thuế phải nộp, gửi tờ khai cho Cục Thuế qua Phòng Hành chính. Các phòng

Quản lý thu sẽ kiểm tra tờ khai và chuyển cho Phòng Máy tính để hạch toán số
thuế phải nộp của doanh nghiệp và ra thông báo thuế gửi cho Doanh nghiệp qua
Phòng Hành chính. Trong quá trình xử lý tờ khai, nếu có dấu hiệu nghi vấn, phòng
Quản lý thu sẽ phối hợp với Phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng để xác minh chính
xác số thuế phải nộp.
Trên cơ sở Thông báo Thuế, doanh nghiệp tự giác lập giấy nộp tiền vào
NSNN và chuyển tiền đến Kho bạc Nhà nớc để nộp thuế.
- Miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế : Trên cơ sở các quy định của Luật
Thuế GTGT và các Luật có liên quan, doanh nghiệp có thể đợc miễn thuế, giảm
thuế, tạm giảm thuế. Trong trờng hợp đó, doanh nghiệp phải gửi đầy đủ hồ sơ đến
Cục Thuế để Cục Thuế xem xét, quyết định. Đối với các doanh nghiệp đã gửi hồ
sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế, Phòng Quản lý thu phối hợp với
Phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng để xác minh và trình Lãnh đạo Cục Thuế quyết
định.
- Hoàn thuế : Các doanh nghiệp sẽ đợc hoàn thuế nếu nh số thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra. Nếu doanh nghiệp có những
dấu hiệu vi phạm trong quá trình hoàn thuế, Phòng Quản lý thu phải phối hợp với
phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng để xác minh lại. Trong trờng hợp doanh nghiệp
đợc hoàn thuế, Phòng Quản lý thu thuế sẽ phối hợp với Phòng Nghiệp vụ để trình
Lãnh đạo Cục thuế Quyết định hoàn thuế cho doanh nghiệp. Quyết định hoàn thuế
đợc gửi cho doanh nghiệp và Kho bạc để chuyển trả lại tiền thuế cho doanh
nghiệp.
- Quyết toán thuế: Hàng năm, căn cứ vào quyết toán thuế GTGT và báo
cáo tài chính của Doanh nghiệp, cục Thuế Hà nội tiến hành kiểm tra việc chấp
hành luật thuế tại đơn vị. Việc quyết toán thuế hàng năm chính là một hoạt động
kiểm soát của Nhà nớc thông qua cơ quan quản lí là Cục thuế nhằm kiểm soát
chặt chẽ các nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, nhất là nguồn thu từ thuế GTGT.
2.2/ thực trạng công tác kiểm soát nguồn thu thuế gtgt
từ các doanh nghiệp theo quy trình quản lý thuế.
2.2.1 - Tác động của Quy trình quản lý thuế đối với Kiểm soát nguồn thu

thuế GTGT.
Sau 2 năm triển khai thực hiện Luật Thuế GTGT, thực tế đã chứng minh
Luật Thuế GTGT đã đi vào thực tiễn cuộc sống. Công chúng và các doanh nghiệp
đã tạo đợc thói quen tính toán hiệu quả kinh tế cũng nh sử dụng Hoá đơn, chứng
từ trên cơ sở của Thuế GTGT. Đồng thời, thực tế cũng đã chứng minh: Thuế
GTGT là loại thuế có tính khoa học, chuyên môn hoá cao, có tác dụng kích thích
mạnh mẽ sản xuất kinh doanh, đầu t và tạo điều kiện thuận lợi đối với công tác
quản lý Nhà nớc về kinh tế. Có thể thấy tác dụng của Luật Thuế GTGT trên một
số khía cạnh sau:
Thứ nhất, thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá phát
sinh trong quá trình luân chyển từ sản xuất đến tiêu dùng nên đã loại bỏ triệt để
tính trùng lắp, thuế trùng lên thuế của thuế doanh thu trớc đây. Điều đó thể hiện
tính khoa học của thuế GTGT và tạo điều kiện thuận lợi để thuế GTGT đợc các
doanh nghiệp chấp nhận, ủng hộ.
Thứ hai, Luật Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Đối với hoạt động nhập khẩu, thuế GTGT đánh vào hàng nhập khẩu (điều
mà thuế doanh thu không thực hiện đợc) đã tạo ra ba khả năng quan trọng: (1) góp
phần khuyến khích và bảo hộ hợp lý sản xuất nội địa; (2) cho phép có thể giảm
thuế nhập khẩu, thúc đẩy tiến trình Việt nam hội nhập kinh tế với Thế giới mà trớc
mắt là khối ASEAN; (3) góp phần chuyển dịch cơ cấu thuế theo hớng nội địa hoá.
Đối với hoạt động xuất khẩu, Luật Thuế GTGT đã khuyến khích mạnh mẽ
hàng xuất khẩu. Với thuế suất 0% cho hàng hoá xuất khẩu, toàn bộ thuế GTGT
đầu vào đợc hoàn trả cho doanh nghịêp xuất khẩu. Thực chất đây là một biện pháp
trợ giá cho các Doanh nghiệp xuất khẩu nên đã giúp các doanh nghiệp tập trung
đợc nguồn hàng trong nớc để xuất khẩu và có lợi thế do giảm đợc giá vốn hàng
xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Đó là một động
lực mạnh mẽ đối với hoạt động xuất khẩu mà không một sắc thuế nào có thể tạo
ra. Vì thế năm 1999, năm đầu tiên thực hiện Luật Thuế GTGT, khoảng 1.720 tỷ
đồng thuế GTGT đã đợc hoàn trả cho các đơn vị xuất khẩu, góp phần quan trọng
thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng 23,8%, gấp gần 4 lần chỉ tiêu do Quốc hội đề

ra.
Thứ ba, Luật Thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ việc đầu t tài sản cố
định, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành sản
xuất. Theo Luật Thuế GTGT, thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng
nằm trong dây chuyền công nghệ và vật t xây dựng thuộc loại trong nớc cha sản
xuất đợc, cần nhập khẩu thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Ngoài ra, toàn bộ
thuế GTGT của công trình xây dựng đợc khấu trừ hoặc hoàn trả mà không cấu
thành nguyên giá công trình. Đồng thời, kể từ ngày 1/9/1999, hoạt động xây dựng
và lắp đặt đợc giảm thuế suất từ 10% xuống 5%. Tất cả những điều đó đã tạo điều
kiện giảm giá thành xây dựng, lắp đặt, từ đó làm giảm chi phí khấu hao tài sản cố
định trong giá thành sản phẩm.
Thứ t, Luật Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ảnh trung
thực tình trạng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giải quyết mối quan hệ
giữa Nhà nớc và doanh nghiệp một cách khách quan, công bằng. Cơ chế vận hành
của thuế GTGT là lấy thuế đầu ra trừ đi số thuế đầu vào trong cùng kỳ. Thuế đầu
ra phản ánh doanh thu, thuế đầu vào phản ánh giá trị tài sản, vật t, dịch vụ mua
trong kỳ. Nếu Doanh nghiệp không tạo đợc thêm GTGT trong quá trình sản xuất,
kinh doanh thì không phải nộp thuế. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có điều
kiện để phục hồi, phát triển sản xuất.
Thứ năm, Luật Thuế GTGT tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nớc về
kinh tế, thể hiện trên 2 mặt: Một là, Luật Thuế GTGT giúp tăng cờng chế độ hạch
toán kế toán tại các Doanh nghiệp. Việc tính thuế đợc thực hiện trên hoá đơn bán
hàng và mua hàng, vì thế các Doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn công tác kế
toán nhằm hạch toán một cách chính xác giá trị vật t, hàng hoá, dịch vụ đầu vào,
tiết kiệm chi phí, tránh đợc những chi phí khống, giúp sản xuất có hiệu quả hơn.
Đồng thời các doanh nghiệp cũng thực hiện lu giữ, bảo quản tốt sổ sách, hoá đơn,
chứng từ. Hai là, Luật Thuế GTGT tạo tiềm năng chống trốn thuế. Với phơng
pháp hành thu liên hoàn làm cho Luật thuế chặt chẽ và tạo cơ chế tự kiểm soát
giữa những ngời nộp thuế, từ đó, để đợc khấu trừ thuế, những ngời mua hàng đều
phải cần đến hoá đơn GTGT, buộc ngời bán phải xuất hoá đơn, loại bỏ hiện tợng

giấu doanh thu nh đã từng gặp đối với thuế doanh thu trớc đây. Qua đó, bảo đảm
công bằng giữa các Doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
Những tác động tích cực của Luật Thuế GTGT có thể phát huy đợc, một
phần quan trọng phụ thuộc vào việc xây dựng đợc một quy trình quản lý thu thuế
một cách khoa học. Quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT đã cho thấy quy trình
quản lý thu thuế mới đã cải cách công tác hành thu, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế, đóng góp không nhỏ vào công cuộc cải cách thuế bớc 2, góp
phần giúp cho Nhà nớc kiểm soát chặt chẽ đợc nguồn thu thuế GTGT.
Về thủ tục hành chính thuế, có thể nói từ khi triển khai Luật Thuế GTGT và
thực hiện quy trình quản lý thu thuế mới, thủ tục hành chính thuế đã đợc cải cách
một bớc rất đáng kể. Thông qua việc quy định các doanh nghiệp tự tính thuế, tự kê
khai và nộp thuế đã khơi dậy đợc ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế. Mặt khác, phát huy đợc chức năng, quyền hạn của Cơ quan Thuế trong việc
hành thu theo chức năng Nhà nớc quy định, từng bớc xoá bỏ chế độ chuyên quản
thuế. Ngoài ra, việc ra thông báo thuế đã giúp cho các doanh nghiệp nâng cao ý
thức trách nhiệm trong việc nộp thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn, giảm đợc tình trạng
dây da, nợ đọng thuế, từ đó giúp cho Cơ quan Thuế quản lý tốt nguồn thu phát
sinh, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu thuế GTGT.
Đặc biệt, Cục Thuế Hà Nội đã chú trọng tới kiểm tra, kiểm soát việc đăng
ký, cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp, việc kê khai thuế, tăng cờng việc xác
minh, xử lý hoá đơn, xác định chính xác thuế suất các mặt hàng, xác định số thuế
phải nộp của các doanh nghiệp. Từ khi áp dụng quy trình quản lý thu thuế mới,
hầu hết các doanh nghiệp đã có ý thức tự giác chấp hành Luật Thuế và việc nộp
thuế đầy đủ, đúng kỳ hạn đã trở thành một mối quan tâm thờng xuyên đối với các
doanh nghiệp. Tất cả những điều đó đã đem lại kết quả đáng kể trong việc huy
động nguồn thu vào NSNN. Kết quả cụ thể đợc thể hiện trên bảng 1.

×