Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học khu hệ cá sông ở huyện đa krông tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.41 MB, 53 trang )













































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I









ðẶNG XUÂN KỲ


NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ ðA DẠNG SINH HỌC
KHU HỆ CÁ SÔNG Ở HUYỆN ðA KRÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP














HÀ NỘI - 2012































BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I








ðẶNG XUÂN KỲ



NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ ðA DẠNG SINH HỌC
KHU HỆ CÁ SÔNG Ở HUYỆN ðA KRÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60.62.70


GS. MAI ðÌNH YÊN








HÀ NỘI 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi bày tỏ lòng cảm ơn:
Thầy GS Mai ðình Yên ñã hết lòng tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thiện luận văn
ðồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Khoa học thông tin -
Hợp tác Quốc tế và ðào tạo, Phòng Nguồn lợi và Khai thác nội ñịa – Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng thủy sản I ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài.
Qua ñây tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện ða Krông, tỉnh
Quảng Trị, nhân dân ñịa phương khu vực nghiên cứu ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian
thực hiện ñề tài.
Xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, thầy cô, người thân trong gia
ñình và tất cả bạn bè ñã hết lòng giúp ñỡ, ñộng viên tôi vượt qua khó khăn ñể hoàn
thiện luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 06 tháng 03 năm 2012


ðặng Xuân Kỳ






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
I. MỞ ðẦU 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
a. Mục tiêu chung 2
b. Mục tiêu cụ thể 2
Nội dung nghiên cứu 2
II. TỔNG QUAN 3
2.1. Lịch sử nghiên cứu ngư loại trên thế giới 3
2.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Việt Nam 5
2.3. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá Bắc Trung Bộ 7
2.4. ðiều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên cứu 9
Vị trí ñịa lý 9
ðịa hình, ñịa chất 9
Khí hậu, thủy văn 10
Sông ngòi 10
Dân cư, văn hóa 10
III. ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 12
3.2. Thời gian nghiên cứu 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu 12
3.3.1. Phương pháp ñiều tra ngư loại 12
3.3.2. Phương pháp ñiều tra sản lượng 16
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 17
IV. KẾT QUẢ 18
4.1. ðA DẠNG KHU HỆ CÁ SÔNG ðAKRÔNG 18
4.1.1. Danh mục thành phần loài 18
4.1.2. Cấu trúc thành phần loài 24
4.1.3. So sánh các ñịa ñiểm ñiều tra 26
4.1.4. Các loài cá kinh tế 26
4.1.5. Các phân tích về loài ưu thế 29

4.1.6. Các loài cá quan trọng 29
4.1.7. Các mối nguy cơ ñe dọa ñối với thành phần loài 30
4.2. SẢN LƯỢNG KHAI THÁC TẠI SÔNG ðAKRÔNG 31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii

4.2.1. Loại ngư cụ và cường lực khai thác 31
4.2.2. Sản lượng thủy sản của huyện qua các năm 32
4.2.3. Thành phần các loài khai thác chính của sông 33
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 34
Kết luận 34
ðề xuất 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
TIẾNG VIỆT 44
TIẾNG ANH 46





























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cách ño ñiếm các chỉ tiêu hình thái cá 13
Hình 4.1. Cấu trúc taxon bậc Họ 24
Hình 4.2. Cấu trúc taxon bậc Giống 25
Hình 4.3. Cấu trúc taxon bậc Loài. 25
Hình 4.4. Biến ñộng sản lượng khai thác thủy sản sông ða Krông 32
Hình 4.5. Tỷ lệ các loài cá khai thác chính của sông ða Krông 33



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu ño ñiếm về hình thái và các ký hiệu viết tắt 13
Bảng 3.2. Bảng ño các tỷ lệ chỉ tiêu sử dụng trong báo cáo 15

Bảng 4.1. Danh mục thành phần loài cá sông ða Krông – tỉnh Quảng Trị 18
Bảng 4.2. Cấu trúc thành phần loài cá ở sông ða Krông 24
Bảng 4.3. Các loài cá kinh tế sông ða Krông 28
Bảng 4.4. Sản lượng và cường lực khai thác của ngư cụ 31
Bảng 4.5. Sản lượng thủy sản huyện ðkrông qua các năm 32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1



I. MỞ ðẦU
Nguồn lợi thủy sản ñang ngày càng suy giảm về sản lượng và thành phần loài,
trong những năm gần ñây với sự biến ñổi của khí hậu cũng như sự thay ñổi hệ sinh
thái do xây dựng các khu công nghiệp và quá trình khai thác hủy diệt ñã ảnh hưởng
rất lớn tới nguồn lợi thủy sản.
Theo kết quả công bố của Nguyễn Văn Hảo (năm 2005), cá nước ngọt ở nước ta
có khoảng hơn 1027 loài và phân loài trong 427 giống của 98 họ, 22 bộ ñiều ñó
chứng minh Việt Nam có nguồn lợi cá nước ngọt rất phong phú, ña dạng và ñộc
ñáo. Tuy nhiên, trong những năm gần ñây nguồn lợi thủy sản ñã có nhiều biến ñổi
theo hướng suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo Sách ñỏ Việt Nam
(năm 2007), Việt Nam có 88 loài cá bị ñe doạ ở các mức ñộ khác nhau. Trong 88
loài cá liệt kê trong Danh lục ñỏ Việt Nam năm 2007, có 35 loài cá nước ngọt và 53
loài cá nước lợ, mặn. Những loài cá này cần phải bảo vệ dưới bất kỳ hình thức nào
ñể bảo tồn tính ña dạng sinh học cho khu hệ cá Việt Nam.
Khu hệ cá nước ngọt ở các tỉnh miền Trung trong những năm qua ñã có nhiều
công trình nghiên cứu với mục ñích ñánh giá tính ña dạng cũng như những ñề xuất
các phương pháp bảo vệ sự suy giảm nguồn lợi của các hệ thống sông suối như
các công trình của Võ Văn Phú (năm 2000; 2001; 2002; 2005), Nguyễn Hữu Dực
(năm 1993), Nguyễn Thị Thu Hè (năm 2000)… Kết quả các công trình nghiên

cứu ñã công bố và ñề xuất nhiều loài cá thuộc khu hệ cá miền Trung vào Sách
ðỏ Việt Nam.
Huyện ða Krông là huyện miền núi vùng cao biên giới tỉnh Quảng Trị có sông
ða Krông thuộc hệ thống sông Quảng Trị bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía
Nam và ñông Nam huyện ða krông có chiều dài 85km. Sông ða Krông có ñộ dài
ngắn và dốc nên tốc ñộ chảy cao, về mùa mưa lũ thường xảy ra tình trạng lũ lụt lớn.
Ngoài ra, ở ñây còn có hệ thống hồ, ñầm và ruộng là nơi sinh sống của nhiều loài cá
ñặc trưng của khu hệ cá miền Trung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2

Khu hệ cá sông ða Krông trong những năm gần ñây ñã có nhiều dấu hiệu suy
giảm nguồn lợi do quá trình xây dựng khu công nghiệp, quá trình khai thác vàng
cũng như quá trình ñánh bắt và biến ñổi khí hậu.
Xuất phát từ những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên
cứu ñánh giá ña dạng thành phần khu hệ cá sông ở huyện ða Krông - tỉnh
Quảng Trị”
Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
ðánh giá ñược tính ña dạng và giá trị khai thác của khu hệ cá sông huyện ða
Krông.
b. Mục tiêu cụ thể
- ðánh giá tính ña dạng khu hệ cá sông ða Krông về thành phần Bộ, Họ, Giống,
Loài và khu phân bố.
- ðánh giá giá trị của khu hệ cá sông ða Krông về mặt khai thác bao gồm sản
lượng khai thác và tỷ lệ thành phần loài khai thác của sông.
Nội dung nghiên cứu
- Phân tích khu hệ cá sông ða Krông ñể ñánh giá tính ña dạng về thành phần loài cá
của sông.
- Xác ñịnh các giá trị khai thác của khu hệ cá như:

+ Sản lượng khai thác
+ Thành phần loài khai thác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3


II. TỔNG QUAN
Lịch sử nghiên cứu ngư loại trên thế giới
Ngư loại (Ichthyology) là môn khoa học nghiên cứu về cá, nghiên cứu các
ñặc ñiểm hình thái, sinh thái, phân loại, phân bố của cá… Là môn khoa học cơ bản
chiếm vị trí khá quan trọng không những trong khoa học; lưu giữ, bảo tồn tính ña
dạng sinh học… mà còn góp phần phát triển bền vững nghề cá.
Lịch sử nghiên cứu Ngư loại có từ thời Aristode những năm -384 – 322 (Tr
CN). Từ ñó ñến nay có rất nhiều nhà khoa học nổi tiếng cùng với nhiều công trình
khoa học vô cùng quý giá của họ như: Aristode; C. Linneaus (1707 - 1778); G.
Cuvier; A. Valenciennes (1828 - 1848); P. Bleeker (1819 - 1878); A. Günther (1830
- 1914); J. Richardson (1844 - 1845); Ds. Jordan (1854 - 1931); L. S. Berg (1876 -
1950); Pravdin (1964); Bănărescu… Nhìn chung Ngư loại học thế giới chia làm 3
thời kỳ.
* Thời kỳ thứ nhất (Thời kỳ từ Aristode -384 – 322 TrCN ñến thế kỷ XVI):
Aristode – “Historia animalum” ñã giới thiệu 115 loài cá với những dẫn liệu phân
bố, sinh sản, di cư…Thế kỷ XVI sau thời kỳ phục hưng của Châu Âu, ngư loại cùng
với các môn khoa học tự nhiên khác mới phát triển một cách mạnh mẽ. Thời kỳ này
có các nhà Ngư loại học nổi tiếng như: P. Belon (1518 - 1564) người Pháp ñã giới
thiệu 110 loài cá; G. Rondelt (1506 - 1557) người Pháp giới thiệu 197 loài ở ðịa
Trung Hải; C. Gasneri (1516 - 1565) người Pháp ñã gợi ý cách ñặt tên hai chữ cho
loài cá mà sau này C. Linneaus ñã sử dụng.
* Thời kỳ thư hai (Từ thế kỷ XVII ñến thế kỷ XIX): Ngư loại bắt ñầu tích
lũy những dẫn liệu khác nhau, nhất là về phân loại, ñịa lý phân bố và khu hệ cá các
vùng nước khác nhau. Thời kỳ này có nhiều nhà Ngư loại học nổi tiếng với công

trình nghiên cứu như: P. Artedi (1705 - 1734) người Thủy ðiển với 5 cuốn sách nổi
tiếng: Bibliotheca Ichthylogica, Philosophia ichthylogica, Genera piscium, Species
piscium, Synonymia piscium; C. Linneaus (1707 - 1778) người Thủy ðiển với cuốn
sách Systema nature (1735) ñã ñề ra cách gọi tên cá hai chữ và ñã giới thiệu 2600
loài; G. Cuvier và A. Valenciennes – Historie Naturelle des Poissons gồm 21 tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4

xuất bản trong 20 năm (1828 - 1848); P. Bleeker (1819 - 1878) người Hà Lan –
Atlas Ichthyologiques Indes Orientales of the Neserlandaises gồm 9 tập; A. Günther
(1830 - 1914) người ðức – Catalogue of the Fishes of Bristish Museum gồm 8 tập;
Richardson (1844 - 1845); Bovelli (1608 - 1679)
Tóm lại có rất nhiều tập sách về phân loại, sinh lý và sinh thái cá của các nhà
khoa học ñến nay vẫn còn rất giá trị.
* Thời kỳ thứ ba (Từ ñầu thế kỷ XX ñến nay): Những nghiên cứu về Ngư
loại học tăng lên rất nhanh và toàn diện, trong ñó có phân loại cá, sinh lý, sinh thái
cá ñóng vai trò là bước tiên phong ñể phát triển bền vững nghề cá. Thời kỳ này có
các nhà khoa học nổi tiếng như: D. S. Jordan (1854 - 1931) ñã giới thiệu các loài cá
ở Nam Mỹ và Trung Mỹ; G. A. Boulenger (1851) với 15 tập giới thiệu các loài cá ở
bảo tàng Anh; L. S. Berg (1876 - 1950) người Liên Xô, ñã giới thiệu hệ thống Ngư
loại; M. Weber và L. F.de Beaufort người Hà Lan ñã công bố 10 tập sách về các
loài cá ở Châu Úc (1911 - 1953); K. Matsubara người Nhật Bản ñã viết cuốn sách
“Hình thái và bảng tra cá”; F. Day ñã viết về các loài cá Ấn ðộ… và rất nhièu nhà
Ngư loại khác của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác ñã góp phần thúc ñẩy
ngành Ngư loại học phát triển.
Phần nữa sau những năm thế kỷ XX cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
khoa học công nghệ, ngư loại học cũng ñược chú ý phát triển hơn. Theo thống kê
của Nelson, 1984 hiện trên thế giới có khoảng 30. 000 loài cá sống ở các thủy vực;
R. Frose và D Pauly, 1995 – Fishbase a Biological Database on Fish trên ñĩa CD ñã
tổng hợp giới thiệu trên trái ðất hiện có khoảng 50. 000 loài cá sinh sống trong các

thủy vực.
Ngày nay, Ngư loại học ñã ñi sâu nghiên cứu chi tiết hơn và phân chia các
vùng nghiên cứu, các khu hệ và phân bố ñịa lý. Các nước các Châu lục ñề có các
nhà Ngư loại nghiên cứu. ðiển hình: Pravdin, P. Bănărescu, Chu Xinluo, Chen
Yinrui, R. Tyson, Kottelat, Walter Rainboth, Mai ðình Yên…
ðặc biệt trong những năm gần ñây do sự giảm sút về môi trường, khai thác
không hợp lý…làm cho một số ñộng vật quý hiếm trong ñó có cả một số loài cá diệt
vong và ñang có nguy cơ bị diệt vong. Vì vậy, Ngư loại lại càng có trách nhiệm
nặng nề hơn trong công tác bảo vệ tính ña dạng sinh học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5

Tóm lại, Ngư loại học thế giới ñang phát triển vượt bậc cả về số lượng và
chất lượng, ñã nghiên cứu sâu về khu hệ, tính ña dạng sinh học, nghiên cứu sinh học
cá thể và quần thể…ñang ñảm ñương trọng trách của mình trong ñiều kiện hiện nay.
Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Việt Nam
Thời kỳ Pháp thuộc (trước năm 1954): Thời kỳ này chủ yếu là các nhà ngư
loại người Pháp, có thêm các nhà ngư loại người Anh, Mỹ và Trung Quốc… Việc
nghiên cứu về ngư loại cá ñược thực hiện rất sớm từ năm 1881 ñã có Sauvage, sau
ñó là Tirant (1883), Vallant (1891), Pellegrin (1905; 1906)… Nhưng mãi tới năm
1937 mới có một nghiên cứu về khu hệ cá của Chevey và Lemasson với công trình
“Góp phần nghiên cứu các loài cá nước ngọt Bắc Bộ Việt Nam”. Kết quả của
nghiên cứu ñã công bố miền Bắc Việt Nam có 98 loài thuộc 71 giống, 17 họ và 10
bộ. ðây là công trình nghiên cứu lớn nhất và có giá trị nhất về khu hệ cá Việt Nam
thời kỳ này.
Thời kỳ sau kháng chiến chống Pháp (1954 trở lại ñây): Khi nước nhà hòa
bình lập lại tới nay ñã có những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau ñây:
Khu hệ cá miền Bắc Việt Nam: Công trình “ðịnh loại cá nước ngọt các tỉnh
phía Bắc Việt Nam” của Mai ðình Yên (1978) gồm 201 loài thuộc 27 họ và 11 bộ
Khu hệ cá nước ngọt các tỉnh miền Trung, có các công trình sau:

Khu hệ cá lưu vực sông Lam do Nguyễn Thái Tự công bố (1983) gồm 157
loài thuộc 45 họ và 14 bộ. Tác giả ñã ghi rõ danh giới của nhiều loài cá nước
ngọt, sự di cư của nhiều loài cá có nguồn gốc từ biển vào nước ngọt và ñịa lý
phân bố của chúng.
Khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ, với luận án Phó Tiến sỹ Sinh học của
Nguyễn Hữu Dự (1995), tác giả ñã thống kê khu hệ cá Nam Trung Bộ có 134 loài
thuộc 81 giống, 31 họ và 10 bộ. Tác giả chia khu hệ cá Nam Trung Bộ thành ba
nhóm ñịa ñông vật: nhóm phía Bắc, nhóm phía Nam và nhóm ñặc hữu.
Khu hệ cá nước ngọt Tây Nguyên của Nguyễn Thị Thu Hè (2000) trên cơ sở
khảo sát 3 lưu vực sông Mê Kông, sông Ba và sông ðồng Nai, tác giả ñã thống kê
160 loài thuộc 70 giống, 28 họ và 10 bộ.
Nghiên cứu khu hệ cá hệ thống sông Ba của Nguyễn Minh Ty (2010) thống
kê mới nhất có 182 loài thuộc 111 giống, 55 họ và 15 bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6

Khu hệ cá nước ngọt Nam Bộ, có các công trình nghiên cứu sau:
Khu hệ cá nước ngọt Nam Bộ của Mai ðình Yên và công sự (1992), các tác
giả ñã thống kê khu hệ cá nước ngọt Nam Bộ gồm 225 loài thuộc 193 giống, 43 họ
và 14 bộ.
Khu hệ cá ñồng bằng sông Cửu Long của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương (1993), gồm 137 loài thuộc 99 giống, 39 họ và 13 bộ.
Biến ñộng thành phần loài cá trước và sau khi thành lập hồ Dầu Tiếng của
Tống Xuân Tám, Nguyễn Hữu Dực (2009), ñã xác ñịnh ñược 139 loài thuộc 30 họ
và 10 bộ.
Khu hệ cá cửa sông ven biển, có các công trình sau:
Khu hệ cá ñầm phá Thừa Thiên Huế của Võ Văn Phú (1998), gồm 163 loài
thuộc 60 họ và 17 bộ.
Khu hệ cá vùng triều ven biển Việt Nam của Phạm Thược và công sự (1994),
gồm có 258 loài thuộc 140 giống, 70 họ.

Khu hệ cá cửa sông ven biển của Vũ Trung Tạng (1994) gồm 580 loài thuộc
110 họ, 25 bộ.
Nghiên cứu cấu trúc quần xã cá rạn san hô trong khu bảo tồn vịnh Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa của tác giả Nguyễn Văn Quân (2010), gồm 420 loài thuộc
198 giống, 77 họ
Các tài liệu chuyên khảo về cá nước ngọt Việt Nam: Có các công trình sau:
Nguồn lợi thủy sản Việt Nam của Bộ thủy sản (1996), thống kê thành phần
cá nước ngọt gồm 554 loài thuộc 228 giống, 57 họ và 18 bộ.
Danh mục các loài cá nước ngọt ñã biết của Mai ðình Yên, ðặng Ngọc
Thanh và công sự (2002), tác giả ñã chỉnh sửa và ñưa ra danh sách khu hệ cá nước
ngọt Việt Nam gồm 546 loài thuộc 226 giống, 57 họ và 18 bộ.
Trong tài liệu “Cá nước ngọt Việt Nam” của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ
Vân (2001) và Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b), tác giả ñã thống kê hệ thống cá
nước ngọt Việt Nam có 1.027 loài và phân loài thuộc 427 giống, 98 họ và 22 bộ. Bộ
sách ñược xem là cẩm nang về khu hệ cá nước ngọt ở nước ta bao gồm cả khóa ñịnh
loại, mô tả các loài và sự phân bố cũng như ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của những
loài phổ biến…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7

Lược sử nghiên cứu khu hệ cá Bắc Trung Bộ
Ở Thanh Hóa: Có các công trình nghiên cứu của ðoàn Lệ Hoa và Phạm
Văn Doãn (1971) “Sơ bộ ñiều tra nguồn lợi cá sông Mã”, các tác giả ñã thống kê
ñược 114 loài trong ñó có 38 loài cá mặn lợ, 76 loài cá nước ngọt; Nghiên cứu của
Mai ðình Yên ñã mô tả một số loài ở sông Mã; Nguyễn Thái Tự, Nguyễn Xuân
Khoa, Lê Viết Thắng (1999) “Kết quả nghiên cứu bước ñầu về khu hệ cá Bến En”
ghi nhận ñươc 68 loài thuộc 46 giống, 14 họ và 7 bộ. Khu hệ cá sông Mực - Thanh
Hóa gồm 92 loài thuộc 68 giống, 26 họ và 9 bộ của tác giả Lê Viết Tháng (2001).
Lê Văn Sơn (2007) “ða dạng sinh học cá khu vực ðông Bắc - Thanh Hóa” ñã ghi
nhận 108 loài thuộc 71 giống, 27 họ, 9 bộ. Trần Kim Tấn (2008) “ða dạng sinh học

cá lưu vực sông Yên - Thanh Hóa” có 139 loài thuộc 99 giống, 37 họ và 9 bộ. Mai
ðình Yên, Nguyễn Hữu Dực, Dương Quang Ngọc (2003) “Nghiên cứu thành phần
loài và ñặc ñiểm phân bố khu hệ cá nước ngọt tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa” ñã ghi nhận 55 loài thuộc 45 giống, 17 họ và 5 bộ. Nguyễn
Hứu Dực, Dương Quang Ngọc (2005) “Dẫn liệu về thành phần loài cá ở lưu vực
sông Bưởi thuộc ñịa phận tỉnh Thanh Hóa” gồm 64 loài thuộc 48 giống, 19 họ và
6 bộ. Nguyễn Xuân Huấn (1998) ñã xác ñịnh ở VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa
gồm 45 loài thuộc 14 họ và 6 bộ. Dương Quang Ngọc (2007) “Góp phần nghiên
cứu cá lưu vực sông Mã thuộc ñịa phận Việt Nam” gồm có 263 loài thuộc 167
giống, 58 họ và 14 bộ.
Ở Nghệ An: Nguyễn Thái Tự (1983) có công trình “Khu hệ cá lưu vực sông
Lam” với 157 loài thuộc 45 họ và 14 bộ. Nguyễn Xuân Khoa (2001) ñã nghiên cứu
“Khu hệ cá ở các khe, suối, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát và vùng phụ cận” thống
kê ñược 73 loài thuộc 48 giống, 18 họ và 6 bộ. “ðiều tra nghiên cứu ña dạng sinh
học cá sông con khu vực Tây Bắc Nghệ An” ñã ghi nhận 88 loài thuộc 54 giống, 16
họ, 5 bộ của tác giả Lê Văn ðức (2006). Hoàng Xuân Quang và cộng sự (2008)
“ðánh giá ña dạng sinh học cá , lưỡng cư, bò sát khu vực Tây Bắc Nghệ An và ñề
xuất các giải pháp bảo tồn” thống kê có 103 loài thuộc 60 giống, 18 họ và 5 bộ.
Ở Hà Tĩnh: Có các tác giả nghiên cứu như: Nguyễn Thái Tự, Nguyễn Xuân
Khoa, Lê Viết Thắng (1999) “Nguồn lợi cá và nghề nuôi cá ở khu bảo tồn thiên
nhiên Vũ Quang” thống kê ñược 65 loài thuộc 17 ho, 9 bộ. Vũ Thị Liên Phượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8

(2009) “ða dạng sinh học cá sông Ngàn Sâu – Hà Tĩnh” ñã ghi nhận ñược 77 loài
thuộc 63 giống, 21 họ, 6 bộ. Nguyễn Hữu Dực, Trần ðức Hậu, Ngô Sỹ Vân (2004)
khu hệ cá Hương Sơn gồm có 81 loài thuộc 55 giống, 17 họ.
Ở Quảng Bình: Tác giả Mai ðình Yên là người ñầu tiên nghiên cứu về cá ở
ñây và ñã ghi nhận ñược 14 loài cá, tiếp ñến là tác giả Nguyễn Thái Tự và cộng sự
(1999) ñã ghi nhận 177 loài tại khu hệ cá Phong Nha – Kẻ Bàng và vùng phụ cận.

Trần ðức Hậu (2003) với công trình “ða dạng các loài cá ở lưu vực sông Long ðại
thuộc sông Nhật Lệ - Quảng Bình”, tác giả ñã ñịnh danh ñược 137 loài thuộc 103
giống, 59 họ, 19 bộ. Khu hệ cá sông Kiến Giang ñã ghi nhận 130 loài thuộc 97
giống, 49 họ, 14 bộ của tác giả Tạ Thị Thủy (2006). Võ Văn Phú, Trương Thị Thu
Hà, Hoàng Thị Thúy Liễu (2003) “Cấu trúc thành phần loài cá sông Nhật Lệ -
Quảng Bình” ñã ghi nhận với 164 loài cá.
Ở Thừa Thiên – Huế: Tác giả Võ Văn Phú (1998), khu hệ cá ở các ñầm phá
Thừa Thiên Huế, ghi nhận 163 loài thuộc 60 họ, 17 bộ, thành phần loài cá ñầm
Lăng Cô với 151 loài, cá ở VQG Bạch Mã gồm 35 loài và những ñặc trưng về phân
bố, sinh thái các loài cá kinh tế, các loài quý hiếm, Võ Văn Phú (2000). Nguyễn
Văn Hoàng (2008) với công trình “Thành phần cá sông Hương – Thừa Thiên
Huế” gồm có 187 loài thuộc 129 giống, 60 họ, 17 bộ. Nguyễn Hữu Quyết (2009)
“Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái và ñề xuất các giải pháp phát triển
loài cá Dầy”
Nghiên cứu cá ở Quảng Trị
Quảng Trị có những công trình nghiên cứu sau: Võ Văn Phú, Nguyễn
Trường Khoa (1997 - 1998) “Dẫn liệu bước ñầu về thành phần loài cá sông Thạch
Hãn, tỉnh Quảng Trị” gồm 83 loài cá thuộc 56 giống, 39 họ và 12 bộ cá phân bố ở
sông Thạch Hãn. Trong ñó, bộ cá Vược có số lượng loài lớn nhất với 44 loài, chiếm
58% tổng số loài. Tiếp ñó là bộ cá Trích có 6 loài, bộ cá ðối, bộ Lươn mỗi bộ có 5
loài, bộ cá Nheo có 4 loài, các bộ còn lại mỗi bộ có từ 1 ñến 3 loài.
Freyhof & Serov (2001), ñã ghi nhận khu hệ cá Quảng Trị có 6 loài mới
trong giống Schistura bổ sung cho khu hệ cá Việt Nam. Mai ðình Yên, Nguyễn
Xuân Huấn, Thạch Mai Hoàng (2004) với công trình nghiên cứu “Kết quả ñiều tra
thành phần các loài cá tại khu bảo tồn thiên nhiên ðakrông – tỉnh Quảng Trị” ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9

xác ñịnh ñược danh sách 72 loài cá thuộc 17 họ, 9 bộ. Trong số các loài ñiều tra, họ
cá Chép Cyprinidae có số lượng loài lớn nhất với 30 loài, chiếm 42.25%, tiếp ñến là

các loài thuộc họ cá vây bằng Balitoridae có 8 loài chiếm 11.11% và các loài thuộc
họ cá Bống trắng Gobiidae có 7 loài chiếm 9.72%.
ðiều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên cứu
ða Krông là một huyện miền núi vùng cao biên giới phía tây nam của tỉnh
Quảng Trị Thành lập ngày 1.1.1997 trên cơ sở 10 xã của huyện Hướng Hóa và 3 xã
của huyện Triệu Phong. Diện tích 123.332 ha dân số 25.917 nhân khẩu. Hiện nay có
hơn 34.160 người với 14 ñơn vị hành chính bao gồm Thị trấn Krông Klang và 13
xã: ðakrông, A Vao, A Bung, A Ngo, Tà Rụt, Húc Nghì, Tà Long, Ba Nang, Mò Ó,
Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc, Hướng Hiệp
Vị trí ñịa lý
Huyện ða Krông nằm ở vị trí 16
0
17`55`` ñến 16
0
49`12`` vĩ ñộ Bắc và
106
0
44`01`` ñến 107
0
14`15`` kinh ñộ ðông. Phía Bắc giáp với các huyện Gio Linh,
Cam Lộ. Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Lào. Phía ðông giáp huyện Triệu Phong và Hải Lăng: Phía Tây giáp huyện
Hướng Hóa.
ða Krông có vị trí quan trọng không chỉ ñối với tỉnh Quảng Trị mà còn với
cả khu vục Bắc Trung Bộ ñây chính là cửa ngõ ñi vào thị xã ðông Hà, vào
Thừa Thiên Huế là khu vực cuối các huyện Cam Lộ, Triệu Phong, Gio Linh,
Hải Lăng với huyện Hướng Hóa của tỉnh Quảng Trị là khu vực biên giới tiếp
giáp với nước Lào.
ðịa hình, ñịa chất
ðịa hình ða Krông cao về phía ðông – ðông Nam thấp về phía Tây - Tây

Bắc. Cao nhất là ñỉnh Kovalañút 1251m, thấp nhất là khu vực bãi bồi Ba Lòng 25m.
ðồi núi tập trung ở phía ðông Nam của huyện.
Do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên khác nhau nên ñất ñai ở ða
Krông rất ña dạng và phong phú bao gồm bảy loại chính ñó là: ðất màu tím trên ñá
sét, ñất nâu vàng trên phù sa cổ, ñất phú sa bồi, ñất ñỏ vàng trên ñá phiến thạch sét,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10

ñất ñỏ vàng trên ñất mácmaxit và ñất vàng nhạt trên ñá cát. Nhóm ñất có ñịa hình
ñồi chiếm hơn 95% diện tích phù hợp trồng các loại cây công nghiệp có giá trị cao
như cà phê, tiêu, cao su… Ngoài ra có ñất phù sa sông phù hợp trồng cây nông
nghiệp như bắp ñậu v.v…
Khí hậu, thủy văn
ða Krông có khí hậu nhiệt ñới ẩm gió mùa thể hiện rõ ở chế ñộ mưa và gió
mùa. Khí hậu ða Krông chịu ảnh hưởng rõ rệt của bức xạ nội chí tuyến và ñặc ñiểm
ñịa lý mà trước hết là sự xuất hiện của dãy núi Trường Sơn, nằm trong khu vục
chuyển tiếp của hai mùa khí hậu mùa nóng và mùa lạnh.
Sông ngòi
Sông ða Krông bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía Nam và ñông Nam
huyện ða Krông có chiều dài 85km. Sông Quảng Trị chảy qua ða Krông là hợp lưu
của hai con sông ða Krông và sông Rào Quán. Thượng lưu gọi là sông ða Krông,
hạ lưu gọi lá sông Ba Lòng Trong hệ thống sông ða Krông có nhiều con suối tương
ñối lớn ñổ ra như Paây, Scam, Ra Ngao, Ta Sam, Ba Le, Rơlay vv… Ngoài ra còn
có nhiều con suối ñổ vào sông Ba Lòng như Khe Làng An, Khe Vẽ,… Sông ða
Krông có ñộ dài ngắn và dốc nên tốc ñộ chảy cao về mùa mưa lũ thường xảy ra tình
trạng lũ lụt lớn.
Dân cư, văn hóa
Dân cư ỏ ñây không chỉ có người Chăm mà gồm cả ñồng bào dân tộc ít
người như Vân Kiều, PaCô cùng người kinh ñịnh cư lâu ñời. Từ 1831 khi nhà
Nguyễn thành lập tỉnh Quảng Trị thì ða Krông chính thức thuộc về tỉnh Quảng Trị

từ ñó ñến 1976 ða Krông thuộc tỉnh Bình Trị Thiên ðến ngày 18.5.1981 xã ða
Krông ñược thành lập trên cơ sở sát nhập các thôn Taliêng, Pa ra Từng, Chân Rò
tách từ xã Tà Long và thôn Ba Ngao, Làng Cát, Vùng Kho. Các xã A Túc, A Xốc
và Kỳ Nơi thuộc huyện Hướng Hóa nhập vào làm một và lấy tên là A Túc Dân cư
ða Krông ngoài các dân tộc thiểu số như Ba Hy, Vân Kiều, Pa Cô là chủ yếu còn có
người kinh sinh sống tính ñến 2005 Có khoảng 34.160 người Mặc dù thành phần
dân tộc phức tạp nhưng trải qua quá trình chung sống vật lộn ñấu tranh với thiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
11

nhiên và giặc ngoại xâm cư dân ða Krông ñã trở thành một khối thống nhất, trở
thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu của cộng ñồng cư dân Việt Nam nói
chung và Quảng Trị nói riêng. Cộng ñồng cư dân sinh sống ñầu tiên ở trên ñịa bàn
huyện ða Krông ñó là cộng ñồng người Ba Hy. Họ sống theo dạng du canh du cư tù
ngọn núi này sang ngọn núi khác nhưng sau một thời gian sinh sống họ gặp phải
dịch bệnh và thú dũ tấn công nên ñã chuyển di nơi khác sinh sống. Sau khi người
Ba Hy dời ñi thì những người mới ñến ñịnh cư ở ñây (còn gọi là người Bru nghĩa là
những người sống ở trên cao). Ngoài người Vân Kiều còn có người Pa cô cư trú ở
phía Tây Nam của huyện ở các xã A Túc, A Bung, Tà Rụt.
Ngôn ngữ của của ñồng bào Vân Kiều gọi là Kado, Kanay, thuộc ngữ hệ
Môn – Khơme Người Vân Kiều, Pa cô sống thành các bản làng gọi là Vil hay Vel
mỗi bản thường có 20-30 gia ñình ñứng ñầu Vil hay Vel là Aryay vel có thể là
người ñứng ñầu dòng họ hoặc ñược bầu lên nói chung ñó là người có uy tín và trách
nhiệm với cộng ñồng ñược cộng ñồng tin tưởng. Nhà ở của ñồng bào ða Krông ñều
là nhà sàn lợp bằng lá tranh, mây, sàn lát bằng nứa hoặc gỗ. Giữa hai cộng ñồng có
nhiều ñiểm tương ñồng về văn hóa như cà răng, căng tai, các mô típ trang trí, hay
các câu chuyện dân gian v.v…
Sau khi người kinh lên sinh sống cùng với cộng ñồng ở ñây dã trở thành một
cộng ñồng cư dân mới hết sức ñoàn kết và gắn bó cùng nhau tồn tại và phát triển.








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
12



III. ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðịa ñiểm nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại sông ða Krông thuộc huyện ða Krông
– tỉnh Quảng Trị. ðịa ñiểm tiến hành thu mẫu là sông ða Krông và các con suối
xung quanh khu vực sông.
Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành từ tháng 3 năm 2011 ñến tháng 2 năm 2012. Trong
thời gian nghiên cứu chúng tôi ñã tổ chức ñược ñược 4 lần ñi thi mẫu ngoài thực ñịa
trong hai mùa là mùa khô và mùa mưa. Sau mỗi ñợt thu mẫu ngoài thực ñịa, chúng
tôi tiến hành xử lý, phân tích các mẫu vật tại Phòng phân tích – Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản 1
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp ñiều tra ngư loại
• Ngoài thực ñịa:
- Thu mẫu cá bằng cách mua ở các chợ ñịa phương, từ ngư dân ñánh bắt và
ñặt bình thu mẫu có pha sẵn dung dịch ñịnh hình cá ñể ngư dân thu giúp, trực tiếp
ñánh bắt ở các ñiểm kết hợp với ñánh bắt cá phục vụ cho nghiên cứu của ñề tài bằng
các ngư cụ khai thác như kích ñiện, lưới bén, lưới úp
- Các mẫu ñược ñịnh hình và bảo quản trong dung dịch Formalin 8 – 10%.

• Phân tích và giám ñịnh tiêu bản
- Phân tích và giám ñịnh hình thái theo Pravdin (1973)
- ðịnh loại dựa theo các khóa ngư loại của Mai ðình Yên (1978), Nguyễn
Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (Cá nước ngọt Việt Nam Tập 1, 2001), Nguyễn Văn Hảo
(Cá Nước ngọt Việt Nam Tập 2; 3, năm 2003), Chevey & Lemasson (1937), Smith
(1945), Wu (1964, 1977), Taki (1974), Chu Xinluo, Chen Yinrui et al (1989 -
1990), Rainboth (1996), Chen Yiyu (1998).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
13


Hình 3.1. Cách ño ñiếm các chỉ tiêu hình thái cá
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu ño ñiếm về hình thái và các ký hiệu viết tắt.

TT

CÁC CHỈ TIÊU TT

CÁC CHỈ TIÊU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Giới tính
Chiều dài toàn bộ (L)

Chiều dài ñến tia giữa C (Lc)
Chiều dài trừ C (Lo)
Chiều dài mõm (Ot)
ðường kính mắt (O)
Khoảng cách sau mắt (Op)
Chiều dài ñầu (T)
Chiều cao ñầu qua chẩm (HT)
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Số lượng râu
Chiều dài gốc lưng (lD)
Chiều cao vây lưng (hD)
Chiều dài gốc vây hậu môn (lA)
Chiều cao gốc vây hậu môn (hA)
Chiều dài vây ngực (lP)
Chiều dài vây bụng (lV)
Chiều dài thùy trên vây ñuôi (lC
1
)
Chiều dài thùy dưới vây ñuôi (lC
2
)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Chiều cao ñầu qua giữa mắt (HT

)
Khoảng cách giữa hai mắt (OO)
Chiều dài xương hàm trên
Chiều dài xương xương hàm dưới
Chiều cao lớn nhất của thân (H)
Chiều cao nhỏ nhất của than (h)
Khoảng cách trước vây lưng (daD)
Khoảng cách sau vây lưng (dpD)
Chiều dài cán ñuôi l
cd
Khoảng cách P – V
Khoảng cách V - A

30
31

32
33
34
35
36
37
38
39
40

Số tia vây lưng (D)
Số tia vây hậu môn (A)
Số tia vây ngực (P)
Số tia vây ñuôi (C)
Số vảy ñường bên (Ll)
Số vảy quanh cán ñuôi
Số vảy trước vây lưng
Số vảy cán ñuôi
Công thức răng hầu
Số lược mang cung mang thứ I









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15

Bảng 3.2. Bảng ño các tỷ lệ chỉ tiêu sử dụng trong báo cáo

TT

% THEO CÁC CHỈ TIÊU TT

%THEO CÁC CHỈ TIÊU


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chiều dài cá bỏ ñuôi (Lo)
Tính ra % theo Lo
Chiều dài mõm
Khoảng cách 2 mắt
ðường kính mắt

Khoảng cách sau mắt
Chiều dài ñầu
Chiều cao ñầu qua chẩm
Chiều cao lơn nhất của than
Khoảng cách trước vây lưng
Khoảng cách sau vây lưng
Khoảng cách P – V
Khoảng cách V – A
Chiều dài cán ñuôi
Chiều dài gốc vây D
Chiều cao gốc vây D
15
16
17
18

19
20
21

22
23
24
25
26

Chiều dài gốc vây A
Chiều cao gốc vây A
Chiều dài gốc vây P
Chiều dài gốc vây V

ðường kính mắt tính ra % theo:
Chiều dài mõm
Chiều dài ñầu
Khoảng cách 2 mắt
Tính ra % theo chiều dài ñầu:
Chiều dài mõm
Khoảng cách 2 mắt


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
16

Hệ thống sắp xếp theo Eschmeyer (1998) có sữa chữa và bổ sung của Nguyễn Văn
Hảo năm 2001; 2005.
Phương pháp ñiều tra sản lượng
Ước tính tổng sản lượng khai thác
Sản lương khai thác có thể tính theo loại hình thuỷ vực, loại ngư cụ khai thác
và thành phần loài thuỷ sản khai thác ñược. Phương pháp sử dụng ñể ước tính sản
lượng khai thác là kết hợp giữa ñiều tra trực tiếp của cán bộ nghiên cứu và phỏng
vấn trực tiếp hộ và nhóm ngư dân khai thác bằng các bộ câu hỏi.
Sản lượng khai thác của từng loại hình thủy vực sẽ ñược ước tính theo công
thức:
Y = CPUE*F (1)
Trong ñó: Y là sản lượng khai thác
CPUE là sản lượng trên một ñơn vị cường lực
F là cường lực khai thác.
Thông thường thì việc ước tính sản lượng ñược tính theo ñơn vị thời gian
là tháng, tuy nhiên do ñiều kiện khó có thể ước tính sản lượng theo tháng nên sản
lượng khai thác ñược ước tính theo mùa, là mùa khô và mùa mưa.
Công thức 1 ñược viết lại như sau:

Yn = CPUEn*Fn (2)
Ym = CPUEm*Fm (3)
Y = Yn + Ym (4)
Trong ñó: Y là sản lượng khai thác cả năm.
Yn và Ym là sản lượng khai thác trong mùa khô và mùa
mưa,
CPUEn và CPUEm là sản lượng khai thác trên một ñơn
vị cường lực
Fn và Fm là cường lực khai thác của mùa mưa và mùa
khô.
CPUE: ðơn vị cường lực: người/ngày
ðơn vị CPUE: kg/người/ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
17

Phương pháp sử dụng: Dùng phương pháp câu hỏi, phương pháp phỏng vấn
và phỏng vấn theo nhóm ñể thu thập thông tin về CPUE trong mùa nắng và mùa
mưa. Các số liệu này sẽ ñược kiểm chứng và ñiều chỉnh qua ñiều tra thực tế từ sản
lượng của các loại ngư cụ và các bến tập kết cá.

Ước tính cường lực khai thác (F)
F = TF * T (2)
Trong ñó: TF là tổng số người ñánh cá
T là số thời gian ñánh bắt, là số ngày ñánh bắt trung
bình của của một khu vực (xã, huyện hay sông) nào ñó
trong 1 khoảng thời gian nào ñó (tháng hoặc năm).
Danh sách tổng số người ñánh cá của tỉnh ñược thu thập từ các cấp quản lý thuỷ
sản ñịa phương.
Số thời gian ñánh bắt của mỗi ngư dân hay thời gian ñánh bắt trung bình của
một nhóm ngư dân (số ngày) trong một một khoảng thời gian tháng, mùa hay năm

sẽ ñược thu thập bằng bộ câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hay phỏng vấn theo nhóm.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo yêu cầu của ñề tài. Mẫu sẽ ñược thu vào 2
lần trong năm, một vào mùa mưa và một vào mùa khô.
Phương tiện và ngư cụ khai thác

ðiều tra về các phương tiện khai thác và phương thức hoạt ñộng: ðiều tra theo
phương pháp trực tiếp như phỏng vấn ngư dân về thao tác ngư cụ, vẽ và chụp hình
ngư cụ, kèm theo những mô tả chi tiết.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsolf Excel.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
18


IV. KẾT QUẢ
4.1. ðA DẠNG KHU HỆ CÁ SÔNG ðAKRÔNG
4.1.1. Danh mục thành phần loài
Bảng 4.1. Danh mục thành phần loài cá sông ðkrông – tỉnh Quảng Trị
STT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC

2011

S.L
I. BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES


1 Họ cá Thát lát Notopteridae



1.1 Giống cá Thát lát Nootopterus Lacépède, 1800


1.1.1 Cá Thát lát N. notopterus (Pallas, 1769)

+ 3
II. BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES


2 Họ cá Chình Anguillidae


2.1 Giống cá Chình Anguilla Schrank, 1798


2.1.1. Cá Chình hoa A. marmorata Quoy & Gaimard, 1824

+ 2
III. BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES


3 Họ cá Chép Cyprinidae


3.1 Giống cá Dầm ñất suối Nicholsicypris Chu, 1935


3.1.1. Cá Dầm suối thường N. normalis (Nichols & Pope, 1927)

+ 3

3.2 Giống cá Xảm hoa Danio Hamilton, 1822


3.2.1. Cá Xảm hoa D. regina Fowler, 1934


3.2.2. Cá Mại khe lào D. laoensis (Pellegrin & Fang, 1940)

+ 2
3.3 Giống cá Cháo Opsariithys Bleeker, 1863


3.3.1. Cá Cháo thường O. bidens Günther, 1873

+ 3
3.4 Giống cá Lòng tong Rasbora Bleeker, 1860


3.4.1. Cá Mại sọc R. steineri (Nichols & Pope, 1927)

+ 3
3.4.2. Cá Lòng tong sọc R. trinineata Steindachner, 1870

+ 2
3.5 Giống cá Trắm cỏ Ctenopharygodon Steindachner, 1866


3.5.1. Cá Trắm cỏ C. idellus (Valenciennes, 1844)

+ 3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
19

3.6 Giống cá Dầu sông
Pseudohemiculter Nichols & Pope,
1927


3.6.1. Cá Dầu sông dày
P. hainamensis (Nichols & Pope,
1927)

+ 2
3.7 Giống cá Mương gai Hainania Koller, 1927


3.7.1. Cá Mương gai H. serrata Koller, 1927

+ 3
3.8 Giống cá Mại Chela Hamilton, 1822


3.8.1 Cá Mại nam C. laubuca (Hamilton, 1822)

+ 2
3.8.2 Cá Mại quảng bình C. quangbinhensis Tự et al, 1999

+ 1
3.9 Giống cá Thiểu Cultrichthys Smith, 1938



3.9.1 Cá Thiểu C. erythropterus (Basilewsky, 1855)

+ 5
3.10 Giống cá Mại Rasborinus Oshima, 1920


3.10.1 Cá Mại bần R. linaetus (Pellegrin, 1907)

+ 2
3.11 Giống cá Mè hoa Aristichthys Oshima, 1919


3.11.1 Cá Mè hoa A. nobilis (Richardson, 1844)

+ 7
3.12. Giống cá ðục ñanh chấm Microphysogobio Mori, 1934


3.12.1
Cá ðục ñanh chấm hải
nam M. kachekensis (Oshima, 1926)

+ 1
3.13. Giống cá Bướm Rhodeus Agasssis, 1832


3.13.1 Cá Bướm nhỏ R. kyphus (Yên, 1978)

+ 3

3.13.2 Cá Bướm giả R. vietnamensis (Yên , 1978)

+ 2
3.14. Giống cá ðòng ñong Capoeta Cuvier & Valenciennes, 1842


3.14.1 Cá ðòng ñong C. semifaciolata (Günther, 1868)

+ 6
3.15. Giống cá Diếc cốc Poropuntius Smith, 1931


3.15.1 Cá Hồng nhau bầu P. deauratus (Valenciennes, 1842)


3.15.2 Cá Sao P. aluoiensis (Dực, 1997)

+ 3
3.15.3 Cá Chát lào P. laoensis (Günther, 1868)

+ 3
3.15.4 Cá Sao chấm P. solius (Kottelat, 2000)

+ 2
3.16. Giống cá Chát Acrossocheilus Oshima, 1919


×