Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN XUÂN BẮC



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN
KHÁNH HÒA














1

PHẦN MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài


Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, những biến
ñộng giá cả thị trường và ñiều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế
thay ñổi ñã làm ảnh hưởng không nhỏ ñến sự phát triển của các tập ñoàn kinh
tế và các doanh nghiệp. ðể tồn tại và tiếp tục phát triển trong môi trường mở
cửa, cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần phải tạo ñược một chỗ ñứng
trên thương trường. Một trong những yếu tố ñể xác ñịnh vị thế ñó là hiệu quả
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn ñạt ñược hiệu quả kinh doanh
cao, các doanh nghiệp phải xác ñịnh ñược phương hướng, mục tiêu, phương
pháp sử dụng nguồn lực và xác ñịnh ñược các yếu tố ảnh hưởng cũng như xu
hướng tác ñộng của từng nhân tố ñến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu vô cùng quan trọng
và cần thiết ñối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp ñánh giá ñược tình hình hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của mình, xác ñịnh nguyên nhân, nguồn gốc của vấn ñề
phát sinh, tìm kiếm nguồn lực tiềm năng của doanh nghiệp, ñồng thời có biện
pháp ñể khắc phục những khó khăn. Từ ñó ñề ra chiến lược kinh doanh phù
hợp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải luôn tìm các
giải pháp nhằm mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, coi việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp. Thực tế
ñã chỉ ra rằng: Nếu các doanh nghiệp không chú trọng ñến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tất yếu sẽ dẫn ñến sự thất bại của các doanh nghiệp,
bất kể ñó là doanh nghiệp vừa, nhỏ hay các Tập ñoàn lớn.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và qua quá trình làm việc tại công ty TNHH
2

MTV than Khánh Hoà. Em quyết ñịnh chọn ñề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên than Khánh
Hoà” làm luận văn Thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu
*Ở trong nước
Công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà là một thành viên của Tổng
Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc thuộc Tập ñoàn than Khoáng sản Việt
Nam. Trải qua hơn 60 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, công ty ñã
ñạt ñược nhiều thành tựu xuất sắc, vinh dự ñược ðảng và Nhà nước phong
tặng nhiều danh hiệu cao quí. Do ñó công ty thu hút ñược sự quan tâm của các
chuyên gia kinh tế và các nhà lãnh ñạo trong nước. Trong số những bài viết
về họat ñộng của Công ty TNHH MTV Than Khánh Hòa, ñiển hình có bài
“ Hiệu quả kinh tế từ một sáng kiến ” của tác giả Vũ Tiến Nhật năm 2010.
Trong bài viết của mình, tác giả ñã phân tích tính hiệu quả của sáng kiến áp
dụng hệ thống tụ bù cos – phi của trạm biến áp 1.000 KVA -35/0,66KV, nhờ
ñó nâng hiệu quả của máy biến áp từ 0,73-0,75 lên 0,80-0,83 và giảm tiền
mua công suất phản kháng tới 70% - 80% so với khi chưa có tụ bù không tải.
Bài viết “Xây dựng thương hiệu từ chất lượng và niềm tin” của tác giả
Hồng Thủy năm 2010. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, niềm tin của
người tiêu dùng là sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần có chiến
lược phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ñảm bảo an sinh xã
hội. Trong bài, tác giả ñã ñề cập phân tích những giải pháp ñể xử lý chất thải
trong quá trình khai thác than. Công trình “Công ty TNHH MTV than Khánh
Hoà phát triển sản xuất ñi ñôi với bảo vệ môi trường” của tác giả Diệu
Huyền ñăng trên Báo Công nghiệp mỏ Việt Bắc năm 2010. Trong công trình
của mình, tác giả phân tích các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao năng
suất xúc bốc, vận chuyển than ñảm bảo kỹ thuật, tiến ñộ ñào lò Nhờ ñưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

ñược 12 giải pháp thực hiện, năng suất và doanh thu của công ty ñạt hơn 720
tỉ ñồng (năm 2011) mà vẫn ñảm bảo thân thiện với môi trường xung quanh.
*Ở nước ngoài

Hầu như chưa có chuyên gia nước ngoài ñề cập ñến vấn ñề này. Trong
khi các tác giả trong nước chỉ có những bài phân tích, bài viết ngắn ñề cập
ñến một khía cạnh nào ñó chứ chưa nhìn một cách tổng quan vấn ñề. Luận
văn của em hy vọng sẽ làm nổi bật một cách toàn diện các giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV than Khánh Hoà giai
ñoạn 2009 - 2011.
3. Mục ñích nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu một cách hệ thống những vấn ñề lý luận và
thực tiễn về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ thiết bị máy móc và chất
lượng sản phẩm của công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà. Thông qua việc
nắm bắt tình hình và ñánh giá thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
công ty. Luận văn ñề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm mục ñích nâng cao
hiệu sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV than Khánh Hoà.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là hoạt ñộng kinh doanh của công ty TNHH
MTV Than Khánh Hoà. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung phân
tích hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty giai ñoạn 2009 – 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng ñan xen các phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp phân tích thông tin (phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp phân tích chi tiết)
6. Những ñóng góp của ñề tài
Luận văn có những ñóng góp cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận về việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả, sử dụng
nguồn nhân lực phù hợp, ñầu tư công nghệ thiết bị hiện ñại nhằm nâng cao
sản lượng và chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ cho doanh

nghiệp.
Thứ hai: ðánh giá một cách tổng quát thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà.
Thứ ba: ðề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty Than Khánh Hoà nói riêng và của các doanh
nghiệp khác nói chung trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương chính:
Chương 1: Một số vấn ñề về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Than Khánh Hoà – VVMI
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà – VVMI











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH


1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt ñộng
kinh doanh ñều có mục tiêu nhằm tối ña hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố
quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. ðể ñạt mức lợi
nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu chọn yếu tố ñầu vào ñến khâu thực hiện sản xuất kinh doanh
và cung ứng tiêu thụ. Mức ñộ hợp lý hoá của quá trình ñó ñược phản ánh qua
một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng
các yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong ñó doanh nghiệp
nhằm thu hút ñược kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh
doanh không chỉ là thước ño trình ñộ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả
kinh doanh là vấn ñề sống còn ñối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay
gắt trong việc sử dụng các nguồn lực ñể thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội. Các doanh nghiệp hoạt ñộng trong cơ chế thị trường muốn dành chiến
thắng trong cạnh tranh thì phải ñặt hiệu quả kinh tế lên hàng ñầu muốn vậy
cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối ña các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là việc nâng cao năng xuất lao ñộng xã hội và tiết kiệm lao
ñộng xã hội. ðiều ñó sẽ ñem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị
trường, doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, trình ñộ tận dụng các nguồn lực sản xuất

trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận ñộng không ngừng
của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc ñộ
biến ñộng của từng nhân tố.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt ñộng kinh doanh, phản ánh trình ñộ áp dụng các
nguồn lực sản xuất (lao ñộng, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác)
trong quá trình tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao ñộng xã
hội và tiết kiệm lao ñộng sản xuất. ðây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn ñề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử
dụng nguồn lực cũng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, ñặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt ñể và tiết
kiệm các nguồn lực. ðể ñạt ñược mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các ñiều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên, ñể hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là số tuyệt ñối phản ánh quy mô của hoạt
ñộng ñầu tư. Nó có thể là những ñại lượng cân ño ñong ñếm ñược như doanh
thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm làm ra,… Hiệu quả sản xuất kinh doanh là số
tương ñối phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực ñể ñạt ñược kết quả cao
nhất với chi phí nguồn lực bỏ ra là thấp nhất.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh khác nhau ở chỗ
kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh mức ñộ, quy mô, mà doanh nghiệp ñạt
ñược sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới tính ñược hiệu quả sản xuất kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

doanh, còn hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả (ñầu ra) với chi phí (các nguồn

lực ñầu vào). Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ cao và ngược lại kết quả sản xuất kinh doanh mà kém thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ thấp. Tuy nhiên, kết quả chỉ phản ánh quy mô ñầu tư
nên người ta không thể so sánh kết quả sản xuất ñược với nhau nếu suất ñầu
tư khác nhau. Chính vì vậy, ñể so sánh kết quả ñược tạo ra trên cùng một suất
ñầu tư thì phải sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả, nói cách khác là tốc ñộ
sinh lời chứ không phải quy mô sinh lời.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải ñạt ñược
kết quả tối ña với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là ñạt kết quả tối ña với
chi phí nhất ñịnh hoặc ngược lại ñạt kết quả nhất ñịnh với chi phí tối thiểu.
Chi phí ở ñây ñược hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, ñồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất ñã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác ñể thực hiện hoạt ñộng kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải ñược bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán ñể
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả hơn.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả tài chính ( hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh
nghiệp) là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận ñược và chi phí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể thu ñược lợi ích kinh tế ñó. Hiệu quả tài chính
là mối quan tâm hàng ñầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà ñầu tư. Biểu hiện
chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp ñạt ñược.
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là ñạt lợi nhuận cao và ổn ñịnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8


Hiệu quả kinh tế xã hội ( hiệu quả kinh tế tổng hợp ) xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là sự ñóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã
hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải tiến ñời sống cho người lao ñộng.
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà ñầu
tư còn hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà ñại diện là
nhà nước. Hiệu quả tài chính ñược xem xét theo quan ñiểm của doanh nghiệp,
hiệu quả kinh tế xã hội xem xét theo quan ñiểm của toàn xã hội. Quan hệ giữa
hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ
phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. ðó
là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn, trong quản lý kinh tế không những cần
tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính ñến hiệu quả kinh
tế xã hội của doanh nghiệp ñem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế
xã hội chỉ ñạt ñược trên cơ sở hoạt ñộng có hiệu quả của các doanh nghiệp
ñem lại cho toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm ñến hiệu quả kinh tế
xã hội ñó chính là tiền ñề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. ðể
doanh nghiệp quan tâm ñến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính
sách ñảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội và lợi ích doanh nghiệp và lợi ích
cá nhân.
1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất.
Hoạt ñộng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị
trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường ñể
giải quyết các vấn ñề: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9


Mỗi doanh nghiệp ñều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong
ñiều kiện cụ thể về tài nguyên, trình ñộ trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức quản lý
lao ñộng, quản lý kinh doanh. Họ ñưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá
biệt nhất ñịnh và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá
cao nhất. Tuy vậy khi ñưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán
sản phẩm của mình theo giá thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là
tương ñương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội thấp nhất
ñể sản xuất ra một ñơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị ñặt các doanh nghiệp với
một mức chi phí khác nhau trên cùng một loại hàng hóa, thông qua mức giá
cả thị trường.
Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh
nghiệp chúng ta cần ñánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao ñộng xã hội
thể hiện dưới dạng cụ thể: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí lại ñược phân chia chi tiết hơn. ðánh giá hiệu
quả kinh doanh không thể không ñánh giá tổng hợp các chi phí trên ñây và
cần thiết ñánh giá hiệu quả của từng chi phí.
1.1.3.3 Hiệu quả kinh doanh tuyệt ñối và hiệu quả kinh doanh tương ñối
Hiệu quả tuyệt ñối là lượng hiệu quả ñược tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cách xác ñịnh mức lợi ích thu ñược và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương ñối ñược xác ñịnh bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt ñối của các phương án kinh doanh khác nhau. ðó chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt ñối của các phương án.
Như vậy hiệu quản kinh doanh tuyệt ñối và hiệu quả kinh doanh tương
ñối là hai hình thức biểu hiện mỗi quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong
hoạt ñộng quản lý kinh doanh thì việc xác ñịnh hiệu quả nhằm hai mục tiêu
cơ bản sau:
Thứ nhất: ðể thực hiện và ñánh giá trình ñộ sử dụng các nguồn lực
trong hoạt ñộng kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

Thứ hai: Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án kinh doanh
khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể ñể lựa chọn phương án
kinh doanh tốt nhất, tối ưu nhất.
Hiệu quả kinh doanh tuyệt ñối ñược xác ñịnh ñể xem mức chi phí thực
hiện một phương án nào ñó. ðể biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu ñược bao nhiêu lợi
ích cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ ñó quyết ñịnh có bỏ tiền ra thực hiện
một phương án hay quyết ñịnh kinh doanh phương án ñó hay không. Vì vậy,
trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì ñòi hỏi chi phí dù là một
phương án lớn hay phương án nhỏ ñều cần phải tính hiệu quả kinh doanh
tuyệt ñối.
1.1.3.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Hiệu quả trước mắt có ngay trước mắt, tức là thu ñược hiệu quả ngay
trong ngắn hạn.
Hiệu quả lâu dài có ñược trong dài hạn tức là hiệu quả thu ñược trong
tương lai.
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào lợi ích nhận ñược trong các khoảng thời
gian dài, ngắn mà ñưa ra xem xét ñánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu
dài. Lợi ích trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian
ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả xem xét ñánh giá trong một thời gian dài,
doanh nghiệp phải xem xét thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh sao cho vừa
mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp
hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không chỉ vì lợi ích trước mắt làm
thiết hại lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm ñến cả hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài. Doanh nghiệp muốn nhanh chóng tăng doanh thu,
thu ñược lợi nhuận thì quan tâm ñến lợi ích trước mắt của doanh nghiệp
nhưng ñể tồn tại và phát triển lâu dài bền vững thì lại cần ñến hiệu quả lâu
dài cho doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu ñể các
nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất ñạt ở
trình ñộ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố ñể
ñưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm
chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ ñánh
giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ ñược sử dụng ở giác ñộ
tổng hợp, ñánh giá chung trình ñộ sử dụng tổng hợp ñầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn ñể ñánh giá trình ñộ sử dụng từng yếu tố ñầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh cho mình phù hợp với trình ñộ của doanh nghiệp. ðể
ñạt ñược mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối
ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực ñó như thế nào ñể có
hiệu quả lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn. Chính vì vậy, có
thể nói rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu ñể
các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình mà còn là thước ño
trình ñộ của nhà quản trị.
Ngoài chức năng trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
còn ñóng vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường, thể hiện:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở ñảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt ñộng có hiệu
quả mà hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn…) ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

nghiệp. Mục tiêu sau cùng của hầu hết các doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi
kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể ñảm bảo cho quá trình tái ñầu
tư mở rộng sản xuất và cũng ñảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, vì vậy khi doanh nghiệp
phát triển cũng góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển. Do ñó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là cơ sở ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như toàn xã hội.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ñể tạo ra ưu thế
trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh ñể
tồn tại và phát triển, ñiều này ñòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tạo cho mình
ưu thế ñể cạnh tranh. Ưu thế ñó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu
hoặc mẫu mã sản phẩm,… Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện ñiều này bằng cách tăng khả năng khai thác các
nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ; doanh nghiệp có thể cải
tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình ñộ sử dụng máy móc thiết bị ñể tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Từ ñó
doanh nghiệp có thể chủ ñộng trong cạnh tranh và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trường. Ngược lại, mở rộng thị trường góp phần tăng khả
năng tiêu thụ và khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, gián tiếp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ñể ñảm bảo ñời sống
cho người lao ñộng trong doanh nghiệp.
ðối với mỗi người lao ñộng, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm

duy trì cuộc sống của họ. Do ñó, phấn ñấu ñể tăng thêm thu nhập của người
lao ñộng trong doanh nghiệp luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

nghiệp. Vì doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như một công cụ ñể nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thu nhập ngày càng cao, càng ổn ñịnh
cùng với các khoản tiền thưởng sẽ tạo nên sự tin tưởng và tinh thần hăng say
lao ñộng trong toàn doanh nghiệp, ñồng thời việc áp dụng các biện pháp xử lý
vi phạm lao ñộng bằng cách trừ vào lương sẽ góp phần nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho mọi người. Từ ñó nâng cao năng suất lao ñộng trong doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối ña hóa
lợi nhuận. Các doanh nghiệp hoạt ñộng phải có lợi nhuận và ñạt lợi nhuận
càng cao càng tốt, ñồng nghĩa với việc ñạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. ðây là vấn ñề trọng tâm của mỗi doanh nghiệp và trở
thành ñiều kiện sống còn ñể mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên
thương trường.
1.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả kinh doanh
ðể ñánh giá cụ thể về mặt chất lượng hoặc số lượng của việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta cần xác ñịnh ñúng ñắn các tiêu chuẩn
và chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn ñấu. Tiêu chuẩn sẽ quy
ñịnh rõ bản chất và chất lượng của một quá trình hay một mặt nào ñó của hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả cho chúng ta khả
năng ñánh giá trình ñộ tiến bộ về kinh tế xã hội của nền kinh tế, của từng
ngành và từng xí nghiệp. Tiêu chuẩn hiệu quả phải phù hợp với mục ñích của
nền sản xuất xã hội chủ nghĩa. Tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
phải bảo ñảm thỏa mãn nhu cầu xã hội và các thành viên ngày một ñầy ñủ hơn

với chi phí lao ñộng ít nhất hay nói cách khác thì tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất
kinh doanh vừa phản ánh mục tiêu của nền sản xuất xã hội, vừa là phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

tiện ñể ñạt ñược mục ñích ñó và vừa phải bảo ñảm sự thống nhất trong một hệ
thống.
Tính thống nhất trong hệ thống chưa cao thì ñiều này chứng tỏ có sự
khác nhau trong một mức ñộ cần thiết về tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế quốc ñân, trong ngành, trong doanh nghiệp. Sự khác
nhau này do thực tế tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần cho nên tiêu
chuẩn là phải thỏa mãn ñược những nhu cầu cơ bản và tối thiểu của xã hội và
những thành viên ñặc biệt là người lao ñộng trong xã hội ñó.
Nhận thức ñược vấn ñề này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn
có giá trị chỉ ñạo hoạt ñộng thực tiễn trong doanh nghiệp. Hệ thống tiêu chuẩn
ñó bao gồm:
Một là: Doanh nghiệp hoạt ñộng trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và tuân thủ hệ thống pháp
luật Nhà nước.
Hai là: Phải kết hợp hài hòa ba lợi ích: Cá nhân, tập thể và Nhà nước.
Tuyệt ñối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại ñến lợi ích tập thể và xã
hội.
Ba là: Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm ñược phải dựa trên cơ sở vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hóa.
Bốn là: Mức ñộ thu nhập thuần túy của người lao ñộng phải thường
xuyên tăng lên. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và hiệu quả lao ñộng – một yếu tố quyết ñịnh ñối với
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

ðây là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát nhất về hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp trong kỳ, nêu ñược ý
nghĩa của các yếu tố nguồn lực khi tham gia trong quá trình hoạt ñộng kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu này dùng ñể so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh trong ngành qua các thời kỳ ñể ñánh giá xem doanh
nghiệp ñó hoạt ñộng có hiệu quả không.
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
ñược xác ñịnh theo công thức:
Kết quả ñầu ra
Hiệu quả kinh doanh = ———————
Chi phí ñầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một ñồng chi phí ñầu vào trong kỳ phân tích
thì thu ñược bao nhiêu ñồng kết quả ñầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Ngoài ra hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp còn ñược ñánh giá theo các chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = ——————— X 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một ñồng chi phí cho hoạt
ñộng kinh doanh sẽ thu lại bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt ñộng càng có hiệu quả.

* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA = ——————————— X 100
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp ñầu tư một ñồng
tài sản thì thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy ñược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16

chất lượng quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vạch ra khả năng ñể nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS = X 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích cứ một ñồng doanh thu thì
trong ñó có bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chi phí càng
thấp và hiệu quả kinh doanh càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng ñiều kiện ñể có hiệu
quả là tốc ñộ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc ñộ tăng doanh thu.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ——————————— X 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp ñầu tư một ñồng vốn chủ sở hữu thì
thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ với
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với tài sản ñể thấy ñược hiệu quả sản xuất kinh
doanh thực của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này mà cao quá có thể hiệu quả kinh
doanh chung thấp vì quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ và do ñó tính chủ
ñộng về tài chính của doanh nghiệp là thấp.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao ñộng: Có 2 nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng lao ñộng:

Một là: Chỉ tiêu năng suất lao ñộng
Năng suất lao ñộng tính theo hiện vật
W = Q
1
/ T
Trong ñó: W: năng suất lao ñộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

Q
1
: giá trị sản lượng
T: tổng số công nhân (công nhân viên)
Năng suất lao ñộng tính theo giá trị
W = Q
2
/ T
Trong ñó: Q
2
: giá trị tổng sản lượng
T: tổng số công nhân (công nhân viên)
Năng suất lao ñộng tính theo thời gian
W = T / Q
1
Trong ñó: T: thời gian lao ñộng (giờ, ngày, năm)
Hai là:Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao ñộng
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân một lao ñộng = ———————————
Tổng lao ñộng BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao ñộng trong doanh nghiệp tạo ra ñược bao

nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất ñịnh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng lao ñộng của công ty càng có hiệu quả.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Có 6 nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn:
Nhóm thứ nhất: Mức doanh lợi theo vốn sản xuất
Lợi nhuận trước thuế
Mức doanh lợi vốn tài sản sản xuất = ————————————
Tổng số vốn tài sản, sản xuất bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một ñồng vốn sản xuất bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất càng cao.
Nhóm thứ hai: Mức doanh lợi theo vốn ngắn hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18

Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn ngắn hạn = ————————————
Vốn tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một ñồng vốn ngắn hạn bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.
Nhóm thứ ba: Mức doanh lợi theo vốn tài sản dài hạn
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn dài hạn = ———————————
Vốn tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một ñồng vốn dài hạn bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn dài hạn càng cao.

Nhóm thứ tư: Số vòng luân chuyển vốn ngắn hạn (Vòng quay vốn ngắn hạn)
G
H = ———
VNH
G - Doanh thu thuần ( Doanh thu thuần là doanh thu sau khi trừ ñi các
khoản làm giảm trừ doanh thu )
VNH - Vốn ngắn hạn bình quân trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh, vốn ngắn hạn của doanh nghiệp quay ñược bao
nhiêu lần trong chu kỳ phân tích. Hoặc cứ một ñồng vốn ngắn hạn bình quân
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo ra ñược bao nhiêu ñồng doanh thu thuần.
Nhóm thứ năm: Thời gian của một vòng luân chuyển (N)
VNH
N = ——— X T
G
T - Thời gian theo lịch của kỳ phân tích tính theo ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

Chỉ tiêu này phản ánh, mỗi vòng quay của vốn ngắn hạn trong kỳ phân
tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay
vốn ngắn hạn càng ít, hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.
Nhóm thứ sáu: Hệ số ñảm nhiệm vốn ngắn hạn (K)
VNH
K =
G
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao
nhiêu ñồng vốn ngắn hạn bình quân trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ñó chính là việc nâng cao hiệu

quả của tất cả các hoạt ñộng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác ñộng của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhằm mục ñích thấy ñược tác ñộng (tích cực và tiêu cực) của
các nhân tố ñó, xây dựng các chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng
những thuận lợi và khắc phục những khó khăn ñể nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Cách thức tổ chức quản lý doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng: quản trị doanh nghiệp có vai trò ñịnh hướng ñúng cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, xác ñịnh chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở ñạt ñược hiệu quả của
doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20

Mọi nhân tố phân tích ở trên ñều có tác ñộng tích cực hoặc tiêu cực ñến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt ñộng của bộ máy quản
trị doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức: ðó là sự tác ñộng trực tiếp của các cấp lãnh ñạo xuống
cá nhân công nhân viên nhằm mục ñích buộc phải thực hiện một hành ñộng.
ðể quản lý tập trung và thống nhất, phải sử dụng phương pháp hành chính,
nếu cấp lãnh ñạo không sử dụng phương pháp hành chính sẽ dẫn ñến những
hậu quả không mong muốn. Do ñó vấn ñề quản lý con người là rất quan trọng
trong việc quản lý kinh doanh. Vì vậy các cấp lãnh ñạo phải có bộ máy quản
lý phù hợp với từng ngành kinh doanh của mình, bộ máy lãnh ñạo hoàn chỉnh
không thừa không thiếu và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao ñộng cho
mỗi thành viên phù hợp.
Nếu bộ máy quá cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho hoạt ñộng kinh

doanh của doanh nghiệp không hiệu quả và ñồng thời nếu bộ máy quá nhỏ
không ñủ ñể quản lý cũng sẽ dẫn ñến tình trạng hiệu quả kém.
Với phẩm chất và tài năng của mình các lãnh ñạo doanh nghiệp có vai
trò quan trọng nhất và có ý nghĩa duy trì thành ñạt cho một tổ chức kinh
doanh. Cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chính là:
Thứ nhất: Xây dựng tập thể thành một hệ thống ñoàn kết, năng ñộng chất
lượng cao.
Thứ hai: Dìu dắt tập thể dưới quyền quản lý hoàn thành mục ñích và
mục tiêu một cách vững chắc ổn ñịnh.
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh ñều phụ thuộc lớn vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị, vào nhận thức hiểu biết, trình ñộ ñội ngũ các nhà quản
trị, khả năng xác ñịnh mục tiêu và phương hướng kinh doanh của nhà lãnh ñạo
doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

1.3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực tác
ñộng trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
Trình ñộ lao ñộng: Nếu lực lượng lao ñộng của doanh nghiệp có trình
ñộ tương ứng sẽ góp phần quan trọng trong vận hành có hiệu quả yếu tố vật
chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao ñộng: Doanh nghiệp có cơ cấu lao ñộng hợp lý, phù hợp
trước hết góp phần vào sử dụng có hiệu quả các yếu tố lao ñộng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, góp phần tạo lập và thường xuyên ñiều chỉnh mối quan hệ
thích hợp giữa các yếu tố ñầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật của người lao ñộng: ðây là yếu
tố cơ bản quan trọng ñể phát huy nguồn lao ñộng trong kinh doanh. Vì vậy chỉ
có thể ñạt ñược hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào tạo ñược
ñội ngũ lao ñộng có kỷ luật có kỹ thuật cao.

ðây là nhân tố tác ñộng trực tiếp ñến các hoạt ñộng của công ty. Chính
con người với những năng lực thực sự của mình mới lựa chọn ñúng ñược cơ
hội và sử dụng các sức mạnh khác mà mình ñã và sẽ có: Vốn, tài sản, kỹ
thuật, công nghệ,… một cách có hiệu quả ñể khai thác nắm bắt cơ hội. ðể
củng cố năng lực của ñội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực công ty cần tổ chức hoặc gửi ñi ñào tạo chuyên môn nâng cao
trình ñộ tay nghề và năng lực quản lý.
1.3.1.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những ñảm bảo
cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn
ñịnh mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng ñầu tư ñổi mới công nghệ và
áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu khả năng tài chính của doanh nghiệp
yếu kém thì doanh nghiệp sẽ không ñảm bảo ñược các hoạt ñộng kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

của doanh nghiệp một cách bình thường và không có khả năng ñầu tư ñổi mới
máy móc công nghệ mới, do ñó không nâng cao ñược chất lượng và năng suất
sản phẩm.
1.3.1.4. Trình ñộ công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất tác ñộng ñến hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp theo hướng sau:
Thứ nhất: Sự phát triển của cơ sở vật chất tạo cơ hội ñể nắm bắt thông
tin trong quá trình hoạch ñịnh kinh doanh cũng như trong quá trình ñiều
chỉnh, ñịnh hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh.
Thứ hai: Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác ñộng ñến việc tiết kiệm chi phí
vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp sử dụng một cách hợp lý
tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh.
Thứ ba: Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ

tạo ra ngành nghề kinh doanh mới.
Tóm lại, quá trình phát triển sản xuất gắn liền với sự phát triển của tư
liệu lao ñộng. Sự phát triển của tư liệu lao ñộng gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng xuất lao ñộng, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm từ ñó hạ giá
thành sản phẩm. Vì thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan
trọng trong việc tăng năng xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất
hiện ñại là một trong những lợi thế lớn của mỗi doanh nghiệp trong qúa trình
kinh doanh.
1.3.1.5. Hệ thống trao ñổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay ñược gọi là ñối tượng lao ñộng của các nhà kinh
doanh và nền kinh tế thị trường, là kinh tế thông tin hàng hoá. ðể kinh doanh
thành công trong ñiều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát
triển, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua,
người bán, ñối thủ cạnh tranh, tình hình cung cầu thị trường hàng hoá và giá
cả… Không những thế doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

của doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của quốc gia
khác có liên quan ñến thị trường của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác
ñịnh phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
cũng như hoạch ñịnh chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp
không quan tâm ñến thông tin thường xuyên, nắm bắt thông tin kịp thời thì
doanh nghiệp sẽ bị thất bại do không hiểu chính xác thông tin.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt ñược thông tin về
ñối thủ cạnh tranh… thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp ñể
giành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao, bảo ñảm cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay

thực hiện tổ chức ñược hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý
ñáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Doanh nghiệp luôn hoạt ñộng trong mối liên hệ qua lại với các doanh
nghiệp khác . Vì vậy, phân tích tài chính cũng như các hoạt ñộng khác doanh
nghiệp ñều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp
là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến ñộng. Có thể kể ñến
một số yếu tố khách quan và chủ quan tác ñộng trực tiếp tới hoạt ñộng của
doanh nghiệp:
1.3.2.1. Môi trường kinh doanh vi mô
Là những lực lượng tác ñộng bên ngoài có quan hệ trực tiếp với bản
thân doanh nghiệp. Môi trường vi mô của doanh nghiệp thường ñược giới hạn
bởi ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia, nó bao gồm các yếu tố như:
Nhà cung ứng là những doanh nghiệp và những cá thể cung cấp cho
doanh nghiệp các nguồn nguyên liệu và vật tư cần thiết ñể tạo ra những sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải mua sức lao ñộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

thiết bị, ñiện năng… Tất cả những tổ chức kinh doanh hay cá thể cung cấp
những yếu tố này cho doanh nghiệp ñều ñược gọi là người cung ứng. Người
cung ứng có ảnh hưởng rất lớn ñến sự thành bại của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Khách hàng: là cá nhân, nhóm người hoặc doanh nghiệp có nhu cầu và
có khả năng thanh toán về hàng hoá của doanh nghiệp mà chưa ñược ñáp ứng
và mong ñược thoả mãn. Trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Khách hàng luôn ñua tranh với doanh nghiệp thông qua sự bắt ép giảm giá
hoặc yêu cầu chất lượng hàng tốt hơn vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn ñược
loại khách hàng có ít quyền lợi nhất ñối với họ theo các ñoạn thị trường. Có
như vậy thì ảnh hưởng của khách hàng sẽ ñược hạn chế trong hoạt ñộng sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiêp cần tìm hiểu kỹ ñể
tìm khách hàng tương lai (tiềm năng) cho doanh nghiêp nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Các ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: Mọi doanh nghiêp ñều có
rất nhiều ñối thủ cạnh tranh khác nhau ở mọi nơi, mọi lúc. Vì vậy, doanh
nghiệp phải luôn nắm bắt thông tin về ñối thủ cạnh tranh của mình ñể tìm ra
ñiểm mạnh cũng như ñiểm yếu của họ từ ñó ñưa ra các giải pháp thích hợp.
- Các sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế có tác ñộng rất lớn ñến
một ngành kinh doanh và từ ñó trực tiếp ảnh hưởng ñến các doanh nghiệp
trong ngành. Sự ảnh hưởng của sản phẩm thay thế tác ñộng ñến toàn ngành,
hạn chế mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngành do quy ñịnh giá bán của
các doanh nghiêp không ñược vượt qua mức giá mà sản phẩm thay thế qui
ñịnh, nếu không người tiêu dùng sẽ quay sang sử dụng sản phẩm thay thế. ðể
chống lại các sản phẩm thay thế này thì các doanh nghiệp trong ngành phải có
hành ñộng, chương trình thống nhất cùng chống lại các sản phẩm thay thế một
cáh liên tục, ñồng thời doanh nghiêp cần chú ý vận dụng công nghệ mới vào
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×