Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Cán cân thương mại khác cán cân thanh toán quốc tế ở điểm nào ý nghĩa của việc nghiên cứu cán cân thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.07 KB, 27 trang )

Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
1 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế đã và đang là xu thế của thời đại và diễn ra ngày càng
sâu rộng về nội dung, quy mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, quá
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã diễn ra từ lâu, kể từ khi Việt Nam
khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước vào năm 1986. Việt Nam
đã gia nhập khối ASEAN năm 1995; tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) năm 1996; ký Hiệp định thương mại song phương Việt
Nam - Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương
mại, đầu tư song phương và đa phương khác. Đặc biệt từ năm 2007, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), là mốc son quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, đánh dấu cho việc hội nhập ngày càng sâu rộng với thị
trường quốc tế nói chung và trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua những thăng
trầm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất
phát từ nội tại của nền kinh tế: tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm
phát tăng cao từ năm 2008. Bên cạnh đó, do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu và hiện trạng môi trường đầu tư của Việt Nam
chưa được cải thiện như mong đợi, dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp
nước ngoài vào Việt Nam chưa tăng trưởng vững chắc. Hiện trạng này chắc
chắn sẽ gây ra nhiều sức ép đến cán cân thương mại quốc tế và khả năng
chống đỡ các cú sốc từ phía bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế khi
dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu hướng thu hẹp.
Từ thực trạng trên, Đề tài “Cán cân thanh toán quốc tế khác với cán cân
thương mại ở điểm nào. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cán cân thương mại”
được lựa chọn để nghiên cứu với mục đích hiểu sâu và rõ cán cân thanh


toán quốc tế và cán cân thương mại từ đó đề ra các giải pháp cân bằng cán
cân thương mại từ thực tiễn đã nghiên cứu.
1 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
I. So sánh cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại
1. Định nghĩa
1.1. Cán cân thanh toán quốc tế: Balance of Payment (BOP hay BP)
- Là bảng cân đối, so sánh và đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ ở
nước ngoài với các khoản tiền phải chi trả cho nước ngoài
- Là một biểu tổng hợp phản ánh tất cả các giao dịch dưới hình thức tiền tệ
của một nước với các nước khác
- Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh các giao dịch kinh tế
giữa những người cư trú với người không cư trú (IMF).
Một BOP thường bao gồm các bộ phận sau:
1. Cán cân vãng lai (Current Account – CA), gồm 4 tiểu bộ phận:
- Cán cân thương mại (Trade Balance – TB) là bộ phận chính của CA, phản
ánh chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu về hàng hóa.
- Cán cân dịch vụ (Services – SE)
- Cán cân thu nhập (Income – IC)
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Current Transfers – Tr)
2. Cán cân vốn (Capital Balance – K) phản ánh luồng vốn (ngắn hạn và dài
hạn) di chuyển vào và ra một quốc gia. Việc phân loại nguồn vốn ngắn hạn
dài hạn chỉ mang tính chất tương đối và thời hạn có thể thay đồi theo thời
gian.
3. Cán cân cơ bản (Basic Balance – BB) là tổng của cán cân vãng lai (CA)
và Cán cân vốn dài hạn. Tính ổn định của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài
lên nền kinh tế và tỷ giá hối đoái.
4. Cán cân tổng thể (Overall Balance – OB) bằng tổng của CA và K trong
điều kiện công tác thống kê chính xác tuyệt đối. Nếu có nhầm lẫn, sai sót

thì:
Cán cân tổng thể = CA + K + Nhầm lẫn và sai sót
Trong đó hạng mục Nhầm lẫn và sai sót thống kê bao gồm các giao dịch
kinh tế thực tế đã xảy ra nhưng không được ghi chép hoặc ghi chép có
nhầm lẫn không chính xác.
Cán cân tổng thể là một chỉ tiêu quan trọng vì i) nếu thặng dư nó cho biết
số tiền một quốc gia có thể dùng để tăng (mua vào) dự trữ ngoại hối và ii)
nếu thâm hụt nó cho biết số tiền mà quốc gia đó phải trả bằng cách giảm
2 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
(bán ra) dự trữ ngoại hối là bao nhiêu.
Có 3 cách để tài trợ cho thâm hụt OB:
- Giảm dự trữ ngoại hối
- Vay (hay hợp đồng hoán đổi) IMF và các NHTW khác
- Tăng tài sản nợ tại các NHTW nước ngoài
5. Cán cân bù đắp chính thức (Official Financing Balance – OFB) bao gồm
các hạng mục:
- Thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia (∆R)
- Tín dụng với IMF và các NHTW khác (L)
- Thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng đồng tiền của quốc gia lập cán
cân thanh toán (≠)
OFB = ∆R + L + ≠
6. Nhầm lẫn và sai sót (OM):
OM = – (CA + K + OFB)
Đây là căn cứ tính nhầm lẫn và sai sót khi lập BOP trong thực tế.
Cho đến nay, khi nói đến thâm hụt hay thặng dư cán cân thanh toán (BOP)
mà không nói rõ đó là cán cân nào thì người ta hiểu đó là thặng dư hay
thâm hụt cán cân tổng thể (OB), chính vì thế cán cân tổng thể còn được gọi
là cán cân thanh toán chính thức của quốc gia (Official Settlements

Balance).
=> Cán cân thương mại là 1 bộ phận quan trọng của cán cân thanh toán
quốc tế, ảnh hưởng lớn đến tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của một
quốc gia
1.2 Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một nội dung của tài khoản vãng lai của cán
cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong
hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu của một quốc gia trong một
khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch (hạn
ngạch xuất khẩu trừ đi hạn ngạch nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh
lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức
chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh
lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư
3 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
thương mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư
thương mại mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất
khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là
thâm hụt thương mại.
Trong cán cân vãng lai của Việt Nam, xuất nhập khẩu hàng hóa
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu chi của cán cân vãng lai. Như vậy,
cán cân thương mại có tác động rất lớn tới cán cân thanh toán quốc tế.
2. Các nhân tố ảnh hưởng
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại
Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng
nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng
nhập khẩu biên (MPZ). MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân
muốn chi cho nhập khẩu.

Ví dụ, MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân
có xu hướng dùng 0,2 đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc
giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất
tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị trường
quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Ví dụ: nếu giá xa đạp sản
xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản thì người dân
có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt
hàng này cũng tăng.
Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các
quốc gia khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước
khác. Do vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc
gia bạn hàng. Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi
xuất khẩu là yếu tố tự định.
Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó
ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng
hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng
lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng
xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ
giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập
khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng
4 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi
và xuất khẩu ròng tăng lên.
Ví dụ, một bộ ấm chén sứ Hải Dương có giá 70.000 VND và một bộ
ấm chén tương đương của Trung Quốc có giá 33 CNY (Nhân dân tệ). Với
tỷ giá hối đoái 2.000 VND = 1 CNY thì bộ ấm chén Trung Quốc sẽ được
bán ở mức giá 66.000 VND trong khi bộ ấm chén tương đương của Việt
Nam là 70.000 VND. Trong trường hợp này ấm chén nhập khẩu từ Trung

Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mất già và tỷ giá hối đoái thay
đổi thành 2.300 VND = 1 CNY thì lúc này bộ ấm chén Trung Quốc sẽ
được bán với giá 75.900 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với ấm
chén sản xuất tại Việt Nam.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế có thể rơi vào tình trạng bội chi hoặc bội
chi. Tình trạng này không cố định theo thời gian mà luôn luôn thay đổi vị
trí. Các yếu tố ảnh hưởng đến CCTTQT đó là: cán cân thương mại, lạm
phát, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái, sự ổn định chính trị của đất nước,
khả năng trình độ quản lý kinh tế của chính phủ.
a. Cán cân mậu dịch là yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của BOP mà
cán cân thương mại lại phụ thuộc yếu tố tác động trực tiếp đến nó.
Ví dụ như:
- Thương mại hữu hình: là một trong những hạng mục thường xuyên của
BOP. Tùy theo trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, độ phong phú của tài
nguyên thiên nhiên mà có một số quốc gia khác lại ở vào vị trí nhập siêu.
- Thương mại vô hình: chủ yếu là dịch vụ và du lịch. Có một số quốc gia
được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, cảnh quan và khí hậu đã trở thành
nơi thu hút khách du lịch của thế giới.
b. Lạm phát
Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của
một quốc gia cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch, làm giảm
sức cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên thị trường quốc tế do đó
làm cho khối lượng xuất khẩu giảm.
c. Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ
5 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
lệ tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu

các yếu tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do lạm
phát) tăng, mức tiêu thụ hàng hóa cũng tăng.
d. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Nếu tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với tiền của quốc gia
khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm, nếu các yếu tố khác bằng
nhau. Hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với các nước
nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh. Kết quả là nhu cầu hàng hóa đó
giảm(cán cân vãng lai).
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Đức sẽ trả 38 đồng Mác Đức cho một cây
vợt tennis, bán với giá 190 USD ở Mỹ nếu 1 USD = 2 Mác.
Nếu 1 USD = 3 Mác Đức ( mất 570 Mác để mua cây vợt )làm giảm
nhu cầu của người Đức đối với mặt hàng này.
e. Sự ổn định chính trị của một đất nước, chính sách đối ngoại của
quốc gia
Sự ổn định chính trị của một đất nước là cơ sở vững chắc để phát
triển kinh tế. đây cũng là điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tăng
cường quan hệ kinh tế. Bên cạnh đó, chính sách đối ngoại trở thành điều
kiện đủ cho mọi quan hệ kinh tế trực tiếp. Trong điều kiện mở cửa và hội
nhập, chính sách đối ngoại phù hợp sẽ là yếu tố mở đường cho mọi yếu tố
khác phát triển.
f. Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ
Đây là yếu tố tạo sự phát triển bền vững và tăng trưởng liên tục của
nền kinh tế. Yếu tố này vừa mang tính thử nghiệm vừa đánh giá sự năng
động trong điều hành nền kinh tế của chính phủ trong đó có quan hệ kinh tế
đối ngoại cũng sẽ đạt được. Do đó, cán cân thanh toán quốc tế sẽ được cải
thiện theo chiều thuận.
3. Vai trò đối với nền kinh tế.
3.1 Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế
- Là tấm gương phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động KTĐN và ở
một mức độ nhất địn phải ánh tính hình kinh tế của 1 quốc gia thông qua

các cân thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ, cho biết quốc gia này là
6 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
con nợ hay chủ nợ với phần còn lại của thế giới
- Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế
- Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng đến tý
giá hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia, khi cán cân
thanh toán quốc tế thâm hụt, tỷ giá tăng cao, đồng nội tệ mất giá, chính phủ
có thể quyết đdidnh: tăng lãi suất hoặc giảm chi tiêu công cộng nhằm giảm
nhu cầu nhập khẩu hoặc tăng kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, ngoại hối và
chu chuyển vốn nhằm nâng giá nội tệ, giữ ổn định tỷ giá
3.2 Vai trò của cán cân thương mại
Cán cân thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán
quốc tế đồng thời tác động trực tiếp đến cung, cầu, giá cả hàng hóa và sự
biến động của tỷ giá, tiếp đến sẽ tác động đến cả cung cầu nội tệ và tình
hình lạm phát trong nước.
Thứ nhất, cán cân thương mại cung cấp những thông tin liên quan đến
cung cầu tiền tệ của một quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối
đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
Thứ hai, cán cân thương mại phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế của một quốc gia.
Thứ ba, tình trạng của cán cân thương mại phản ánh tình trạng của cán
cân vãng lai, do đó có ảnh hưởng đến ổn định nền kinh tế vĩ mô. Đây là ảnh
hưởng quan trọng nhất của cán cân thương mại tới nền kinh tế và dựa vào
đó nhà nước có thể đưa ra các chính sách để có thể điều chỉnh cán cân
thương mại đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, cán cân thương mại thể hiện mức tiết kiệm, đầu tư và thu nhập
thực tế: X – M = (S – I) + (T –G) Nếu cán cân thương mại bị thâm hụt thì

điều đó thể hiện quốc gia chi nhiều hơn thu nhập của mình cũng như tiết
kiệm sẽ ít hơn đầu tư và ngược lại.
Vì những tác động to lớn của cán cân thương mại tới nền kinh tế nên các
nhà kinh tế và quản lý luôn tìm cách dự báo những cơ hội cũng như các
thách thức để có thể đề ra những giải pháp thiết thực cho hoạt động xuất –
nhập khẩu trong thời gian sắp tới, từ đó giúp điều tiết vĩ mô một cách tốt
hơn.
7 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cán cân thương mại
1. Thực trạng cán cân thương mại từ năm 2000 đến nay
1.1 Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn trước khi gia nhập WTO
(2000-2006)
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết vào năm 2000 và có
hiệu lực vào cuối năm 2001 tạo thuận lợi cho sự gia tăng đáng kể giá trị
xuất nhập khẩu của Việt Nam so với giai đoạn trước đó. Tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng cũng không ổn định
1.2 Cán cân thương mại Việt Nam sau khi gia nhập WTO (2007 đến nay)
Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn trước khi gia nhập WTO
(2000-2006)
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết vào năm 2000 và có
hiệu lực vào cuối năm 2001 tạo thuận lợi cho sự gia tăng đáng kể giá trị
xuất nhập khẩu của Việt Nam so với giai đoạn trước đó. Tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng cũng không ổn định.
Năm KN xuất
khẩu
(tr.USD)
Tốc độ
tăng XK

(%)
KN nhập
khẩu
(tr.USD)
Tốc độ
tăng NK
(%)
Cán cân
thương
mại
2000 14.482 25,5 15.636 33,2 -1.154
2001 15.027 3,8 16.162 3,4 -1.135
2002 16.705 11,2 19.733 21,8 -3.028
2003 20.176 20,6 25.226 27,8 -5.050
2004 26.500 28,9 31.516 24,9 -5.116
2005 32.447 22,4 36.761 16,6 -4.314
2006 39.826 22,7 44.891. 22,1 -5.065
Theo số liệu của Tổng cục thống kê các năm khác nhau.
8 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Cán cân thương mại Việt Nam sau khi gia nhập WTO (2007 đến nay)
Sau 4 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), hoạt động
ngoại thương nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
nói riêng, có nhiều thuận lợi để phát triển.
Năm 2007: kinh tế toàn cầu được ghi nhận với nhiều biến động lớn
về giá hàng hóa, chủ yếu là giá nguyên, nhiên liệu, nông sản, thực phẩm
tăng cao liên tục. Những biến động thất thường của giá dầu thô, giá vàng
cũng với dấu hiệu suy thoái của kinh tế Hoa Kỳ, đồng đôla mất giá nhanh
so với các ngoại tệ mạnh khác đã tác động không tốt tới nhiều nền kinh tế,

trong đó có Việt Nam.
Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5%
so với năm 2006 và vượt 15,5% so với kế hoạch. Trong đó, khối doanh
nghiệp 100% vốn trong nước chiếm 42% và tăng 22,3%; Khối doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 58% và tăng 18,4%. Mặc dù đã là
thành viên chính thức của WTO, những xuất khẩu trong những tháng đầu
năm dường như chưa tương xứng với tiềm năng và cơ hội mang lại. Kết
quả là xuất khẩu chỉ tăng bình quân 22%. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực
9 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
như dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, cao su, gạo… đều có mức tăng trưởng
không cao. Lượng hàng hóa xuất khẩu tăng khá nhưng chưa có nhiều mặt
hàng có giá trị xuất khẩu lớn, có khả năng bù đắp phần thiếu hụt khi giá và
lượng dầu thô xuất khẩu giảm. Chất lượng hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là
thủy sản và thực phẩm chưa thực sự ổn định. Các thị trường xuất siêu của
nước ta là Mỹ, EU…
Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là 60,8 tỷ USD, tăng
35,5% so với năm 2006, đứng thứ 41 trên thế giới. Thị trường nhập siêu
của nước ta là Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan…
Như vậy, tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam năm 2007 là
109,2 tỷ USD, với tình hình nhập siêu lên tới 12,4 tỷ USD, chiếm 27,5%
kim ngạch xuất khẩu. Mức nhập siêu như vậy là rất cao, vượt xa so với
năm trước và cao gấp hơn 2 lần so với kế hoạch.
Năm 2008: Kinh tế - xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình
hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá
dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hóa khác trên thị trường thế
giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm, kéo theo sự tăng giá ở mức
cao của hầu hết các mặt hàng trong nước, từ đó cũng ảnh hưởng đến kim
ngạch xuất – nhập khẩu của nước ta năm 2008.

Về xuất khẩu: Tính chung cả năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
ước đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Trong đó, khối doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, chiếm
49,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước
đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, chiếm 50,3%. Theo đánh giá của Tổng cục
thống kê, tuy kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2008 tăng khá cao so với
năm 2007 nhưng nếu loại trừ giá trị tái xuất sắt, thép, vàng và yếu tố tăng
giá của 8 mặt hàng chủ yếu ( dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu,
hạt điều, chè) thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chỉ tăng 13,5%
Về nhập khẩu: Trong 5 tháng đầu năm, nhập siêu tăng mạnh, cao hơn gần
3,4 lần so với cùng kỳ năm 2007, lên tới 14,4 tỷ USD. Nhưng liên tiếp
trong 7 tháng còn lại, nhập siêu được kiềm chế ở mức thấp; một trong
những nguyên nhân chính là do giá hàng hóa nhập khẩu trên thị trường thế
giới giảm mạnh, đặc biệt là xăng dầu. Tính chung cả năm 2008, kim ngạch
hàng hóa nhập khẩu ước đạt 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007,
10 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
trong đó khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng
26,5%; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 tỷ USD, tăng
31,7%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch
nhập khẩu năm 2008 chỉ tăng 21,4% so với năm 2007.
Như vậy, mức thâm hụt cán cân thương mại lên đến 17,5 tỷ USD, cao nhất
từ trước đến nay. Báo động đối với Việt Nam là thâm hụt cán cân thương
mại đã ở mức đỉnh điểm, đặc biệt là thâm hụt thương mại với quốc gia láng
giềng là Trung Quốc. Trong tổng mức thâm hụt 17,5 tỷ USD hàng hóa của
Việt Nam với thế giới thì riêng thâm hụt với Trung Quốc đã lên tới 12 tỷ
USD, tiếp đến là thâm hụt với các đối thủ cạnh tranh là các nước ASEAN
và Hàn Quốc… chỉ thặng sư với Hoa Kỳ và EU.
Năm 2009: Do những hậu quả còn tồn động của cuộc khủng hoảng kinh tế

toàn cầu năm 2008, nên cán cân thương mại Việt Nam vẫn nằm trong tình
trạng thâm hụt cao. Tuy nhiên, con số thâm hụt đã giảm hơn so với năm
trước.
Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng
56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008 và bằng 87,6% kế hoạch (kế
hoạch điều chỉnh tăng 3% của Quốc hội). Kim ngạch của khối doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 29,85 tỷ USD, chiếm
52,8% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giảm 13,5% so với năm 2008;
khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 26,7%, chiếm 47,2%, giảm
5,1% so với năm 2008.
Về nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng
68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008. Trong đó khối doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,87 tỷ USD, chiếm 36,1% tổng kim ngạch
nhập khẩu của cả nước, giảm 1,8% so với năm 2008; khối doanh nghiệp
100% vốn trong nước đạt khoảng 43,96 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 63,9%,
giảm 16,8% so với năm 2008.
Năm 2009, Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn đầu về cung cấp hàng nhập
khẩu cho nước ta. Tiếp theo là Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia…
Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu những
mặt hàng tiêu dùng không cần thiết hoặc trong nước đã sản xuất được, khối
lượng một số hàng hóa nhập khẩu năm 2009 cũng đã giảm hơn so với năm
2008, tuy nhiên một số loại hàng hóa khác vẫn còn có mức nhập khẩu cao
11 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
(như máy móc, thiết bị, dược phẩm tơ sợi…). Do đó, mặc dù giá nhập khẩu
giảm nhưng kim ngạch nhập khẩu giảm chậm, dẫn đến mức nhập siêu vẫn
còn cao hơn mục tiêu đề ra.
Năm 2010
Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 đạt

khoảng 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009 và tăng 18% so với kế
hoạch. Trong đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả
dầu thô) đạt khoảng 38,8 tỷ USD, chiếm 54% kim ngạch xuất khẩu cả
nước, tăng 27,8%, nếu trừ dầu thô đạt khoảng 33,8 tỷ USD, tăng 40,1% so
với năm 2009; khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt khoảng
32,8 tỷ USD, chiếm 46%, tăng 22,7% so với năm 2009. Về thị trường xuất
khẩu, năm 2010, xuất khẩu đã tăng trên tất cả các khu vực thị trường, trong
đó thị trường Châu Á ước tăng 32,6%, tiếp đó đến thị trường Châu Mỹ, ước
tăng 25,8%, thị trường Châu Âu ước tăng 18,2%, thị trường Châu Phi –
Tây Á – Nam Á ước tăng 45% và thấp nhất là Châu Đại Dương ước tăng
13,6%.
Về nhập khẩu: Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế NK
những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều
mặt hàng có khối lượng nhập khẩu giảm so với năm 2009, mặc dù một số
mặt hàng vẫn còn có mức NK cao. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010
đạt khoảng 84 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm 2009, trong đó nhóm hàng
cần thiết nhập khẩu chiếm một tỉ trọng đáng kể, chủ yếu để phục vụ sản
xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho đầu tư xây dựng
các công trình và dự án. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đạt 36,4 tỷ USD, chiếm 43% tổng KNNK của cả nước, tăng 39,9%; khu
vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 47,5% tỷ USD, chiếm 56%,
tăng 8,3% so với năm 2009. Về thị trường nhập khẩu, nhập khẩu từ thị
trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 78% kim ngạch NK cả nước.
Trong đó, từ ASEAN chiếm hơn 19%, các nước Đông Á chiếm 55%, riêng
Trung Quốc chiếm hơn 23%.
Như vậy, năm 2010, xuất khẩu đã đạt được mức tăng trưởng cao, nhập siêu
đã dần được kiểm soát ở mức 17,27% kim ngạch xuất khẩu, đạt 12,37 tỷ
USD; nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu đã cao hơn nhịp độ tăng trưởng nhập
khẩu.
12 Lớp Kinh tế quốc tế 52A

Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Biểu đồ 1,2: Kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 –
2010 (đơn vị: tỷ USD)
Biểu đồ 3: Tình hình thâm hụt thương mại của Việt Nam sau khi gia nhập
WTO (đơn vị: tỷ USD)
13 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Biểu đồ 4: Cơ cấu XK theo khối doanh nghiệp 2007-2010
Năm 2011-2013 :
14 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Xuất khẩu năm 2012 diễn biến theo hướng tích cực, tăng trưởng xuất
khẩu đã vượt mức kế hoạch đề ra và cao hơn so với kim ngạch xuất khẩu
của năm 2011. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính đến ngày
15/11/2012, xuất khẩu đạt 98.555 triệu USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ
năm 2011, trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 54.718 triệu USD chiếm tới 55,5% tổng
giá trị kim ngạch của cả nước và tăng 35,3% so với cùng kỳ năm 2011.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn khiến cho cầu hàng
xuất khẩu giảm thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu năm 2012 của Việt Nam
dù thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011 (tăng 34,7%) vẫn là một kết quả
tương đối tốt.
Từ những phân tích thâm hụt cán cân thương mại trong các giai đoạn
2008-2011 của Việt Nam ta có thể thấy nguyên nhân sâu xa của thực trạng
này là do năng lực sản xuất hàng xuất khẩu Việt Nam còn quá thấp so với
khu vực, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu để chế biến xuất khẩu với giá trị
gia tăng thấp, nhu cầu nhập khẩu cho xây dựng cơ sở hạ tầng (tăng theo

FDI) làm cho tăng trưởng nhập khẩu Việt Nam luôn vượt quá tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu. Nguồn bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai chủ yếu từ
chuyển giao vốn vãng lai, đầu tư nước ngoài (FDI, FPI) và vay nợ nước
ngoài Để cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm
hụt cán cân thương mại, Việt Nam cần có nhiều biện pháp đồng bộ nhằm
nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh đối với hàng xuất khẩu Việt Nam.
15 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Xét về cơ cấu, trong số các mặt hàng chủ lực, dệt may vẫn là ngành
đóng góp lớn nhất vào tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012. Theo Tổng
cục Hải quan, tính đến ngày 15/11/2012, kim ngạch xuất khẩu của ngành
dệt may đạt 13.089 triệu USD, chiếm tới 13,28% tổng kim ngạch xuất
khẩu, tăng 7,8% so cùng kỳ năm 2011. Tiếp theo đó là những mặt hàng
xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao như mặt hàng máy tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện; mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện cũng đạt kim
ngạch xuất khẩu lần lượt là 6.502 triệu USD, tăng 68,6% so cùng kỳ và
10.674 triệu USD, tăng 92,8% so cùng kỳ năm 2011. Những mặt hàng này
đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn rất nhiều so với năm 2011, góp mặt
vào nhóm 10 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất trong năm 2012.
Trong khi nhóm hàng công nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan trọng
vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thì kim ngạch xuất khẩu của ngành
nông lâm nghiệp thủy sản lại có xu hướng giảm sút. Các mặt hàng chủ lực
của ngành này như gạo, cao su đều có mức tăng trưởng thấp hơn so với
cùng kỳ năm 2011. Cụ thể, 11 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu
gạo chỉ đạt 3.247 triệu USD so với mức 3.463 triệu USD của 11 tháng năm
2011, kim ngạch xuất cao su chỉ đạt 2.416 triệu USD so với mức 2.778
triệu USD của cùng kỳ năm 2011. Xuất khẩu thủy sản mặc dù không giảm
song tốc độ tăng tương đối khiêm tốn với giá trị kim ngạch chỉ đạt 5.331
triệu USD, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân khiến kim

ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này giảm chủ yếu do giá trên thị trường
thế giới giảm, nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng, song giá trị kim
ngạch xuất khẩu vẫn thấp.
16 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Năm 2012 là năm đầu tiên cán cân thương mại thặng dư kể từ năm
1993 đến nay.
Biểu đồ bên dưới cho thấy, thâm hụt thương mại sau khi đạt đỉnh
với 18.03 tỷ USD trong năm 2008, đã có dấu hiệu thu hẹp dần; và đến năm
2012, cán cân thương mại đã có thặng dư.
17 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai

Nhìn tổng thể cán cân thương mại năm 2012 có thể nhận thấy sự cải
thiện rõ rệt so với những năm trước. Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích thì
diễn biến xuất nhập khẩu 2012 vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Cụ thể,
cơ cấu hàng xuất khẩu dù có sự cải thiện, song mức thay đổi vẫn còn chậm.
Hiện nay, xuất khẩu của các nhóm hàng nông sản và tài nguyên khoáng sản
vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 27% tổng giá trị kim ngạch và xuất khẩu
vẫn dựa nhiều vào nhóm hàng gia công, chế biến, lắp ráp vừa có giá trị gia
tăng thấp vừa thâm dụng lao động. Thực trạng này cũng phản ánh hiện
tượng ngành công nghiệp hỗ trợ thiếu và yếu ở nước ta.
Năm 2013
18 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
Số liệu thống kê tính từ đầu năm đến hết ngày 15/08/2013 cho thấy
cán cân thương mại của Việt Nam thâm hụt 889 triệu USD, bằng 1,1% tổng

kim ngạch xuất khẩu.
Riêng trong nửa đầu tháng 8, cán cân thương mại của Việt Nam
thâm hụt với mức 456 triệu USD, qua đó nâng mức nhập siêu tính đến hết
ngày 15/08/2013 lên 889 triệu USD. Theo thống kê trước đây thì con số
nhập siêu cùng kỳ năm 2012 chỉ là 430 triệu USD, chưa bằng một nửa mức
nhập siêu của năm nay.
2. Từ việc nghiên cứu cán cân thương mại đưa ra các quan điểm, định
hướng và giải pháp cân bằng cán cân thương mại.
Dưới góc độ ổn định kinh tế vĩ mô, cán cân thương mại cân bằng là
chỉ tiêu đáng mừng khi nhìn nhận “sức khỏe” chung của một nền kinh tế.
Tuy nhiên, với đặc thù là nước đang phát triển và ngành sản xuất công
nghiệp hiện vẫn chủ yếu là gia công lắp ráp từ điện tử đến dệt may, kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua chủ yếu là nhập nguyên nhiên
liệu đầu vào để đáp ứng tới 80% nhu cầu phục vụ sản xuất. Vì vậy, theo
nhiều chuyên gia kinh tế, việc kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu đầu
vào của khối doanh nghiệp trong nước tiếp tục giảm trong khi nhập khẩu
của khối doanh nghiệp FDI vẫn tăng cao, cho thấy sản xuất trong nước vẫn
đang hết sức khó khăn, cũng như thị trường tiêu thụ hàng hóa không có đầu
19 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
ra. Đây là tín hiệu cần đặc biệt lưu ý trong quá trình quản lý, điều hành vĩ
mô, bởi cán cân thương mại không âm không phải là bản chất của nền kinh
tế Việt Nam hiện nay.
Qua việc nhiên cứu về cán cân thương mại, ta có thể thấy dc cán
cân thương mại thâm hụt là không tốt. Tuy nhiên cán cân thương mại thặng
dư cũng chưa phải hẳn là điều tốt đối với nền kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở
đó có những kiến nghị giải pháp hạn chế thâm hụt cũng như thặng dư cán
cân thương mại:
2.1. Đối với cán cân thương mại thâm hụt

• Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
 Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa XK theo hướng gia tăng tỉ trọng
hàng công nghiệp chế biến dựa vào lợi thế lao động và công
nghệ nguồn. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất dựa vào
nguồn lao động dồi dào và kĩ thuật trung bình để tăng lợi thế
về qui mô, đồng thời nhan chóng chuyển sang phát triển các
ngành sản xuất XK dựa vào vốn và kĩ thuật cao để gia tăng
nhanh giá trị.
 Đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp trước hết là doanh nghiệp
Nhà nức, có chính sách khuyến khích cho khu vực tư nhân.
Tập trung tháo gỡ mọi rào cản đối với doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp dễ dàng hội nhập được với thị trường toàn cầu,
nâng cao cạnh tranh với các hàng hóa của các hang kinh doanh
khác,
 Có chính sách toàn diện để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển như nới lỏng các qui định về điều kiện kinh
doanh, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn
vốn cũng như công nghệ,
 Xây dựng chiến lượcphát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
dựa trên những lợi thếvề cạnh tranh để trong một thời gian
nhất định tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao,
có ảnh hưởng lớn trên thị trường quốc tế.
 Giảm chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ. Giảm chi phí đầu vào cũng như chi phí trung gian cho
doanh nghiệp như giá điện, nước, bưu chính, năng lượng, cước
phí vận tải, thuế, phí và lệ phí. Xây dựng yêu cầu về chất
lượng dich vụ độc quyền và nghĩa vụ thực hiện chính sách xã
hội
 Cơ cấu lại nên kinh tế, phát triển những ngàh có lợi thế cạnh

tranh. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các ngành khác
20 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
nhau theo mức giá chung trên thị trường thế giới. Trên cơ sở
đó xây dựng chiến lược phát triển những ngành có lợi thế cạnh
tranh. Lựa cọn những dự án đầu tư có hiệu quả nhằm tránh đầu
tư dàn trải, gây lãng phí.
 Giảm bảo hộ có hiệu lực cho sản xuất trong nước để khắc
phục tình trạng thiên lệch bất lợi cho XK. Bảo hộ cao ở một số
ngành hiện nay đang khuyến khích tiêu thụ trong nước hơn là
xuất khẩu, bởi vì bảo hộ cao kinh doanh trên thị trường nội địa
thu lợi nhiều hơn xuất khẩu và giảm được rủi ro khi thị trường
thế giới thay đổi.
 Đơn giản hoá thủ tục hải quan, thực hiện các hiệp định quốc tế
về hải quan. Thực thi Hiệp định về trị giá tính thuế hải quan.
Nên bỏ giá tính thuế tối thiểu do làm mất tính liên tục cho các
giao dịch và nhiều khi giá này lại cao hơn nhiều so với mức
giá trên thị trường.
 Quan tâm hơn đến hoạt động và hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại, đảm bảo các cơ chế tài chính thích hợp cho cơ
quan xúc tiến thương mại; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến thương mại đặc biệt là hoạt động nghiên cứu thị trường,
đẩy mạnh xúc tiến thương mại ở cấp chính phủ, phát triển
thương mại điện tử để giảm chi phí tiếp thị.
• Chính sách quản lí nhập khẩu: trong điều kiện nhập siêu gia tăng,
kiểm soát và hạn chế NK là một trong những biện pháp có ý nghĩa để
cải thiện CCTM. Tuy nhiên, các biện pháp hạn chế NK thái quá sẽ
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, thực hiện các cam kết hội nhập.
Chính vì vậy, biện pháp chủ yếu là kiểm soát NK, hoàn thiện chính

sách NK để khuyến khích NK cạnh tranh nhằm đổi mới công nghệ,
phát triển công nghiệp phụ trợ, nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng XK và hàng sản xuất thay thế NK.
 Ưu tiên NK công nghệ tiến tiến, công nghệ nguồn, NK bằng
sáng chế phát minh về để ứng dụng, tăng cường hợp tác quốc
tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp nghiên cứu triển khai.
Xây dựng trung tâm công nghệ cao thu hút đầu tư nước ngoài
của các công ti đa quốc gia để từng bước rút ngắn khoảng cách
về công nghệ với các nước trong khu vực.
 Đa dạng hoá thị trường NK, hạn chế sự phụ thuộc quá mức
vào một số thị trường. Trước mắt cần có giải pháp để điều
chỉnh một số thị trường nhập siêu trong khu vực Châu á. Giải
pháp chủ đạo là đẩy mạnh XK vào các thị trường này. Mở
rộng XK từ các thị trường xuất siêu như EU, Hoa Kỳ để tranh
thủ công nghệ nguồn.
21 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
 Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ
để hạn chế NK nguyên vật liệu, phụ kiện.
 Tăng cường kiểm soát NK. Trước hết là ngăn chặn việc nhập
lậu hàng từ các nước ASEAN và Trung Quốc để bảo vệ hàng
sản xuất trong nước.
 Hoàn thiện và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với công nghệ
NK để hạn chế NK công nghệ lạc hậu, công nghệ cũ. Tích cực
hợp tác khu vực nhằm hài hoà hoá tiêu chuẩn. Tăng cường bảo
hộ NK hàng hóa theo tiêu chuẩn và kĩ thuật nhằm hạn chế máy
móc thiết bị cũ, lạc hậu có tác động không nhỏ đến hiệu quả
vay nợ nước ngoài và tính cạnh tranh ngành và sản phẩm hàng
hóa Việt Nam.

 Đơn giản hoá hệ thống thuế quan, thuế quan hóa các biện pháp
phi thuế quan, đặc biệt là những biện pháp cấm nhập bất cập
và quota thuần túy chỉ mang tính chất bảo hộ. xây dựng lộ
trình cắt giảm thuế quan NK đối với các nhóm hàng hiện nay
đang có tỉ trọng kim ngạch lớn như bột giấy, linh kiện điện tử,
xăng dầu, phân bón, hoá chất… để thực hiện cam kết hội nhập
và khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
đầu tư vào các ngành này.
 Năng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài, hạn chế vay thương
mại để NK hàng tiêu dùng và hàng xa xỉ;
• Chính sách tỉ giá hối đoái: quan điểm về lựa chọn tỉ giá hối đoái.
Hiện nay ở nước ta có hai quan điểm khác nhau về lựa chọn tỉ giá
hối đoái. Một quan điểm cho rằng nên thực hiện chính sách tỉ giá cố
định. Bởi vì chỉ có cố định tỉ giá mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp
ổn định được chi phí sản xuất, giảm tính bất định trong giao dịch
quốc tế. Điều này có tác dụng khuyến khích sản xuất trong nước và
thương mại quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, kiềm chế được lạm
phát và tạo đà cho tăng trưởng kinh tế. Quan điểm ngược lại cho
rằng, cần phải thả nổi tỉ giá hối đoái, do chế độ này có ưu điểm là tỉ
giá luôn luôn gắn với quan hệ cung cầu và thích hợp với xu thế toàn
cầu hoá và hội nhập KTQT hiện nay. Tuy nhiên, trong điều kiện mở
cửa và hội nhập hiện nay của Việt Nam, việc theo đuổi chế độ tỉ giá
cố định sẽ dẫn đến các vấn đề sau:
 Nếu tỉ lệ lạm phát trong nước cao hơn thế giới, Việt Nam sẽ
mất khả năng cạnh tranh trên các thị tường XK, gây tổn thất
cho cán cân thương mại và ảnh hưởng xấu đến sản xuất trong
nước.
 Để bảo vệ tỉ giá cố định, chính phủ thường phải sử dụng các
công cụ hạn chế NK như thuế quan, phi thuế quan và hạn chế
các luồng vốn luân chuyển quốc tế nhằm kiềm chế thâm hụt

22 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
CCTM. Điều này sẽ cản trở quá trình đẩy mạnh hội nhập, hạn
chế luồng NK mà hiện nay nước ta đang cần thiết để thực hiện
CNH.
 Mặt khác, áp dụng chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi là phù hợp với
xu thế toàn cầu hoá kinh tế, nhưng đối với Việt Nam, một
quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi, mức độ hội nhập
còn thấp, các công cụ thị trường chưa phát triển, hệ thống
ngân hàng còn yếu kém, thị trường ngoại hối đang trong giai
đoạn hình thành, dự trữ ngoại tệ còn thấp, nợ nước ngoài đang
ở mức cao và có xu hướng gia tăng, các doanh nghiệp kinh
doanh XNK chưa thích ứng linh hoạt với sự biến động của thị
trường. Trong điều kiện như vậy, một chế độ tỉ giá hối đoái
thả nổi hoàn toàn sẽ dễ gây rủi ro cho nền kinh tế. Tất cả
những lý do nêu trên, trong thời gian tới, Việt Nam vẫn cần
thực hiện một chính sách tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà
nước. Điều đó có nghĩa là một tỉ giá hối đoái về cơ bản phải
do thị trường quyết định nhưng Ngân hàng Nhà nước vẫn phải
can thiệp khi cần thiết nhằm hạn chế những biến động quá
nhanh của TGHĐ. Như vậy, trong thời gian tới, chính sách tỷ
giá hối đoái của Việt Nam cần được điều chỉnh linh hoạt theo
hướng thị trường hơn, nhưng Nhà nước vẫn cần can thiệp vào
thị trường hối đoái khi cần thiết nhằm hạn chế những biến
động bất lợi của tỉ giá hối đoái.
• Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế: hội nhập KTQT, đặc biệt là gia
nhập WTO đem lại nhiều lợi ích rất to lớn. Việc cắt giảm các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan giúp loại bỏ những sai lệch trong
phân bổ các nguồn lực, làm cho nền kinh tế vận hành có hiệu quả

hơn. Tự do hóa thương mại còn góp phần đẩy nhanh tiến bộ công
nghệ, thúc đẩy tăng năng suất thông qua cạnh tranh, mở rộng các thị
trường tiềm năng và XK, góp phần duy trì tăng trưởng bền vững. Hội
nhập tạo cơ hội để nước ta cải thiện vị thế của mình, giảm bớt các
bất lợi về vị thế đàm phán trong tranh chấp thương mại. Hơn nữa,
phúc lợi xã hội tăng do người dân được tiếp cận, tiêu dùng các hàng
hoá và dịch vụ với chủng loại đa dạng, chất lượng tốt hơn và giá rẻ
hơn. Hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi các nước, nhất là các nước
đang phát triển như Việt Nam, phải đẩy mạnh cải cách thể chế kinh
tế. Đây là tác động có ý nghĩa nhất đối với các nước đang trong quá
trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường.
• Đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ giúp giảm nhập khẩu nguyên
vật liệu, lnh kiện:
 Qui hoạch tổng thể phát triển từng ngành, với lộ trình và chính
sách ổn định lâu dài. Chính sách thuế cần hướng đến ưu đãi
23 Lớp Kinh tế quốc tế 52A
Bài tập nhóm GVHD: PGS.TS Ngô Tuyết
Mai
cho những DN sản xuất hàng phụ trợ, sử dụng nguyên phụ liệu
trong nước làm ra để gia công hàng XK. Quy hoạch đầu tư cần
hướng DN sản xuất chuyên môn hóa những mặt hàng phụ trợ
để nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh và tránh đầu
tư chồng chéo.
 Đưa ra được một tầm nhìn rõ ràng và cụ thể về phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ khiến các nhà đầu tư yên tâm.
Đồng thời tạo mối liên kết chuyển giao công nghệ giữa các
công ty FDI với các doanh nghiệp trong nước tạo điều kiện
cho công nghiệp phụ trợ phát triển.
 Cắt giảm bảo hộ đối với các mặt hàng nguyên nhiên liệu sản
xuất trong nước để đưa các doanh nghiệp vào môi trường cạnh

tranh, thích ứng với môi trường tự do hoá đang ngày càng mở
rộng.
2.2 Đối với cán cân thương mại thặng dư
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, cán cân thương mại của Việt Nam
luôn nằm trong tình trạng thâm hụt, duy nhất năm 2012 thặng dư. Tuy
nhiên hiện tượng thặng dư của Việt Nam là do nền kinh tế còn yếu kém và
chậm phát triển.
Dưới góc độ ổn định kinh tế vĩ mô, cán cân thương mại cân bằng
là chỉ tiêu đáng mừng khi nhìn nhận “sức khỏe” chung của một nền kinh tế.
Tuy nhiên, với đặc thù là nước đang phát triển và ngành sản xuất công
nghiệp hiện vẫn chủ yếu là gia công lắp ráp từ điện tử đến dệt may, kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua chủ yếu là nhập nguyên nhiên
liệu đầu vào để đáp ứng tới 80% nhu cầu phục vụ sản xuất. Vì vậy, theo
nhiều chuyên gia kinh tế, việc kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu đầu
vào của khối doanh nghiệp trong nước tiếp tục giảm trong khi nhập khẩu
của khối doanh nghiệp FDI vẫn tăng cao, cho thấy sản xuất trong nước vẫn
đang hết sức khó khăn, cũng như thị trường tiêu thụ hàng hóa không có đầu
ra. Đây là tín hiệu cần đặc biệt lưu ý trong quá trình quản lý, điều hành vĩ
mô, bởi cán cân thương mại không âm không phải là bản chất của nền kinh
tế Việt Nam hiện nay.
Vì vậy qua quá trình nghiên cứu về cán cân thương mại năm 2012,
có những kiến nghị về điều chỉnh cán cân thương mại trong những năm tới:
-Để hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nói chung và nhất là doanh
24 Lớp Kinh tế quốc tế 52A

×