Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

luận văn thiết kế nội thất giao hưởng nét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 67 trang )

HUTECH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…………………….
……………………







ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GIAO HƯỞNG NÉT






Chuyên ngành :Trang trí nội thất
Mã số ngành :301 . Ni tht : 06DNT2








GVHD : NGUYỄN QUỐC BẢO
SVTH : HOÀNG HƯỞNG
MSSV : 106301048






Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2010
HUTECH

TRNG I HC K THUT CÔNG NGH TP. HCM
KHOA:M THUT CÔNG NGHIP
 ÁN TT NGHIP
CHUYÊN NGÀNH THIT K NI THT – KHÓA 2006 -2010





Tên đ tài : GIAO HNG NÉT

H và tên SV : HOÀNG HNG
Lp : 06DNT2
MSSV : 106301048
GVHD : NGUYN QUC BO

Ch ký ca GVHD.




TP.H Chi Minh,Tháng 07/ 2010
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…………………….
……………………






ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GIAO HƯỞNG NÉT







Chuyên ngành :Trang trí nội thất

Mã số ngành :301 . Ni tht : 06ĐNT2







GVHD: NGUYỄN QUỐC BẢO
SVTH : HOÀNG HƯỞNG





Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2010
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048





1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp :……………………………………………………………………………………………………………
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: …………………………………………………………………………………………………………….
5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
1/ NGUYỄN QUỐC BẢO ……………………………………………………………………
2/ …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

Nội dung và yêu cầu ATN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng năm 20
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)


NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: HOÀNG HƯỞNG MSSV: 106301048
NGÀNH: TRANG TRÍ NỘI THẤT LỚP: 06ĐNT2


PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN

Người duyệt (chấm sơ bộ): ………………………………………
Đơn vò:………………………………………………………………………………

Ngày bảo vệ:…………………………………………………………………….
Điểm tổng kết:…………………………………………………………………
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:
…………………………………………………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐI HC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA :M THUT CƠNG NGHIP
BỘ MÔN: TRANG TRÍ NỘI THẤT.
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

































Điểm số bằng số___________Điểm số bằng chữ._______________

TP.HCM, ngày…….tháng……… năm 2010
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)



HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM


GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048



LỜI CẢM ƠN





Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy :NGUYỄN QUỐC BẢO,trong suốt thời gian qua
đã tần tình chỉ bảo,hướng dẩn cho tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy,quý cô của trường Đại học kỹ thuật công nghệ
TP.HCM đã hết lòng giảng dạy cho chúng tôi trong hết khóa hocï.
Xin chân thành cảm ơn khoa mỹ thuật công nghiệp - trường Đại học kỹ thuật
công nghệ TP.HCM,Sở Giáo Dục và Đào Tạo,Ban giám hiệu, các giáo viên khoa
mỹ thuật công nghiệp.gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,nhiệt tình
giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án này,
Tất cả những ý kiến chỉ bảo tần tình,những sự giúp đở quý báo của giáo viên
hướng dân đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô !
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048

MỤC LỤC
Giao nhiệm vụ Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét giáo viên hướng dẫn
Lời cảm ơn

Mục lục
Các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu: Trang 1
2. Ý nghóa của đề tài: Trang 1
3. Mục đích nghiên cứu : Trang 1
4. Phương hướng nghiên cứu và làm việc: Trang 2
5. Giới hạn đề tài Trang 2
6. Ý nghóa thiết kế Trang 2
B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
NGHUYÊN LÝ THIẾT KẾ
1. Nghiên cứu chung của đề tài…… … Trang 3
2. Những vấn đề cơ bản của đề tài…… … Trang 3
2.1. Đường nét Trang 3
2.2. Ý Nghóa nội dung các đường nét Trang 4
2.3. Đường nét song song ……………… … . Trang 4
2.4. Đường khép kín Trang 4
2.5. Đường nét liên tục …Trang 4
2.6. Đường ………………………… …………… … .… Trang 5
2.7. Đường cong ……… ………… ……Trang 5
2.8. Đường gẫy khúc Trang 5
2.9. Đường hội tụ Trang 6
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM


GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048

2.10. Đường nét trong tạo hình Trang 6
2.11. Khả năng biểu hiện của nét trong nghệ thuật tạo hình Trang 7
2.12. Khả năng xác đònh hình thể và tạo nén diện Trang 8
2.13.
Nghóa của nét Trang 10
3. Mối liên hệ của đường nét vi các tín hiệu trong thiết kế nội thất Trang 11
3.1. Về mặt hình thức Trang 11
3.2. Về mặt bản chất Trang 11
3.3. Hình ảnh sử dụng đường nét Trang 12
4. Các yếu tố liên quan đến đường nét trong lỉnh vực thiết kế nội .…Trang 13
4.1. Màu Sắc và Ánh Sáng Trang 13
4.2. Đường nét Trang13
4.3. Nhòp điệu Trang 14
4.4. Hình khối và không gian Trang 15
4.5. Các yếu tố Tường, Trần, Sàn Trang 16
4.6. Vật liệu: Trang 16
4.7. Trang thiết bò Trang 18
4.8. Phong cách Trang 19
4.9. Xu Hướng .…Trang 20
CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG ĐƯỜNG NÉT TRONG THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NỘI
THẤT
1. Các ứng dụng về đường nét Trang 21
2. Những ứng dụng đường nét trong lỉnh vực thiết kế Trang 21
2.1. Mỹ thuật tạo hình Trang 21
2.2. Mỹ thuật ứng dụng Trang 22
2.3. Thiết kế đồ họa Trang 22
2.4. Điêu khắc Trang 23
HUTECH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048

2.5. Thiết kế thời trang Trang 24
3. Ùng dụng đường nét trong thiết kế nội thất Trang 25
3.1. Thiết kế trong nội thất .…Trang 25
3.1.1.Nhà ở Trang 25
3.1.2.Công trình công cộng Trang 26
3.1.2.1.Cafe bar Trang 27
3.1.2.2.Văn phòng Trang 27
3.1.2.3.Cửa hàng Trang 27
3.1.2.4. Trung tâm văn hóa Trang 28
3.1.2.5. Trang thiết bò Trang 28
4. Phương pháp nghiên cứu Trang 28
4.1.Đường nét tạo hình khối .…Trang 29
4.2.Các khối cơ bản Trang 29
4.3. Khối mô phỏng Trang 29
4.4. Đường nét hình khối Trang 29
4.5.Đường nét Trang 30
4.6.Đường nét màu sắc Trang 31
4.7.Đường nét ánh sáng Trang 31
4.8. Kiến trúc Trang 33
5. Các phong cách nội thất Trang 33
5.1. Phong cách hiện đại Trang 33
5.2. Phong cách cổ điển Trang 34
6. Sự kết hợp hài hòa giữa ý tưởng và không gian thiết kế .…Trang 35
7. Xu hướng Trang 36
8. Đề xuất mới Trang 38
9. Kết luận Trang 39


HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048


CHƯƠNG III
: KHÔNG GIAN THIẾT KẾ Trang 40
1. Lời Tựa Trang 40
2.Ứng dụng đường nét trông không gian Trang 40
3 .Ứng dụng đường nét trông nhà ở Trang 40
4. Nhiệm vụ thiết kế Trang 41
5. Ý tưởng chủ đạo Trang 41
6 . Cụ thể hoá ý tưởng vào thiết kế Trang 41
7. Hồ sơ kiến trúc Trang 41
8.Sự tổng hợp hình khối –đường nét –màu sắc –ánh sáng- kiến trúc Trang 44
9, Các không gian thiết kế. Trang 44
9.1. Phòng khách Trang 45
9.2. Phòng bếp Trang 46
9.3. Phòng ngủ trung niên (teem) Trang 47
9.4. Phòng ngủ trẻ em Trang 48
9.5. Phòng nghe nhạc gia đình .…Trang 49
9.6. Phòng ngủ lớn Trang 50
9.7. Phòng vệ sinh Trang 51
9.8. Phòng làm việc gia đình Trang 52
9.9.Trang thiết bò Trang 53
10. Kết luận Trang 53
Tài liệu tham khảo




HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 01 : Giới thiệu chung về đề tài

Bảng 02 : Mặt bằng tổng thể

Bảng 03 : Phối cảnh phòng khách

Bảng 04 : Phối cảnh phòng khách

Bảng 05 : Phối cảnh phòng bếp

Bảng 06 : Phối cảnh phòng trẻ em

Bảng 07 : Phối cảnh phòng ngủ teem

Bảng 08 : Phối cảnh phòng giải trí

Bảng 09 : Phối cảnh phòng ngủ lớn

Bảng 10 : Phối cảnh phòng vệ sinh


Bảng 11 : Phối cảnh phòng làm việc

Bảng 12 : Trang thiết bò

HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1

Hình 2.1. đường nét
Hình 2.3. đường nét song song
Hình 2.6. đường
Hình 2.7. đường cong
Hình 2.8. đường gẩy khúc
Hình 2.9. đường hội tụ
Hình 2.10. đường nét tạo hình
Hình 2.10. đường viền ngoài của vật thể
Hình 2.11. nét tạo hình
Hình 2.12. nét tạo diện
Hình 3.1. netù trong nội thất
Hình 4.1. màu sắc ánh sáng của nét trọng nội thất
Hình 4.3. nhòp điệu của nét trọng nội thất
Hình 4.4. hình khối của nét trọng nội thất
Hình 4.5. nét tạo nên tường ,trần sàn
Hình 4.6. nét tạo nên hoa văn
Hình 4.6. nét tạo không gian rộng
Hình 4.6. nét tạo nên trang thiết bò của gổ

Hình 4.7. nét trong cây xanh
Chương 2
Hình 2.2. nét trong mỹ thuật ứng dụng
Hình 2.3. nét trong thiết kế đồ họa
Hình 2.4. nét trong điêu khác
Hình 2.5. nét trong thơi trang
Hình 3.1.1. nét trong nhà ở
Hình 3.1.2. nét trong cafe
Hình 3.1.2.2.nét trong văn phòng
Hình 3.1.2.3.nét trong cửa hàng
Hình 3.1.2.4.nét trong trung tâm văn hóa
Hình 3.1.2.5.nét trong trang thiết bò
Hình 4.4. nét trong,đường,mảng khối
Hình 4.5. nét theo kiểu đa dạng
Hình 4.5. nét theo kiểu hoa văn
Hình 4.5. nét theo kiêu chử
Hình 4.6. nét tạo màu sắc
Hình 4.7. chiếu sáng điểm
Hình 4.7. chiếu sáng tổng thể
Hình 4.7. chiếu sáng điểm
Hình 4.8. trong kiến trúc
Hình 5.1. những mẫu nội thất hiện đại.
Hình 5.2. phong cách cổ điển
Hình 6.1 tưởng Từ những quả cam
Hình 7.1. xu hướng ngày nay
Hình 7.2. xu hướng sử dụng màu trắng

HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM


GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- GVHD : Giáo viên hướng dẩn .
- SVTH : Sinh viên thực hiện .
- MSSV : Mã số sinh viên .
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
- XH : Xã hội.
- NXB : Nhà Xuất bản .
- NSB : Năm xuất bản .
- TG : Tác giả .
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048

TÀI LIỆU THAM KHẢO

./documents/blog.php?entry_id=1220861638.










/>&id=4&course=2001&class=M01&student=M01.3887



Kiến trúc nhà đẹp-ø(trang 54 đến trang 55)- tháng 05 năm 2001.NXB hội kiến trúc
sư việt nam.

Kiến trúc nhà đẹp-ø(trang 5 đến trang 17)- tháng 3 năm 2007.NXB hội kiến trúc sư
việt nam.

TG: FRANCISD.K.CHING – NSB-1996 - Thiết kế nội thất – nhà xuất bản xây
dưng.

TG:Phan tân Hải-Võ đình Diệp-Cao xuân Lương- NSB-1997-nguyên lý cấu tạo
kiến trúc-NXB trẻ

TG: Đình văn Đồng- NSB- 2003- cấu tạo kiến trúc-NXB xây dựng

Tp chí Kin trúc Vit Nam - B Xây dng. S tháng 7-2008
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 1

A.MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Xã hội ngày càng hội phát triển , nghề thiết kế ra đời như một tất yếu của tiến
trình xh và nó đã trở thành nghề của thời thượng rất được nhiều người ưa chuộng .
Nó giúp cho con người lấy lại những không gian sống của mình trong ngôi nhà ở
của bạn nhu cầu nhà ở ngày càng cao hơn và nhu cầu ở nghỉ ngơi thư giản được

ưu tiên hàng đầu. Thiết kế nội thất là việc tổ chức tất cả sản phẩm của mỹ thuật
ứng dụng vào trong không gian, sao cho không gian hài hòa về tổng thể, bố cục,
màu sắc, ánh sáng và tính công năng cao. Những yếu tố cần thiết cho một không
gian nội thất: Công năng, tiện dụng, thẩm mỹ. Trang trí nội thất còn cần đến nhu
cầu sử dụng của từng đối tượng cụ thể, từng công việc cụ thể.
Trang trí nội thất là một bộ môn trong mỹ thuật ứng dụng hay còn gọi là mỹ thuật
công nghiệp. Vì vậy yếu tố thẩm mỹ, cách nhìn, sự sáng tạo của sản phẩm phù
hợp cho từng không gian là quan trọng và rất cần thiết. Do vậy việc thiết kế một
không gian nhà ở chiếm một vò trí quan trọng trong xã hội ngày nay. Ứng dụng
đường nét vào một không gian sống điển hình là một phương mà tâm huyết và dự
đònh của
mình cho đồ án tốt nghiệp này.

2. Ý nghóa của đề tài :
Khi cuộc sống tiến bộ, tốc độ xây dựng càng mạnh mẽ, không gian sống càng
được cải thiện và tiện nghi hơn, sự hình thành và ra đời các kiểu nhà mới lạ,phải
tạo một cảm giác mới lạ cho gia chủ và cho xã hôi,làm cho con người có một
không gian sống ấn tượng trông ngôi nhà của mình,một cách tốt nhất và hợp lý
nhất.
. Đồ án này cũng là cơ hội để tôi thể hiện và khẳng đònh khả năng nghiên
cứu và thiết kế, tư duy và gu thẩm mỹ của mình
.
3. Mục đích nghiên cứu :

Chuyển hường thiết kế của đường nét vào phong cách nhà ở một cách phú hợp
nhất
Kết hợp với phong cách đương đại hiện nay
Thông qua việc nghiên cứu, làm bài, thiết kế, rút ra nhiều bài học, kinh nghiệm
làm hành trang cho quá trình hành nghề của mình sau này.


HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 2

4. Phương hướng nghiên cứu và làm việc:
Đònh hướng nghiên cứu đề tài khởi nguồn từ không gian kiến trúc ,và các yếu tố
hình dạng
Đường nét để đưa vào không gian nhà ở một cách cho phù hợp nhất.
Thu thập,phân tích và đánh giá tài liệu thu thập từ các nguồn : sách,tài
liệu,Internet



5. Giới hạn đề tài :

Nghiên cứu và phát triển đề tài theo hường hiện đại
Dung máu sắc,thới gian,đường nét tạo thành mảng,khối…….
Thiết kế nội thất nhà ở của gia đình, một cách phú hợp nhất với thời đại mới hiện
nay


6. Ý nghóa thiết kế:
Ý tưởng táo bạo; bố cục ngẫu hứng; màu sắc hấp dẫn, lôi cuốn, màu sắc hài hòa,
tương phản mạnh mẽ; tạo ấn tượng ngộ nghónh hoặc gợi cảm; nhấn mạnh những
biểu tượng của đường nét, sự thoả mãn, tiện nghi trông không gian sống………









HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 3

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP:
(GIAO HƯỞNG NÉT )

B.NỘI DUNG

CHƯƠNG I. NGHUYÊN LÝ THIẾT KẾ


1. Nghiên cứu chung của đề tài :

Nhà ở nhằm phục vụ nhu cầu của con người trong một không gian nhất đònh.
Một ngôi nhà thò đáp ứng được nhu cầu sống, làm việc, giải trí chính là nền tảng
quy hoạch, hệ thống giao thông và cảnh quan môi trường, kiểu dáng kiến trúc,
thần thái của những không gian nội thất hoàn chỉnh và đạt tiêu chuẩn.cho con
người nghó ngơi,thư gian, là tổ ầm hàng ngày của mổi con người sau những giờ lao
động vất vã bên ngoài xh đông đúc tấp nập.nhà ở phải tạo một cảm giác ầm cùng
cho gia đình họ và thấy thân thiện,an toàn khi sống trông căn nhà đó một cách
thoải mái nhất.
2 . Những vấn đề cơ bản của đề tài:

2.1.Đường nét.

Đường (nét): Chỉ có một kích thùc đáng kể, nghóa là 2 kích thước kia quá bé so
với kích thước còn lại, ta gọi vật thể đó là đường
(hay nét).
Đường nét là căn bản xây dựng nội tâm của ảnh :
thẳng, cong hay gẫy khúc, nó có thể cho nhìn thấy
hoặc cụ-thể-hóa ra, hoặc gợi ra
Đưòng nét có thể là ngang, là dọc, là chéo. Đường
nét có thể đặt theo những nhòp điệu có nhiều tương
ứng với chúng ta, bởi vì nó bắt nguồn từ những sự
biểu lộ tự nhiên.

Hình 2.1.Đường nét
-Đường nét:Không phải là một sự thật cụ thể nhìn thấy ở sự vật , một dấu hiệu
tượng trưng giới hạn, tách rời một sự vật với những sự vật xung quanh nó( đường
nét chỉ là giả đònh) - Đường + nét là hai yếu tố khác nhau. - Đường vẽ trên lí trí -
Nét vẽ thuộc về tình cảm. - Đường vẽ cố đònh - Nét vẽ tùy hứng. - Đường vẽ diễn
tả sự vật- Nét vẽ diễn tả sự vật. - Đường vẽ cứng cỏi- Nét vẽ linh động.………

HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 4

2.2. Ý Nghóa nội dung các đường nét

Ta nhận thấy những loại đường nét gợi cho trí óc
chúng ta cái cảm tưởng khá rõ ràng để nhận đònh
cái ý nghóa riêng biệt của nó. Cũng đôi khi cái
cảm tưởng đó vượt khỏi tầm phân tách của ta.
Những sự phù hợp sẵn có giữa đường nét và cảm

giác đã được nghiên cứu kỹ càng và được dùng
cho bộ môn kiến trúc và trang trí, thì chúng ta
cũng có thể áp dụng nó được.
Như vậy ta có thể khái niệm rằng: đường thẳng
có nghóa riêng là phù hợp với nghò lực và bền bỉ
biểu lộ sự cương quyết mà đường cong không có được , vì nó chỉ có thể gợi cho ta
ý mềm dẻo, yếu đuối và kết tụ.
Thể hiện đường nét song song
2.3. Đường nét song song
Đường nét song song là, nhấn mạnh hướng chuyển
động của nét đồng thời cuãng tạo ra cảm giác đồng
điệu hay nhòp điệu. Nó cũng có khả năng chia cắt bè
mặt một cách rõ ràng nhất Đường nét khép kín


2.4.Đường khép kín
Đường khép kín làm nổi bật hình thể của đối tượng
Hình 2.3.Đường nét song song
và khẳng đònh được tiếng nói của nó trong tổng thể, đường khép kín mang kại
hiệu quảthò giác mạnh vàcó thể sử dụng để tạo điểm nhấn cho bố cục.

2.5.Đường nét liên tục
- Đường nét liên tục có chuyển dộng q
đạo mềm mại, đơn giản, và mắt có khả
ûnăng theo dõi chuyển động một cách dễ
dàng nhất. đường liên tục dẫn dắt mắt
theo dõi tính chuyển động của nét. Cảm
giác thò giác của đường liên tục rất mạnh,có thể thắng
được cảm giác khép kín của hình.
2.6. Đường

Đường: Xem như một vạch vẽ dài, có thể liên tục hay
đứt quảng , cong , ngay hoặc đơn điệu hay thay đổi.

Hình 2.6.Đường
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 5

2.7.Đường cong
-Đường cong cũng thuận cho cách gợi ra đều đặn,
quý phái mà khi ngắm đường gẫy khúc không thể có
được.
Đường cong cũng không có được tính chất rõ ràng
như đường thẳng. Ta cũng thấy những đường cong rất
mỹ miều hấp dẫn như trong thế giới thảo mộc, trong
thế giới động vật lúc còn nhỏ và nó mất dần đi khi
cằn cỗi già nua, và cũng như thấy đường cong đậm
tính chất uy nghi gần nghóa điều hòa khi nó mô tả
đạn đạo vòng cầu.
Hình 2.7.Đường cong

cong dùng để nối liền những yếu tố trong bố cục và ráp lại những phần trong bố
cục. Vì sự quan trọng của nó nên trong nhiều trường hợp nếu thiếu nó thì bố cục
không thành

2.8. Đường gẫy khúc
-Đường gẫy khúc khi cứ kéo dài mãi thì với sự chập chờn và run rẩy của nó cho ta
cảm tưởng linh động.


Nhưng đường nét lại còn cho ta nhiều cảm tưởng đặc
biệt tùy theo vò trí của nó và cách xếp đặt.
Ai lại không biết là đường ngang gợi cảm giác bình
thản, buồn bã biểu lộ sự lâu dài.

Trái lại đường dọc gợi cho cảm giác sôi nổi và phát
sinh ra cảm tưởng trang nghiêm, cao quý.

Hình2.8.Đường gẩy khúc
Chúng ta chợt có những cảm giác lạ khi ta ngắm đường ngang mặt biển trải rộng
mênh mông hầu như vô tận trước tầm mắt chúng ta, hay khi ngắm cây tháp cao
vút của ngôi giáo đường, ta thấy lâng lâng lên mãi như dễ đụng tới từng mây.

Những cảm giác đó tăng độ lực và phát hiện với những đường lập đi lập lại và
giảm bớt đi khi có những đường nghòch với nó.

Góc cạnh là do sự gặp nhau của hai đường hội tụ mà thành và gợi cho những cảm
giác do đường nghiêng nghiêng của cạnh.

Góc cạnh càng thu hẹp thì cảm tưởng càng nhiều và giống như cảm tưởng phát
sinh bởi cái ngắn của đường dọc.
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 6

Góc cạnh càng mở rộng cảm giác có thể gần gũi đến lẫn lộn với cái ngắn của
đường ngang.

Như thế những đường của hình chóp và hình tam giác cho ta ý niệm lạ, lâu dài,,

bền bỉ, vững vàng. Tùy theo hình dáng cân xứng của hình tam giác mà ta sẽ thấy
hợp với đường ngang hay với đường dọc: hình tam giác cạnh dưới (đáy) hẹp và
mỏng mảnh sẽ thoảng thấy như đường dọc. Hình tam giác cạnh dưới (đáy) rộng
sẽ thấy như đường ngang.

Hình tam giác gợi cảm giác vững chắc và sống động mà khi thêm vào đó những
đường chéo sẽ cho cảm tưởng hoạt động và nhòp nhàng.

2.9.Đường hội tụ
-Đường hội tụ cũng có thể gợi cho ta sự thoát ra, sự vô
tận. Tùy theo vò trí của điểm tụ mà những đường đó cho
ta cảm tưởng đi lên hay cảm tưởng về chiều sâu. Đường
chéo gợi sự hoạt động, tốc độ. Nếu bắt chéo nhau, nó
biểu lộ sự lẫn lộn, sự không thăng bằng, sự hằng hà sa
số. Nếu nó vượt khỏi một điểm thì đó là phóng ra, là tia
ra, là đụng chạm và là bạo hành. Nếu nó được phân
chia đều đặn, nó cho ta cảm giác vững vàng.

Hình2.9. Đường hội tụ

2.10. Đường nét trong tạo hình

2.10.1. Khái niệm
Một điểm được kéo dài sẽ trở thành một tuyến. Đường nét này có chiều dài
nhưng không có chiều rộng mà cũng không có chiều sâu. Mặc dù vậy, đường nét
vẫn phải có chiều dày để trông thấy được.
- Đường nét trong kiến trúc có thể là giao tuyến của các mặt phẳng, là các thanh
kết cấu, là hàng cột.
- Đường nét có thể là đường giao thông, là rặng cây, là hành lang công trình.



Tuy vậy, cần có sự xác đònh chủ quan của mỗi người và độ dài, độ đày, đường
viền và độ liên tục của đường nét trong tạo hình kiến trúc. Đây chính là sự tương
quan chính của yếu tố đường đó với xung quanh. Vậy đường được xem xét có tính
tương đối, có thể là đường mà nhiều lúc cũng là hình.
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 7


Hình 2.10. Đường nét tạo hình
Phân loại đường nét: Có hai loại đường nét
- Các đường viền ngoài của vật thể; đường viền của mặt phẳng, các giao diện.
Các loại nét này xác đònh hình dạng của vật thể. Các loại nét tồn lại đo chính bản
thân. (Ví dụ: xem hình dưới)










Hình 2.10. Đường viền ngoài của vật thể

2.11. Khả năng biểu hiện của nét trong nghệ thuật tạo hình
2.11.1. Khả năng biểu hiện của đường nét được thể hiện thông qua chiều hướng.

Những đường thẳng vươn lên theo chiều đứng gắn bó chặt chẽ với sức khái quát
của nó là năng động, đột khởi và hưng phấn. Những đường thẳng nằm ngang lại
ngược lại, gây ra cảm giác cân bằng, yên tónh, im lặng, dàn trải. Đường nét có thể
phản ánh sự rụt rè, căng thẳng hay êm đềm.
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 8

Những đường thẳng đứng thøng thấy trong tạo hình kiến trúc có ý nghóa cấu
trúc, nhưng đồng thời nó lại có một sức
mạnh ý tưởng đặc biệt, tượng trưng nào đó.
Ví dụ tượng trưng cho tính chất kỷ niệm,
tính chất vónh cửu, trøng tồn trong không
gian.
Trong khi đó, nhũng đường nghiêng lên
gây cảm giác nhấn mạnh, tăng dần sự
chuyển động về những đường nghiêng
xuống cũng suy ra sự căng thẳng nhưng
chuyển động giảm tốc dần dần. Những
đường nghiêng không những gây cảm giác
chuyển động mà các khối được tạo thành
theo một tuyến nghiêng.
Hình 2.11. nét tạo hình
sẽ tạo ra cảm giác một lực liên kết lớn hơn, sự thống nhất lớn hơn.
Đường nghiêng trong tam giác tùy trường hợp mà cảm giác tạo hướng mạnh hay
yếu, nhưng đồng thời cũng tạo ra cảm giác về sự chênh vênh, muốn đổ, hay trượt
về phía trước cho hình và khối.
Khi hai đường thẳng ngang và đứng gặp nhau, thẳng góc với nhau, hình thái
hình học do chúng gây ra cũng đưa đến cảm giác tónh tại, ổn đònh.

Còn một đường nghiêng cắt một đường nằm ngang sẽ tạo thành một hiệu quả
không tónh tại.
Những đường dích dắc, gãy khúc sẽ gây nên những cảm giác về sự trục trặc,
cứng nhắc, những đường cong uốn lượn từ to đến nhỏ dần sẽ gây ra cảm giác nhẹ
nhàng, dòu dàng. Những đường cong thoải hơn nữa sẽ gây nên ấn tượng mềm mại,
mượt mà.
Đường nét có phương hướng nhất đònh, một tuyến ngang thể hiện sự cân bằng,
nghỉ ngơi, cố đònh, tónh tại, một diện bằng phẳng của mặt đất.
Những đường chéo là do đường ngang nâng lên hoặc đường thẳng đứng hạ
xuống, nó gây cảm giác năng động.
Nhìn chung, các đường thẳng hay cong không chỉ gắn liền với việc đo các đại
lượng độ dài và thời gian mà nó còn phản ánh một cách hoặc là đònh sẵn, hoặc là
bột phát có khả năng thể hiện mạnh mẽ các chủ đề, các suy tưởng cần thiết đối
với việc tạo thành các điều kiện sống của xã hội.

2.12. Khả năng xác đònh hình thể và tạo nén diện

Đường nét là một yếu tố vô cùng quan trọng của trang trí bố cục, nó có thể có
tác dụng nối liền, nâng đỡ, thâu tóm, chia cắt các yếu tố khác. Đường nét có thể
bao quanh một diện hoặc giới thiệu, trình bày các kiểu bề mặt khác nhau.
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 9

Tác dụng của yếu tố đường tuyến trong tạo hình kiến trúc là thể hiện sự chuyển
động qua không gian, với tư cách là đỡ hay nâng lên hay là tạo nên một cái
khuôn với cấu trúc không gian hai chiều là hình và không gian ba chiều là khối.
Đường nét có thể là đường thẳng đứng, đường xiên, đường cong mềm, xác đònh
không gian.

Một mạng dày đặc các đường nét khác nhau có khả năng tạo nên những bề mặt
khác nhau, mang lại hiệu quả cảm xúc thò giác cũng khác nhau.

Điểm và nét là hai yếu tố nguyên thủy của
nghệ thuật tạo hình, đó là hai yếu tố cuối cùng
của sức cô đọng trong biểu hiện tạo hình. Từ
khi con người biết chuyển các ý tưởng thẩm
mỹ thành các biểu hiện thẩm mỹ thò giác, thì
điểm và nét là hai phương tiện đầu tiên được
dùng để chuyển tải các ý tưởng thành thẩm
mỹ đó. Từ những nét trên mặt trống đồng
Đông Sơn hay những nét họa trên tường đá
trong động Laxcô (Laxcaux). Antamira
(Altamira), đến những ý tưởng hòa bình của
Pi-cát-xô được dồn nén vào các nét mang ý
nghóa đều đã đạt đến mức cô đọng và đơn giản
của đường nét.
Nét không chỉ là phương tiện để biểu đạt của
nghệ thuật thò giác. Nét đã từng là một phong
Hình 2.12. nét tạo diện
cách trong vẽ sáng tác kiến trúc. Đó là những nét kiểu "run run': chứa đựng tình
cảm sáng tác của kiến trúc sư.
+ Quá trình thiết kế được bắt đầu từ sự vận động của một điểm, dẫn đến một nét.
Đường nét đó vận động sẽ tạo nên một mặt và mặt nó sẽ làm nảy sinh nên khối.
Sự vận động của điểm và nét trong không gian để lại những tín hiệu trên mặt
phẳng, trong không gian là phần hồn quan trọng nhất của tạo hình.
Đường nét có "cuộc sống" dài và hiển hiện hơn điểm trong nghệ thuật thò giác.
Có một dòng nghệ thuật mà ngôn ngữ chính của nó chỉ là đường nét. Trong nghệ
thuật ứng dụng là tính uyển chuyển, tính liên tục, vươn doãi của đường nét. Trong
kiến trúc nổi bật là tính trang trí của đường nét, đường nét kỷ hà. Chúng góp phần

phá vỡ tính khối của công trình kiến trúc.
Nghệ thuật tạo hình hiện đại nửa đầu thế kỷ XX lại cũng ẩn mình trong ngôn ngữ
của đường nét. Đặc biệt, đối với các kiến trúc sư trong nhóm thi thiết kế "các
sáng tạo đầu tiên của họ đã dựa trên các ý hướng hội họa của P.Mondrian. Các
nguyên lý thẩm mỹ chỉ đạo của nhóm thiết kế đã được P.Mondrian tuyên khởi:
"Sự cân bằng có được bởi các đường ngang và đường thẳng đứng.
HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 10

Thông tin thẩm mỹ được dồn nén trong một kích thước tối thiểu, đó là điểm và
nét. Những đường nét tức thời, những đường nét "độc nhất vô nhò", những đường
nét căng đầy thông tin, đầy ắp năng lượng xúc cảm đó đã đẩy bức tranh đến chỉ
còn là một tín hiệu, một ký hiệu biến cảm mà thôi. Các hiệu quả thò giác còn
được thể hiện rõ ở xu hướng lấy các hiệu quả thò giác, lấy các hiện tượng tiếp
nhận thò giác, lấy các chuyển động thò giác làm đối tượng nghiên cứu và thể hiện.

2.13.
Nghóa của nét.
Đặc tính lập lờ, hai mặt, đa nghóa của đường nét khi tạo nên hình đã làm cho ta
liên tưởng, đồng thời nhiều hình ảnh thò giác khác nhau. Trong thế giới của đường
nét không phải nét nào cũng có giá trò ngữ nghóa như nhau. Có nét mang nghóa
mà nếu vắng nó hình sẽ không có nghóa mong muốn, tín hiệu cần thông tin sẽ
mất. Có nét chỉ mang tính cấu tạo, có khi đầy đủ mà vắng nó thì người ta vẫn
nhận ra hình một cách trọn vẹn thông qua liên tưởng.
Tính cô đọng của đường nét, tính đa nghóa của đường nét tính thông tin trực tiếp
có lẽ là ngôn ngữ chủ yếu của áp phích hiện đại và các biểu tượng mới thông qua
các thiết kế chữ kết hợp với những hình tượng về chữ cho ta thấy dồi dào sức biểu
tượng của điểm, đường, nét. Nắm được đặc tính ngữ nghóa khác nhau của đường

nét không chỉ giúp ta tiếp nhận một cách mau chóng các thông tin đồ hoạ mà còn
giúp ta tạo ra môi trường thò giác có nghóa và rõ ràng. Trong một áp phích, trong
một hoành tráng đô thò sẽ không có những nét rườm rà bởi lúc này chức năng của
áp phích của hoành tráng ấy là thông tin. Các nét có nghóa, nét liên tưởng, nét
cấu tạo là công cụ quan trọng trong đạc biểu kiến trúc.









HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH KTCN TP.HCM

GV: NGUYỄN QUỐC BẢO: SV: HOÀNG HƯỞNG MSSV 106301048 Trang 11

3.Mối liên hệ của đường nét vi thiết kế nội thất.
-Mối liên hệ của đường nét vi các tín
hiệu trong thiết kế nội thất là: điểm
chấm chuyển động tạo thành đường
nét, tập hợp xít chặt của đườmg nét
tạo thành mảng, mảng chuyển động
trong không gian tạo thành khối.
3.1.Về mặt hình thức
đường nét do con người sáng tạo ra để
qui ước mô phỏng, biểu hiện một hình
Hình 3.1. netù trong nội thất

ảnh, một vật của thế giới tự nhiên, hay
nói cách khác nó là những ký hiệu, qui
ước của con người để biểu hiện hình
thể của một sự vật và diễn đạt những
hình tượng cũng như tình cảm của
mình.
Sự chuyển đổi hình khối

3.2.Về mặt bản chất
đường nét là do một điểm chuyển
động theo một q đạo nhất đònh trong không gian hay một mặt phẳng. Nói một
cách đơn giản thì đường nét chính là tập hợp điểm trong không gian hay mặt
phẳng. Đường nét dẫn dắt mắt hướng mà đường nét chuyển động , và phân chia
vùng diện tích mà nó đi qua, vì vậy nó cung cấp một điểm dừng trong không gian.
Đường nét có thể đóng kínkhông gín để thể hiện một hình.













×