Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trường cao đẳng hàng hải i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 117 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN NAM



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN VĂN NAM


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG


THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được
trong quá trình điều tra, khảo sát, lấy phiếu hỏi đối với Cán bộ quản lý, giảng

viên, sinh viên của trường Cao đẳng Hàng hải I. Công trình nghiên cứu của
riêng tôi, chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả


Nguyễn Văn Nam


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lý
- Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo GS, PGS, TSKH, TS giảng dạy lớp Cao học
quản lý giáo dục K19 đã quan tâm, tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Tiến sỹ
Nguyễn Thị Thu Hằng - người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn về sự
hướng dẫn tận tình và có hiệu quả.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Hàng hải I, các
đồng chí lãnh đạo các đơn vị trong trường, các thầy giáo, cô giáo và các em
HSSV đã quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng khắc phục mọi khó khăn, nhưng vì điều kiện
công tác, học tập, và khả năng có hạn nên luận văn không tránh khỏi các thiếu
sót. Kính mong sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý của
các bạn đồng nghiệp và đông đảo bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hải phòng, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Nam
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Lịch sử vấn đề tự học 5
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý hoạt động tự học 7

1.2. Một số khái niệm công cụ 8
1.2.1. Tự học 8
1.2.2. Quản lý 10
1.2.3. Quản lý giáo dục 13
1.2.4. Quản lý nhà trường 14
1.2.4.1. Nhà trường 14
1.2.4.2. Quản lý nhà trường 15
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.2.5. Quản lý hoạt động tự học 16
1.2.5.1. Khái niệm 16
1.2.5.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tự học của sinh viên 17
1.2.5.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học 17
1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 20
1.3.1. Bản chất quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 20
1.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 21
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 21
1.3.3.1. Quản lý kế hoạch tự học 21
1.3.3.2. Quản lý nội dung tự học 22
1.3.3.3. Quản lý phương pháp tự học 23
1.3.3.4. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học 23
1.3.3.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học 23
1.3.4. Các lực lượng tham gia quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú . 24
1.3.4.1. Phòng Công tác HSSV 24
1.3.4.2. Các khoa 28
1.3.4.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp 28
1.3.4.4. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 29
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trường Cao đẳng 30

1.4.1. Yếu tố khách quan 30
1.4.2. Yếu tố chủ quan 31
1.4.2.1. Xây dựng động cơ học tập của sinh viên 31
1.4.2.2. Xây dựng kế hoạch học tập 31
1.4.2.3. Tự mình nắm vững nội dung tri thức 32
Tiểu kết chương 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SV TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I 35
2.1. Vài nét khái quát về trường Cao đẳng Hàng hải I 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.1.2. Cơ sở vật chất 36
2.1.3. Về cơ cấu tổ chức của nhà trường 37
2.1.4. Nhiệm vụ đào tạo của nhà trường 38
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên 38
2.2.1. Nhận thức về hoạt động tự học 39
2.2.2. Mục tiêu tự học của sinh viên 41
2.2.3. Hình thức tự học của SV 43
2.2.4. Thời gian dành cho việc tự học của sinh viên 45
2.2.5. Phương pháp tự học của sinh viên 46
2.2.6. Các kỹ năng tự học của sinh viên 50
2.3. Thực trạng quản lý của nhà trường về hoạt động tự học của SV 51
2.3.1. Thực trạng việc tổ chức bộ máy quản lý tự học của SV 51
2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý 53
2.3.3. Các biện pháp quản lý đã thực hiện 54
2.3.3.1. Về tạo ra phong trào tự học, tự rèn luyện trong sinh viên 55
2.3.3.2. Về quản lý hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch tự học 55
2.3.3.3. Về quản lý nội dung tự học 56

2.3.3.4. Về quản lý việc hướng dẫn cho SV các phương pháp tự học 56
2.3.3.5. Về quản lý thời gian tự học của sinh viên 57
2.3.3.6. Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị 57
2.3.3.7. Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên 58
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng 59
2.3.4.1. Điểm mạnh, mặt hạn chế 59
2.3.4.2. Nguyên nhân của hạn chế 60
Tiểu kết chương 2 61
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN NỘI TRÚ TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I 62
3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng biện pháp 63
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.2. Các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trường Cao đẳng
Hàng hải I 64
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ tự học cho
sinh viên 64
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa 64
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện 64
3.2.2. Quản lý kế hoạch tự học 67
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa 67
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện 68
3.2.3. Quản lý nội dung tự học của sinh viên 71
3.2.3.1. Mục đính, ý nghĩa 71
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện 71
3.2.4. Quản lý phương pháp tự học của sinh viên 73
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa 73
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện 74
3.2.5. Quản lý việc thay đổi nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá thể hiện kết

quả tự học của sinh viên 76
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa 76
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện 77
3.2.6. Quản lý các điều kiện cho HĐTH của sinh viên 81
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa 81
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện 81
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý tự
học của sinh viên 86
Tiểu kết chương 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Khuyến nghị 90
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
2.1. Đối với Cục Hàng hải Việt Nam 90
2.2. Đối với trường Cao đẳng Hàng hải I 91
2.2.1. Đối với Ban giám hiệu nhà trường 91
2.2.2. Đối với cán bộ, giảng viên nhà trường 91
2.2.3. Đối với Đoàn thanh niên nhà trường 92
2.2.4. Đối với sinh viên nhà trường 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban Giám hiệu
CB Cán bộ

CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cao đẳng
CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CSVC Cơ sở vật chất
DH Dạy học
GV Giáo viên
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GS Giáo sư
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HSSV Học sinh sinh viên
HĐTH Hoạt động tự học
NXB Nhà xuất bản
KTĐG Kiểm tra đánh giá
KTX Ký túc xá
KKHT Khuyến khích học tập
PGS Phó giáo sư
PPDH Phương pháp dạy học
SV Sinh viên
TCN Trước công nguyên
TS Tiến sĩ
TSKH Tiến sĩ khoa học
TNCS Thanh niên cộng sản
TNXK Thanh niên xung kích
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học 39
Bảng 2.2: Thực trạng thời gian ngoài giờ lên lớp của SV nội trú 40
Bảng 2.3: Mục tiêu của hoạt động tự học đối với bản thân cá nhân SV 41
Bảng 2.4: Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động tự học của SV 42
Bảng 2.5: Các hình thức tự học của sinh viên 43
Bảng 2.6: Ý kiến của sinh viên nội trú về thời gian tự học của bản thân 45
Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL và GV về thời gian tự học của sinh viên 46
Bảng 2.8: Ý kiến của SV về mức độ thực hiện các phương pháp tự học 47
Bảng 2.9: Ý kiến của GV và CBQL về mức độ thực hiện các phương
pháp tự học của SV 48
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học của sinh viên 50
Bảng 2.11: Ý kiến của sinh viên nội trú về quản lý hoạt động tự học 54
Bảng 2.12: Ý kiến của CBQL, GV về việc quản lý hoạt động tự học của SV 54
Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL và GV về tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý tự học của SV 86


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 13
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học 15
Sơ đồ 1.3: Các bộ phận tham gia quản lý HĐTH của sinh viên nội trú 30

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nhằm mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Sau hơn 20
năm thực hiện công cuộc đổi mới, nhất là kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Chỉ thị 40-CT/TW
ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát
huy nguồn lực con người".
Học sinh, sinh viên có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay, đây là nguồn bổ sung cho lực lượng lao
động xã hội có trình độ cao, là nguồn nhân lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Đồng thời cũng là người đi đầu trong các phong trào do Đảng và Nhà nước đề ra,
là người tiếp thu tinh hoa văn hoá, khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên
thế giới, đồng thời cũng là người giới thiệu Việt Nam cho tất cả mọi người trên
thế giới biết đến. Do đó HSSV phải có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận
với tri thức khoa học và công nghệ bằng các kênh thông tin khác nhau, không chỉ
bằng con đường học tập trên lớp. Xuất phát từ vị trí vai trò, đặc điểm của đội ngũ
HSSV mà vấn đề tự học càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại.
Trường Cao đẳng Hàng hải I trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam - Bộ
Giao thông vận tải, là một trong những đơn vị có chức năng đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực Hàng hải cho đất nước. Nhà trường đào
tạo, huấn luyện cán bộ, sỹ quan, thuyền viên trình độ Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề phục vụ cho
ngành Công nghiệp Hàng hải, Công nghiệp đóng tàu, Kinh tế biển. Thực tế,
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2

chất lượng học tập của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I còn
chưa cao, chúng tôi nhận thấy học sinh, sinh viên còn rất lúng túng trong tự
học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề. Các thầy cô giáo phần
lớn chỉ tập trung truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm cho học sinh, sinh viên
mà chưa quan tâm hướng dẫn cho học sinh, sinh viên tự học, tự nâng cao
kiến thức. Học sinh, sinh viên học tập còn mang tính chất đối phó với kiểm
tra và thi cử. Khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu còn rất yếu; công tác quản
lý việc tự học của học sinh, sinh viên nội trú chưa được sát sao.
Chính vì vậy, tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tự học của
học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I là cần thiết đối với nhà
trường trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi xác định đề tài “Quản lý hoạt
động tự học của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I” làm luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của
sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng
Hàng hải I.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I còn một số
hạn chế nhất định do nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan là sinh viên chưa có phương pháp học tập hợp lý, các
em còn lúng túng trong việc áp dụng phương pháp tự học, học còn nặng về thi
cử, kiểm tra, thiếu tinh thần học hỏi và ý chí tự vươn lên. Nguyên nhân khách
Số hóa bởi trung tâm học liệu


3
quan các thầy cô mới chú trọng tới nội dung truyền thụ kiến thức mà chưa áp
dụng các phương pháp dạy tự học. Các công tác tổ chức và quản lý hoạt động
tự học của sinh viên còn nhiều hạn chế.
Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động tự học do tác giả đề
xuất thì sẽ nâng cao kết quả hoạt động tự học của SV nội trú, từ đó nâng cao
chất lượng đào tạo của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trong
trường Cao đẳng.
5.2. Điều tra, khảo sát thực trạng HĐTH, biện pháp quản lý HĐTH của
sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trường
Cao đẳng Hàng hải I.
5.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu HĐTH và biện pháp
quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp của sinh viên ngành đi biển (điều khiển tàu
biển, khai thác máy tàu biển) nội trú trong trường Cao đẳng Hàng hải I.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu
có liên quan đến vấn đề HĐTH nhằm xây dựng khung lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát bằng phiếu
hỏi, phỏng vấn, trò chuyện, quan sát, xin ý kiến chuyên gia, nhằm phân tích
thực trạng.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
phân tích, xử lý các thông tin, số liệu thu được.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4

8. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 phần chính:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội
trú các trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú
trường Cao đẳng Hàng hải I.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
















Số hóa bởi trung tâm học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử vấn đề tự học
Tự học là một vấn đề từ trước đến nay luôn được mọi người quan tâm.
Có nhiều quan niệm về vấn đề này:
Ngay từ thời cổ đại, khi Giáo dục học chưa được hình thành nhưng xã
hội cũng đã xuất hiện nhiều tư tưởng về vấn đề tự học.
Từ thời Trung Hoa cổ đại, các nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò
quan trọng của vấn đề tự học. Khổng Tử (551 - 479 TCN), trong cuộc đời dạy
học của mình ông luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực của người học. Ông
đã từng dạy học trò: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không
bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho” hay “Vật có bốn góc, bảo cho biết
một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa”.
Socrat (469 - 309 TCN) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh”
qua đó, mong muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để dần
dần tìm ra kết luận.
Đến thế kỷ XVIII - XIX các nhà giáo dục nổi tiếng như J.Rutxô (1712 -
1778), Disterverg (1790 - 1886) và K.D Usinxki (1824 - 1890) T.H Petstalogi
(1746 - 1827) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: “Tự
mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là
con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”[13].
Nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng đã quan tâm đến lĩnh vực tự học của
học sinh. Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật ông T.Makiguchi đã trình bày
những tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”.
Ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hướng dẫn tự học mà động lực
Số hóa bởi trung tâm học liệu


6
của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản
thân và của cộng đồng.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế
kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm
về quá trình “Nhận biết dạy- học”, và ông chủ trương rằng người học phải là
người tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy - học”. Theo ông “Sự học
tập do người học chủ đạo”
Các nhà giáo dục hiện đại cũng đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học giáo
dục cũng đã khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học. Phát triển tư tưởng
từ quan điểm của các nhà giáo dục tiền bối, họ đã chỉ ra một số yếu tố quan
trọng như:
N.A Rubakin, Smit Hecbơc đã nhấn mạnh việc quan tâm giáo dục
động cơ hoạt động đúng đắn là điều kiện để học sinh tích cực chủ động
trong học tập.
Để giúp người học nâng cao tính tích cực nhận thức và đạt hiệu quả
trong hoạt động tự học các tác giả như A.M.Machiuskin, A.V.Petrovski, cũng
đã đề ra trong việc thiết kế các bài tập nhận thức, nhất là bài tập nêu vấn đề để
SV thực hiện trong thời gian tự học đó là trách nhiệm của người giáo viên.
Cuối thế kỷ XX, quan niệm về học tập suốt đời được coi là chìa khóa mở
cửa vào thế kỷ XXI. Theo khuyến cáo về “Giáo dục cho thế kỷ XXI”,
UNESCO đã nêu bốn trụ cột về giáo dục: “Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để làm người”.
Với ngành hàng hải, ngay từ ngày xa xưa, từ khi nền khoa học đang ở kỳ
sơ khai, cha ông chúng ta đã tự học, tự nghiên cứu để chế tạo ra những con tàu,
tự tìm ra các con đường hàng hải và từ đó đã phát hiện được các nền văn minh
mới, các châu lục mới. Ngày nay, khi nền khoa học phát triển như vũ bão,
chúng ta cũng phải tích cực tự học để làm chủ được các công nghệ mới, những
trang thiết bị mới, hiện đại được trang bị trên các con tàu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý hoạt động tự học
Tự học và quản lý tự học ở Việt Nam, ngay từ thời xưa đã được đề cập
đến, như nhà toán học Lương Thế Vinh từ một đứa trẻ chăn trâu vẫn luôn tu chí
học hành. Các bậc thầy trong giáo dục thời xưa đã từng chú ý đến vai trò của
người học như: Chu văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, trong thời đại ngày nay
cũng có nhiều ý kiến về vấn đề này.
Ngay từ khi lãnh đạo đất nước giành độc lập Bác Hồ, dù bận trăm công,
nghìn việc nhưng Bác vẫn dành thời gian cho việc tự học: Khi nói chuyện với
các đảng viên hoạt động lâu năm (vào ngày 9 tháng 12 năm 1961), Hồ Chủ tịch
đã tâm sự: “Tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học Không học thì không
theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”. Và với Bác, nguyên lý và
phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau: “Học ở trường, học trong
sách vở, học lẫn nhau và học dân”. Bác Hồ đã từng dạy: cách học tập lấy
người học làm nòng cốt, và khi nói về công tác huấn luyện và học tập, Người
nhấn mạnh “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”, Người khuyên “Không
phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập”
[18,tr18].
Nghị quyết Hội nghị TW2, Khoá VIII đã đề cập đến vấn đề “Tập
trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của
học sinh”, “Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”[10].
Điều 40 Luật giáo dục (2005) nêu rõ: "Phương pháp đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học
tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực
nghiệm, ứng dụng" [23,tr31].
Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục,
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học của các giáo sư, các nhà giáo dục

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Cảnh Toàn, Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành, …
đã được hoàn thành: “Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường Cao đẳng Đại
học chuyên nghiệp” của tác giả Thái Duy Tuyên, “Tuyển tập tác phẩm tự học - Tự
giáo dục - Tự nghiên cứu” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn.
Vấn đề nghiên cứu tự học và hoạt động tự học đã được đặt nền tảng vững
chắc về quan điểm chỉ đạo nhằm đưa Việt Nam hội nhập với nền kinh tế tri thức.
Và trong những năm gần đây đã có nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm nghiên cứu
vấn đề này, như:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tuyết Hồng với đề tài: “Biện
pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật
Nam Định”.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Văn Quang với đề tài: “Các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của SV nội trú trường Cao đẳng Sơn La”.

Các tác giả đã nghiên cứu vấn đề tự học ở những góc độ khía cạnh khác
nhau, chỉ ra vai trò, vị trí tầm quan trọng của tự học, các phương pháp tự học,
các điều kiện và phương tiện phục vụ tự học, các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả
tự học và các phương pháp nâng cao chất lượng tự học.
Nhưng về phương diện quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường
Cao đẳng Hàng hải I thì chưa có đề tài nào đề cập tới. Chính vì vậy chúng tôi
chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trong
Trường Cao đẳng Hàng hải I”.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Tự học
Tự học là gì? Vị trí của hoạt động tự học đối với quá trình học tập nghiên
cứu của mỗi người ra sao? Nội dung phương pháp tự học bao gồm những vấn
đề nào? Đây là những vấn đề mà các nhà nghiên cứu giáo dục đã dày công

nghiên cứu từ lâu:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri
thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động các nhân bằng cách
thiết lập các mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô
hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri
thức, kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [28].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học - là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp ) và
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cá nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi ) để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”[31,tr631].
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên
viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức
một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân
loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [32].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Tự học là một bộ phận của học, nó được
tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ ngôn ngữ, hành động của người học trong
hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhu cầu bức xúc
về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học,
phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả
nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định”[25,tr37].

Tự học là một dạng lao động trí óc đòi hỏi người học phải tích cực chủ
động quyết tâm cao. Trong quá trình tự học người học thực sự là chủ thể của
quá trình nhận thức, nỗ lực hoạt động hoạt động các chức năng tâm lý, tiến
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tự học là “nội lực”
quyết định chất lượng học tập sáng tạo cho hôm nay và cho mai sau.
Từ những quan điểm nêu trên, chúng tôi thống nhất khái niệm về tự học
như sau:
Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài
người để phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì
sáng tạo về phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục
tiêu đặt ra. Tự học không chỉ là lĩnh hội tri thức khoa học mà còn bao gồm kinh
nghiệm sống, lao động và học tập, chiếm lĩnh những giá trị văn hoá xã hội của
nhân loại và dân tộc trong quá khứ lịch sử và hiện tại.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Quản lý là yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Đó là loại lao động để điều khiển người lao động. Nó là
một thuộc tính lịch sử, có tính vĩnh hằng.
Karl Marx đã từng nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” 7,tr480 .

Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”[16,tr33].
Ở Việt Nam chúng ta, khi nói đến quản lý có nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu và đưa ra những khái niệm về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị,
văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[11, tr7].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. “ Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[8,tr1].
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước ta
có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã
hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp
với ý chí của nhà quản lý và phù hợp quy luật khách quan.
* Các chức năng quản lý
- Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa).
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận

mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở đó căn cứ vào những gì đã
có, những gì sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội
dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ mong muốn của tổ chức. Lập
kế hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý.
Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ
thống làm cho việc kiểm tra được dễ dàng.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch.
Theo quan niệm của Ernest Dale, chức năng tổ chức là một quá trình,
bao gồm 5 bước sau:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức;
+ Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay
bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Bước này gọi
là phân công lao động;
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp
nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa
các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần.
Công tác tổ chức bao gồm:
+ Xác định cấu trúc của bộ máy.
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.

- Chức năng chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối
tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy
hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Chỉ huy, ra lệnh.
+ Động viên khen thưởng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
+ Theo dõi, giám sát.
+ Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.
- Chức năng kiểm tra đánh giá.
Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần phải thực
hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót lệch lạc, tìm ra
nguyên nhân của những sai sót, điều chỉnh và tạo thông tin cho quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn ,trong đó thông
tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra, đánh
giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của
một quá trình quản lý tiếp theo.
Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:






Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý

1.2.3. Quản lý giáo dục
ạt động giáo dục tổng thể
. Giáo dục (nghĩa hẹ ạt động giáo dụ
ạt động giáo dụ , tư tưởng
chính trị
quen ứ ủa cá nhân trong các mối quan hệ [22].
LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TRA
THÔNG TIN
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO

×