Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

khảo sát tác động của một số dịch chiết compost lên tuyến trùng bướu rễ cây hồ tiêu ở invitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC










ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ DỊCH CHIẾT
COMPOST LÊN TUYẾN TRÙNG BƯỚU RỄ
CÂY HỒ TIÊU Ở IN VITRO




CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ NGÀNH : 111



GVHD : Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU
SVTH : VŨ THỊ MỸ LINH


LỚP : 05DSH
MSSV : 105111035



Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2009




1. Tên đề tài: Khảo sát tác động của một số dịch chiết compost lên tuyến trùng
bướu rễ cây hồ tiêu ở in vitro
2. Nhiệm vụ:

-
Phân tích đặc tính lý hóa của các compost.
- Chiết xuất thô hoạt chất từ compost.
- Thử nghiệm dịch chiết compost lên tuyến trùng cảm nhiễm tuổi 2 .
3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 01/04/2009
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 24/06/2009
5. Họ tên người hướng dẫn: Phần hướng dẫn:
1/ Th.S Dương Đức Hiếu Toàn bộ
2/
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua bộ môn.

Ngày tháng năm 2009
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH (
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BOÄ MOÂN: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
HỌ VÀ TÊN: Vũ Thị Mỹ Linh LỚP : 05DSH
MSSV : 105111035 NĂM HỌC: 2005 - 2009
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN

Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm
ơn đến:
Th.S Dương Đức Hiếu đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và tạo mọi
điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Quý thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, khoa
Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4
năm học qua.
Quý thầy cô, anh chị và các bạn tại phòng Công nghệ Biến đổi sinh học cùng
tất cả các thầy cô tại Viện Sinh học nhiệt đới Tp.Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện

cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Gia đình và bạn bè thân yêu đã động viên, quan tâm và yêu thương em trong
suốt thời gian qua.


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 - 2009
Vũ Thị Mỹ Linh





MỤC LỤC

Lời cảm ơn Trang
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh sách bảng và biểu đồ
Danh sách hình và sơ đồ

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vần đề 1
1.2 Mục đích và nội dung nghiên cứu 2
1.3 Hạn chế của đề tài 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái quát về cây tiêu 4
2.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm sinh thái của cây tiêu 4
2.1.2 Giá trị kinh tế của cây tiêu 5
2.1.3 Các sâu bệnh hại chính ở cây tiêu 6
2.2 Khái quát về tuyến trùng thực vật 8

2.2.1 Khái niệm về tuyến trùng thực vật 8
2.2.2 Lịch sử nghiên cứu về tuyến trùng 9
2.2.3 Ý nghĩa của tuyến trùng thực vật 10
2.2.4 Phân loại tuyến trùng thực vật 10
2.2.5 Đặc điểm cấu tạo và hình thức sinh sản của tuyến trùng thực vật 11
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng lên tuyến trùng thực vật 13
2.4 Quan hệ tương hỗ giữa tuyến trùng với khác vi sinh vật khác 14
2.5 Tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp. 14
2.5.1 Đặc điểm chuẩn loại 15
2.5.2 Đặc điểm sinh học 15
2.5.3 Vòng đời của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne spp 18
2.6 Biện pháp phòng trừ 19
2.6.1 Ngăn ngừa 20
2.6.2 Luân canh 20
2.6.3 Biện pháp canh tác 21
2.6.4 Biện pháp hóa học 21
2.6.5 Biện pháp vật lý 22
2.6.6 Biện pháp sinh học 22
2.6.7 Sử dụng các chế phẩm sinh học 24
2.6.8 Sử dụng các độc tố thực vật 25
2.6.9 Sử dụng phân bón hữu cơ sinh học 27
2.7 Khái quát về compost 30
2.7.1 Khái niệm về compost 30
2.7.2 Lợi ích của compost 30
2.7.3 Khả năng kiểm soát bệnh thực vật của compost 33
2.7.3.1 Các nghiên cứu sử dụng compost trong kiểm soát tuyến trùng ký sinh thực
vật 33
2.7.3.2 Cơ chế tác động của compost lên tuyến trùng ký sinh thực vật 36
2.7.3.3 Triển vọng của việc ứng dụng compost trong kiểm soát tuyến trùng ký sinh
thực vật 39

CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu 41
3.1.1 Vật liệu 41
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị 42
3.1.3 Hóa chất 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp xác định độ ẩm 42
3.2.2 Phương pháp xác định pH 43
3.2.3 Phương pháp xác định độ dẫn điện 43
3.2.4 Xác định hàm lượng chất hữu cơ tổng số theo phương pháp WALKEYBLAC
43
3.2.5 Xác định tổng C hữu cơ 44
3.2.6 Phương pháp xác định hàm lượng axit humic 44
3.2.7 Xác định nitơ tổng số theo phương pháp micro Kjeldahl 45
3.2.8 Phương pháp tách tuyến trùng từ rễ 46
3.2.9 Phương pháp đếm tuyến trùng 46
3.2.10 Phương pháp thử độc tính 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả phân tích lý hóa của các compost 47
4.2 Kết quả thử nghiệm độc tính dịch chiết của các compost 49
4.2.1 Dịch chiết compost 1 (phân ủ từ lá J. curcas) 49
4.2.2 Dịch chiết compost 2 (phân ủ từ bánh dầu J. curcas) 51
4.2.3 Dịch chiết compost 3 (phân ủ từ hỗn hợp các bộ phận của J. curcas phối trộn
với các nguyên liệu khác) 52
4.2.4 Dịch chiết compost 4 (phân ủ từ hỗn hợp các bộ phận của J. curcas phối trộn
với các nguyên liệu khác và bổ sung nấm Trichoderma harzianum) 54
4.2.5 Dịch chiết compost 5 (phân ủ từ bèo lục bình Eichhronia crassipes) 57
4.2.6 Dịch chiết compost 6 (phân ủ từ rác thải sinh hoạt) 58
4.3 Đánh giá độc tính dịch chiết của các compost 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 Kết luận 62
5.2 Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFU/g : Colony Forming Unit/gram, số khuẩn lạc/g
EC : Electrical conductivity, độ dẫn điện
IJ2 : Infective Juvenile 2, tuyến trùng cảm nhiễm tuổi 2
NĐ : Nồng độ
PGPR : Plant-growth promoting rhizobacteria, vi khuẩn vùng rễ kích thích
sinh trưởng thực vật.
Root –knot nematodes: Tuyến trùng bướu rễ


















DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG



Trang
Bảng 4.1

Đặc tính lý hóa của các compost 47

Bảng 4.2 Giá trị EC
50
của các loại dịch chiết đối với tuyến trùng bướu rễ 60


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 4. 1 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của compost 1 49
Biểu đồ 4. 2 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của compost 2 51
Biểu đồ 4. 3 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của compost 3 52
Biểu đồ 4. 4 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của compost 4 54
Biểu đồ 4. 5 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của các compost
ủ từ phụ phế phẩm của J. curcas 56
Biểu đồ 4. 6 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của compost 5 57
Biểu đồ 4. 7 Tỷ lệ % tuyến trùng chết do tác động của compost 6 58





DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC HÌNH


Trang
Hình 2.1 Hình ảnh về vườn tiêu tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương 5
Hình 2.2 Hình ảnh về nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật 11
Hình 2.3 Hình ảnh về tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne 16
Hình 2.4 Tuyến trùng cái và túi trứng của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne 18
Hình 2.5 Vòng đời của tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne 19
Hình 3.1 Sinh vật thử nghiệm và các nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 42
Hình 3.2 Một số hình ảnh về rây lọc tuyến trùng và dịch chiết các compost 45


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ miêu tả tác động của cây neem và phân hữu cơ lên nhóm
tuyến trùng ký thực vật 37
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ miêu tả hệ thống các tác động của compost đến vùng rễ 38



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 1










CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
















ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 2
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay Việt Nam đang đứng đầu thế giới về xuất khẩu tiêu. Tiêu Việt Nam
đã có mặt ở 73 nước trên thế giới. Sản lượng xuất khẩu chiếm khoảng 50% lượng
tiêu xuất khẩu toàn cầu, khẳng định vị trí số 1 trên thị trường quốc tế [35]. Chuỗi
công việc với những công đoạn khác nhau liên quan đến hạt tiêu thương phẩm đã thu
hút hàng trăm ngàn lao động chủ yếu ở những vùng sâu vùng xa, kinh tế chưa phát
triển. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tạo việc làm, thu nhập ổn định, từ đó bình
ổn đời sống xã hội cũng như góp phần CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây hồ tiêu lại trở thành cây thiếu bền vững. Sự thiếu
bền vững thể hiện ở sự bấp bênh về giá cả do sự suy giảm về chất lượng và sản lượng
hạt tiêu mà nguyên nhân chính là sự phát sinh các dịch bệnh hại trên cây tiêu. Các
dịch bệnh hại trên cây tiêu như: bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, bệnh tiêu điên,
bệnh tuyến trùng ký sinh…mà nguyên nhân gây bệnh do tác nhân vi khuẩn và nấm

gây ra, đặc biệt tuyến trùng ký sinh thực vật đóng vai trò quan trọng là tác nhân tạo
điều kiện, tương hỗ và liên kết với vi khuẩn và nấm bệnh tấn công cây trồng. Có thể
nói tuyến trùng bướu rễ là nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật quan trọng nhất đối với
nền nông nghiệp trên toàn thế giới, phần lớn thuộc giống Meloidogyne. Ở Việt Nam,
loài M. incognita là loài ký sinh và gây hại chính ở cây tiêu [3]. Nhiều biện pháp đã
được sử dụng trong phòng trừ tuyến trùng ký sinh thực vật nói chung và tuyến trùng
bướu rễ nói riêng, trong đó biện pháp sử dụng thuốc hóa học vẫn được nông dân chủ
yếu sử dụng vì tính hiệu quả nhanh và mạnh của nó. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
việt mà biện pháp này mang lại thì mặt trái của nó là để lại những tác động xấu đến
môi trường (ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái,…) cũng như sức khỏe con
người (gây ung thư, quái thai, đẻ non,…). Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày
càng có nhiều biện pháp ưu việt hơn trong việc kiểm soát tuyến trùng bướu rễ, đem
lại kết quả cao mà không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe con
người (sử dụng các tác nhân sinh học, các hoạt chất sinh học từ thực vật, bổ sung
chất hữu cơ, phân bón có nguồn gốc thảo mộc, v.v.) (Noling và Becker, 1994). Sự bổ
sung chất hữu cơ như: phân xanh, phân động vật, và compost rất có hiệu quả trong
việc kiểm soát các bệnh vùng rễ (Hoitink và Boehm, 1999). Bổ sung vào đất các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 3
nguồn dinh dưỡng khác nhau từ các sản phẩm sau thu hoạch nông nghiệp đã được
chứng minh về hiệu quả trong kiểm soát các bệnh ký sinh rễ ở thực vật. Phân xanh,
phân bò, phân gia cầm, phế thải sau thu hoạch (Akhtar và Alam, 1990, 1992;
Abubakar, 1999) và các phụ phế phẩm thu được của ngành công nghiệp chế biến dầu
từ cây neem, thầu dầu, oliu (Akhtar và Alam, 1991; Akhatar và Mahmoud, 1994) đã
được sử dụng hiệu quả. Mật độ tuyến trùng suy giảm đáng kể được ghi nhận trong cả
thử nghiệm nhà kính và ngoài đồng ruộng, đồng thời làm tăng sản lượng và năng
suất cho cây trồng (Abubakar và Majeed, 2000). Phân bò đã được thử nghiệm và

chứng minh hiệu quả trong kiểm soát tuyến trùng thực vật (Babatola, 1990;
Abubakar và Majeed, 2000) [11]. Ngoài ra, việc sử dụng compost trong nông nghiệp
còn góp phần giải quyết một lượng lớn phế thải có thể gây ra các vần đề về môi
trường sau này. Đặc biệt, đã có một số nghiên cứu ghi nhận khả năng ngăn chặn một
số bệnh gây bởi tuyến trùng bướu rễ của compost phế thải nông nghiệp (McSorley và
Gallaher, 1995; Oka và Yermiyahu, 2002). Thêm vào đó, sự bổ sung compost còn
làm tăng độ màu mỡ của đất cũng như chất lượng và sản lượng cây trồng (Boehm và
cộng sự, 1993). Sự kiểm soát tuyến trùng có thể dựa trên các hợp chất độc tố được
tiết ra từ compost. Sự kết hợp các hợp chất cao phân tử như hợp chất tanin và
phenolic với compost có thể ngăn chặn được tuyến trùng bướu rễ [12].Trên cơ sở đó,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát tác động của một số dịch chiết compost lên
tuyến trùng bướu rễ cây hồ tiêu ở in vitro ”. Đề tài được thực hiện tại phòng Công
nghệ biến đổi sinh học, Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.
1.2 Mục đích và nội dung nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các nội dung chính sau:
- Phân tích các chỉ tiêu hóa lý của compost như: độ ẩm, pH, tỷ lệ C/N, axit
humic,… nhằm đưa ra các chỉ tiêu phù hợp khi bón cho cây trồng.
- Chiết xuất thô các hoạt chất từ các compost.
- Bước đầu khảo sát tác động của các dịch chiết compost được ủ từ lá, bánh
dầu Jatropha curcas, bèo lục bình (Eichhronia crassipes) và từ rác thải sinh hoạt lên
tuyến trùng bướu rễ trên cây hồ tiêu, nhằm tìm ra nồng độ dịch chiết phù hợp để
phòng trừ tuyến trùng bướu rễ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 4
- Xây dựng bảng giá trị EC
50
để đánh giá độc tính của các loại compost lên

tuyến trùng.
Đề tài mở ra một hướng nghiên cứu mới trong việc sử dụng compost như một
biện pháp trong kiểm soát tuyến trùng bướu rễ ở Việt Nam. Việc sử dụng phân hữu
cơ nói riêng và compost nói chung cho sản xuất nông nghiệp vốn là tập quán lâu đời
của nền nông nghiệp Việt Nam. Từ lâu đời nay, người nông dân đã sử dụng các phế
thải nông nghiệp như rơm rạ, trấu,…ủ hoại mục và bón cho cây. Một số phế thải
trong công nghiệp chế biến hải sản như vỏ tôm cua cũng được sử dụng bón vào đất.
Việc sử dụng compost không chỉ có ý nghĩa trong nông nghiệp mà việc tận dụng các
nguồn phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm compost còn góp phần làm giảm
đáng kể nguồn thải gây ô nhiễm môi trường.
Kết quả nghiên cứu sẽ là bước đầu cho việc nghiên cứu sâu hơn về tiềm năng
cũng như đánh giá được khả năng của compost trong việc kiểm soát tuyến trùng
bướu rễ cũng như trong chăm sóc cây trồng.
1.3 Hạn chế của đề tài
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ khảo sát tác động của các dịch chiết
compost lên tuyến trùng bướu rễ ở in vitro, chưa tiến hành thử nghiệm ở vườn ươm
và ngoài đồng ruộng.












ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU




SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 5











CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
















ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 6
2.1 Khái quát về cây tiêu
2.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm sinh thái của cây tiêu [35]
Phân loại
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Piperales
Họ: Piperaceae
Chi: Piper
Loài: P. nigrum
Tiêu có nguồn gốc tại các vùng Tây Nam Ấn Độ thời Trung cổ, tiêu là gia vị
quý hiếm do người Veniz độc quyền buôn bán. Năm 1498 người Bồ Đào Nha tìm ra
đường thuỷ tới Ấn Độ và giành độc quyền buôn bán tiêu cho đến thế kỷ 17. Sau đó,
tiêu mới được trồng ở nhiều nước Viễn Đông trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam
tiêu được đưa vào trồng trước năm 1943. Trước năm 2003 Việt Nam là nước xuất
khẩu tiêu đứng thứ 2 trên thế giới sau Ấn Độ, từ năm 2003 đến nay Việt Nam đứng
đầu thế giới về xuất khẩu tiêu.
Cây tiêu thích hợp với nhiệt độ bình quân cả năm từ 25
0
C – 30
0
C, nhiệt độ
dưới 15

0
C và cao hơn 40
0
C tiêu không phát triển được. Ẩm độ thích hợp bình quân
75 – 90%, ẩm độ cao làm cho hạt phấn dễ dính vào cuống nhị cái và thời gian thụ
phấn kéo dài do cuống nhụy trương to khi có ẩm độ, tạo điều kiện cho sự hình thành
quả tốt hơn. Cây tiêu cần có mùa khô rõ rệt khoảng 3-4 tháng để quả chính tập trung.
Tiêu không thích hợp với mưa lớn và đọng nước ở vùng rễ. Tiêu không thích hợp nơi
có gió lớn, gió dễ làm đổ nọc tiêu gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
tiêu. Gió lạnh về mùa đông ảnh hưởng đến ra hoa, đậu quả. Tiêu là cây ưa ánh sáng,
nhất là trong thời kỳ cho quả. Tuy nhiên tiêu cần cây che bóng khi thời tiết nắng gắt.
Tiêu có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau: đất đỏ bazan, đất sét pha cát, phù sa
bồi, đất xám, v.v. Đất dễ thoát nước đặc biệt không úng ngập, mực nước ngầm sâu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 7
>1m. Đất giàu mùn, tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, giàu dinh
dưỡng, độ pH: 5,5-6,5.
Tiêu được trồng tại nhiều địa phương từ Quảng Trị đến Kiên Giang, nhưng có
6 tỉnh trọng điểm là Đồng Nai, Đắc Lắc, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Gia Lai và
Đắc Nông. Các tỉnh nói trên duy trì thường xuyên một sản lượng hạt tiêu lớn và đưa
Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới. Hiện nay, các địa
phương có diện tích trồng tiêu nhiều nhất phải kể đến Đắc Lắc 9.000ha, Gia Lai
3.800ha, Bình Phước 12.000ha, Bà Rịa - Vũng Tàu 5.400ha, Đồng Nai 4.100ha và
Quảng Trị 2.400ha. Sự "bùng nổ" diện tích tiêu thời gian qua là do lợi nhuận của cây
tiêu so với một số cây trồng khác đã tăng đến mức "kỷ lục": gấp 32,8 lần cà phê, 16
lần cao su, 14 lần điều.
Trong những năm qua, nghề trồng tiêu đã có những bước nhảy vọt, lượng tiêu

sản xuất và xuất khẩu mỗi năm tăng 20-30%. Năm 2001 Việt Nam xuất khẩu được
55.000 tấn tiêu, năm 2002 đạt gần 70.000 tấn, đưa Việt Nam trở thành nước đứng thứ
2 về diện tích trồng (sau Ấn Độ) và là nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất
khẩu tiêu đen với các chủng loại nổi tiếng trong và ngoài nước như: tiêu Phú Quốc,
tiêu Cù và tiêu Hồ Xá (Quảng Trị), tiêu Tiên Sơn (Gia Lai), tiêu Đất đỏ (Bà Rịa),
tiêu Di Linh (Lâm Đồng),… Các loại tiêu này được xuất khẩu sang nhiều nước và
được đánh giá cao vì có độ thơm và vị cay nồng đặc trưng.







Vườn tiêu bị bệnh Vườn tiêu khỏe mạnh
Hình 2.1 Hình ảnh về vườn tiêu tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 8
2.1.2 Giá trị kinh tế của cây tiêu
Hiện nay, tiêu Việt Nam đã có mặt ở 73 nước trên thế giới. Sản lượng xuất
khẩu chiếm khoảng 50% lượng hồ tiêu xuất khẩu toàn cầu, khẳng định vị trí số 1 trên
thị trường quốc tế. Những năm gần đây, giá bán tiêu của Việt Nam đã ngang với giá
các nước, thậm chí có thời điểm còn cao hơn. Có đến 50% lượng hạt tiêu xuất khẩu
được bán trực tiếp cho các nhà máy chế biến gia vị tại nhiều nước. Các nhà xuất

khẩu Việt Nam đã và đang trở thành một mắt xích trong chuỗi phân phối toàn cầu,
khả năng chi phối giá cả thị trường cũng được mở rộng. Điều này cho thấy giá trị
kinh tế to lớn mà cây tiêu đem lại.
Quá trình trồng, chế biến hạt tiêu đã quy tụ hàng trăm thương lái, đại lý và các
doanh nghiệp thu mua cung cấp cho khoảng 100 doanh nghiệp chế biến, tạo ra sản
phẩm sau thu hoạch và xuất khẩu. Chuỗi công việc với những công đoạn khác nhau
liên quan đến hạt tiêu thương phẩm đã thu hút hàng trăm ngàn lao động, chủ yếu tại
những địa phương kinh tế chưa phát triển, vùng xa, vùng sâu. Điều này có ý nghĩa
lớn trong tạo việc làm, thu nhập ổn định và từ đó bình ổn đời sống xã hội cũng như
từng bước góp phần CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Để ngành trồng tiêu phát triển bền vững, Bộ NN và PTNT đề ra mục tiêu: giữ
ổn định diện tích cây tiêu ở mức 50.00ha, sản lượng 100.000 tấn/năm, các địa
phương phải hướng dẫn người trồng thực hiện quy trình của tiêu chuẩn GAP để tạo
ra sản phẩm sạch, an toàn, làm cho giá trị hàng hoá ngày càng gia tăng, xây dựng
những vùng nguyên liệu tập trung. Chuyển từ sản xuất tiểu nông với kinh nghiệm
truyền thống sang sản xuất theo hướng an toàn, chất lượng cao, tổ chức các câu lạc
bộ, tổ hợp sản xuất, giúp nhau cùng phát triển.
2.1.3 Các sâu bệnh hại chính ở cây tiêu [25, 35]
 Mối hại tiêu: mối xông đất tạo thành đường di chuyển trên trụ, dây và rễ
tiêu. Mối gây hại phần non của rễ, phần vỏ của thân và tạo vết thương trên các bộ
phận này tạo điều kiện cho nấm, tuyến trùng xâm nhập và gây bệnh cho cây tiêu.
 Rệp sáp giả (Pseudococidae): gây hại trên đọt non, lá non, chùm quả, dây
tiêu trên mặt đất, hoặc gốc tiêu, rễ tiêu dưới mặt đất.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 9
 Bệnh sinh lý

Thiếu đạm: thường xảy ra ở giai đoạn sau thu hoạch, lá vàng, vàng cam, ngọn lá
cháy, lá rụng.
Thiếu Kali: đỉnh lá bị cháy kéo dọc theo rìa lá, lá dòn dễ gãy, phiến lá cong, dây
không chết nhưng năng suất giảm.
Thiếu lân: cây tăng trưởng chậm lại, cằn cỗi, ít đậu trái.
Thiếu Mg: phổ biến ở giai đoạn ra hoa và lúc trái già, lá mất màu diệp lục, gân
lá màu vàng, lá trưởng thành có màu xanh nhạt, và sau đó lá bị rụng.
Thiếu Ca: cây cằn cỗi, các lóng ngắn lại, lá non màu xanh nhợt, mép lá cháy
xém gần phiến lá màu xanh nhạt, xuất hiện các đốm nâu ở giữa gân lá mặt trên và
mặt dưới lá.
 Bệnh chết nhanh: nguyên nhân do nấm Phytophthora sp. do tác động của
côn trùng, tuyến trùng, chăm sóc xới xáo, ngập úng… làm tổn thương rễ, sau đó nấm
xâm nhập và gây hại. Các đọt mầm sinh trưởng không dài thêm, lá chuyển màu xanh
nhạt, mềm yếu, cành mềm yếu. Những ngày tiếp theo lá chyển sang màu vàng làm
lá, hoa và cuối cùng là cành bị rụng. Bệnh gây hại trên tất cả các bộ phân của cây.
 Bệnh chết chậm: bệnh do nhiều loại nấm gây hại: Fusarium sp.,
Rhizoctonia sp., Pythium sp. các loại nấm này thường tồn tại trong đất, trên tàn dư
của cây trồng trước, trên cây giống…Cây bị bệnh sinh trưởng và phát triển chậm, lá
nhạt, màu vàng hoặc biến dạng. Hoa quả rụng dần từ gốc đến ngọn. Các đốt cũng
rụng dần từ trên xuống dưới, gốc thối, bó mạch thân cây hóa nâu.
 Bệnh thán thư: bệnh do nấm Colletotrichum sp. gây ra. Cây bị bệnh trên
lá, đọt hoa và quả xuất hiện nhiều đốm vàng nhạt không đều có quầng đen bao
quanh. Hoa, quả khô đen sau đó lan sang dây nhánh làm khô cành, rụng đốt.
 Bệnh tiêu điên: do virus gây nên, tác nhân truyền bệnh là rầy làm lá cong
vẹo, cây lùn, lá nhỏ lại, cằn cỗi, năng suất giảm.
 Bệnh tuyến trùng [25]
Tiêu bị nhiều loại tuyến trùng gây hại, trong đó có hai loại tuyến trùng phổ
biến nhất là: tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne và tuyến trùng đục hang Radopholus.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU




SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 10
Triệu chứng: sự phát triển yếu đi dần dần và đặc điểm lá bị vàng là triệu
chứng đầu tiên do tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne gây ra. Hiện tượng bạc vàng lá
xuất hiện ở toàn bộ cây. M. incognita ký sinh làm giảm khả năng hấp thu các
khoáng: P, K, Cu, Zn, và Mn (Ferraz và cộng sự, 1988). Sắc tố của lá bị giảm đáng
kể bởi tuyến trùng bướu rễ, làm cho lá già và chết (Ferraz và Lordello, 1989). Ở rễ
xuất hiện các khối u lớn , tại đó tuyến trùng cái sẽ đẻ trứng và ký sinh sâu trong các
mô rễ (Ramana, 1992; Ramana và cộng sự, 1994). Rễ bị thối, cây sinh trưởng kém
đi, trở nên còi cọc, thân khô héo, tuyến trùng bướu rễ tạo ra các u bướu ở rễ, tạo đều
kiện cho nấm bệnh xâm nhập và phát triển mạnh.
Ngưỡng xâm nhiễm (infection threshold lever) của Meloidogyne spp. là 47 ấu
trùng/ 100g đất và 305 ấu trùng/ 10g rễ (Mustika, 1978). Ngưỡng gây hại (damage
threshold lever) là 100–10.000 ấu trùng/cây giống (Freire và Bridge, 1985c;
Mohandas và Ramana, 1991), và ngưỡng kinh tế (economic threshold lever) là
10.000 ấu trùng/ 100g.
2.2 Khái quát về tuyến trùng thực vật
2.2.1 Khái niệm về tuyến trùng thực vật [3, 9]
Tuyến trùng thực vật là nhóm tuyến trùng chuyên hóa với đời sống ký sinh ở
thực vật đang phát triển. Trải qua quá trình tiến hóa tuyến trùng đã thích nghi và có
mặt trong hầu hết các bộ phận của thực vật như: rễ, thân, lá, hoa, quả, trong đó rễ là
nơi gặp nhiều nhóm tuyến trùng ký sinh nhất. Tuyến trùng ký sinh thực vật có những
tập quán dinh dưỡng rất khác nhau, một số loài dinh dưỡng trên những mô ngoài của
thực vật, một số khác xâm nhập vào các mô sâu hơn, một số khác có thể làm cho cây
chủ tạo ra những nguồn dinh dưỡng đặc biệt tại nơi chúng ký sinh. Trong quá trình
phát triển và dinh dưỡng trên thực vật, tuyến trùng có thể gây ra nhiều biến đổi về cơ
học cũng như về sinh lý, sinh hóa bất lợi đối với thực vật chủ. Do quá trình châm
chích, di chuyển và dinh dưỡng trên cơ thể thực vật tuyến trùng ký sinh thường gây
ra tổn thương cơ học như phá hủy mô, tạo ra các vết thương bề mặt và bên trong thân

và rễ thực vật. Các quá trình sinh lý của thực vật như hút các chất khoáng trong đất,
vận chuyển chất dinh dưỡng và khả năng quang hợp bị biến đổi hoặc bị phá hủy. Các
biến đổi về sinh hóa thực vật do tuyến trùng ký sinh tiết ra các men tiêu hóa làm thay
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 11
đổi các quá trình sinh hóa bình thường của cây. Ngoài tác hại trực tiếp như trên,
tuyến trùng còn tạo điều kiện, liên kết, hoặc tương hỗ với các tác nhân gây bệnh khác
như nấm, vi khuẩn và virus, gây nên các bệnh khác nhau cho thực vật. Chúng phá vỡ
mô tế bào và mạch dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh khác xâm
nhiễm dẫn đến hiện tượng cây bị bệnh với nhiều triệu chứng cùng một lúc. Do ký
sinh và gây hại cho thực vật, tuyến trùng thực vật thực sự trở thành mối đe dọa cho
ngành nông nghiệp. Chúng có thể làm giảm khả năng của thực vật kháng lại sự xâm
nhập của các tác nhân vi sinh vật gây bệnh khác và làm cho tác hại đối với thực vật
càng trầm trọng thêm. Một số tuyến trùng ký sinh chuyên hóa có thể làm giảm 12,5%
sản lượng cây trồng và thiệt hại do tuyến trùng ký sinh đối với cây trồng nông nghiệp
ước tính hàng năm là hàng tỷ đô la mỗi năm [3].
Tuyến trùng thực vật sống tập trung nhiều ở tầng đất canh tác, đặcbiệt ở độ
sâu 5-20cm. Chúng có kích thước nhỏ bé và có số lượng vô cùng lớn. Chúng có mặt
và phá hoại ở nhiều nơi, trên các loại cây trồng thuộc các họ thực vật, trên các loại
đất khác nhau, trong vườn ươm và trên đồng ruộng.Về triệu chứng gây hại dễ nhầm
lẫn với triệu chứng do các nguyên nhân khác gây ra như: hiện tượng cây thiếu nước,
thiếu chất dinh dưỡng, các bệnh do virut, vi khuẩn,… thậm chí do côn trùng hoặc
nhện gây hại. Hàng năm tuyến trùng làm giảm 10-20% năng suất cây trồng trên thế
giới. Powell (1984) cho biết: chỉ tính riêng tuyến trùng bướu rễ gây hại trên cây
thuốc lá năm 1982 vùng Bắc Carolina đã làm giảm 0,77% sản lượng, gây thiệt hại 8
ngàn 932 USD [9].
2.2.2 Lịch sử nghiên cứu về tuyến trùng thực vật [3]

Tuyến trùng thực vật đã được tìm thấy từ giữa thế kỷ 18. Lần đầu tiên
Needham (1743) đã phát hiện ra tuyến trùng thực vật trên bông lúa mì, khi quan sát
những hạt lúa mì bị dị tật, teo lại ông đã phát hiện ra hàng loạt các động vật dạng sợi
di chuyển xoắn vặn trong nước, được Steinbuch đặt tên là Vibrio tritici. Trong những
năm cuối thế kỷ 19 và 4 thập niên đầu của thế kỷ 20 chỉ có ít các nhà khảo sát nghiên
cứu tuyến trùng. Trong giai đoạn này tuyến trùng ký sinh thực vật ít được chú ý, cho
đến khi ở Mỹ, Cobb xuất bản cuốn sách đầu tay về sự tồn tại và tầm quan trọng của
tuyến trùng khác không phải là giun tròn ký sinh ở động vật thì mới bắt đầu dấy lên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 12
sự quan tâm thực sự đến tuyến trùng ký sinh thực vật. Từ những năm 1960 tại Mỹ và
nhiều nước khác trên thế giới, tuyến trùng học nói chung và tuyến trùng thực vật nói
riêng đã trở thành môn khoa học nghiên cứu các quy luật sinh thái học, phát triển của
tuyến trùng, nhất là các loài tuyến trùng ký sinh thực vật.
Ở Việt Nam, mặc dù nghiên cứu tuyến trùng chỉ mới bắt đầu từ những năm
1970 trở lại đây nhưng đã khẳng định được vai trò to lớn của tuyến trùng về cả
phương diện tuyến trùng gây hại (tuyến trùng thực vật) và có lợi (tuyến trùng ký sinh
gây bệnh côn trùng, tuyến trùng sống tự do trong đất, nước) trong nông nghiệp và
sinh thái môi trường ở nước ta [3].
2.2.3 Ý nghĩa của tuyến trùng thực vật [3]
Tuyến trùng ký sinh thực vật có ý nghĩa quan trọng trong nông nghiệp, chúng
đã được ghi nhận như một nhóm gây hại quan trọng đối với thực vật trong lĩnh vực
sâu bệnh hại. Chúng còn được ghi nhận như các cơ thể sống có vai trò quan trọng
trong đất và nước cũng như hệ sinh thái nông nghiệp nói chung. Việc nghiên cứu và
phân loại tuyến trùng thực vật để biết được thành phần loài tuyến trùng và xác định
các loài ký sinh gây hại quan trọng liên quan đến các dấu hiệu gây hại, trên cơ sở
điều tra và phân loại để biết được phân bố và vai trò của các loài tuyến trùng đối với

cây trồng. Ngoài ý nghĩa khoa học, các nghiên cứu trên còn ý gnhĩa thực tiễn lớn
trong việc tìm các giải pháp phòng trừ, hạn chế tác hại do tuyến trùng ký sinh gây ra
đối với sản xuất nông, lâm nghiệp [3].
2.2.4 Phân loại tuyến trùng thực vật [3, 4]
Tuyến trùng ký sinh thực vật là nhóm sinh thái tuyến trùng thích nghi với đời
sống ký sinh ở thực vật đang phát triển. Nhóm này có một số đặc trưng quan trọng so
với nhóm ký sinh ở động vật và các nhóm sinh thái khác như: thường có kích thước
hiển vi; phần miệng có cấu tạo kim hút chuyên hóa để châm chích mô thực vật đang
phát triển. Trong đó, cấu tạo kim hút chuyên hóa là đặc biệt quan trọng nhất [3].
Theo động vật chí Việt Nam, dựa vào các đặc điểm về hình thái, tập quán sinh
sống, đặc tính sinh vật học, mối quan hệ giữa các nhóm tuyến trùng thực vật đối với
cây trồng mà chúng được chia làm 4 bộ khác nhau [4]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 13
Bộ Tylenchida: gồm hầu hết các loài tuyến trùng là đại diện cho các nhóm ký
sinh ở các phần khác nhau của thực vật.
Bộ Aphelenchida: gồm các loài tuyến trùng ký sinh ở các phần trên mặt đất
của cây như lá, hoa.
Bộ Dorylaimida: gồm các loài thuộc họ Longidoridae là nhóm tuyến trùng
ngoại ký sinh thực vật, một số loài có khả năng mang truyền virus.
Bộ Triplonchida: gồm các loài của 2 họ Trichodoridae và Diphterophoridae là
nhóm ngoại thực vật, nhiều loài có khả năng mang truyền virus.
Trong đó bộ Tylenchida là nhóm tuyến trùng đông đảo nhất và có tầm quan
trọng nhất trên phạm vi toàn thế giới.
2.2.5 Đặc điểm cấu tạo và hình thức sinh sản của tuyến trùng thực vật [3, 9, 36]
Tuyến trùng ký sinh thực vật thường có kích thước nhỏ, dài 0,2-1mm, chiều
rộng thân không đồng đều theo chiều dài cơ thể. Hình dáng của chúng liên quan chặt

chẽ với đặc tính sinh sống và cây ký chủ nên chúng có hình dạng đa dạng như: quả
lê, quả chanh, hình cầu, hình tròn, hình giọt nước nhỏ giọt. Chiều rộng thân từ 15-
20µm, có thể rộng 250-550µm hoặc hơn nữa. Tuyến trùng có màu trắng trong nên có
thể quan sát chúng dưới kính hiển vi một cách dễ dàng cả cấu tạo trong và ngoài. Các
loài tuyến trùng sống trên lá có hình sợi chỉ nằm trong các gian bào của tế bào thực
vật. Loại phá hủy mô tế bào thì có dạng là hình trụ, hình thoi sống ở trong đất [9].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 14


Tylenchulus (hình quả lê) Meloidogyne (hình cầu/bầu)






Hirschmanniella (hình giun dài)

Helicotelynchus (hình giun xoắn)






Pratylenchus (hình giun)







Heterodera (hình qủa chanh)
Hình 2.2 Hình ảnh về nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật [36]
Cơ thể tuyến trùng gồm 3 phần: đầu, mình và đuôi. Phần đầu còn được gọi là
vùng môi. Phần đầu ở chính giữa có miệng chích hút có khi có mấu nhỏ nhô lên, hai
đầu hơi nhọn hoặc hình tròn dẹt. Phần đuôi có nhiều dạng khác nhau: hình kim nhọn,
hình thoi thon dài, có mấu gai hoặc không. Bao bọc toàn bộ cơ thể tuyến trùng là vỏ
cutin tương đối bền và có thể co giãn được. Trên vỏ cutin có các lỗ của hệ tiêu hóa,
hệ sinh dục, hệ bài tiết, và một số các lỗ khác của các cơ quan tiết hoặc thụ cảm khác
nhau. Phía trong gắn với vỏ cutin là hạ bì và hệ cơ soma. Bên trong thành cơ thể là
xoang cơ thể mà thực chất là giả xoang, không được bao bọc bằng cấu trúc biểu mô
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU



SVTH: VŨ THỊ MỸ LINH Trang 15
và nó được tạo áp lực thường xuyên làm cho cơ thể tuyến trùng luôn ở trạng thái
căng phồng lên. Áp lực này cũng có tác dụng làm giảm tác động lên cơ soma và cho
phép tuyến trùng vận động được. Xoang cơ thể chứa các tế bào tuyến khác nhau hệ
tiêu hóa và hệ sinh sản. Cơ thể tuyến trùng có thể chứa các cấu trúc xương hóa hoặc
kitin hóa, là cấu trúc cutin dày lên hoặc đậm nét khi quan sát dưới kính hiển vi quang
học [3].
Tuyến trùng phần lớn là sinh sản hữu tính, với cấu tạo của bộ máy sinh dục rất
phát triển nên khả năng sinh sản của chúng cũng rất lớn. Tỷ lệ đực cái trong quá trình
sinh sản hữu tính phụ thuộc nhiều yếu tố. Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng nhiều tới

quá trình sinh sản và phát triển qua các giai đoạn từ tuyến trùng non lên tuyến trùng
trưởng thành để phân giới đực cái (loài Meloidogyne spp.; Globodera rostochiensis;
Heterodera avenae). Tuyến trùng Heterodera Schachtii và Meloidogyne javanica
sống và phát triển trong cây thiếu đạm thì con đực hình thành nhiều hơn con cái so
với cây bón đủ phân. Tuyến trùng các loài Meloidogyne spp. tăng khi bón ít kali và
dưới tác động của điều kiện ngoại cảnh từ tuyến trùng con tuổi 2 có thể phát triển
thành tuyến trùng trưởng thành vừa có cơ quan sinh dục cái lại vừa có cơ quan sinh
dục đực [3].
Tuyến trùng đẻ trứng là chủ yếu, trứng được hình thành trong cơ thể mẹ và
phát triển trong tế bào trứng. Một trứng đã thụ tinh là trứng có một nhân với số các
nhiễm sắc thể, sau đó thực hiện quá trình phân chia nhân tế bào trứng. Trứng sau khi
thụ tinh phát triển trong túi trứng (loài Meloidogyne spp.), một số khác nằm trong cơ
thể mẹ (loài Heterodera spp.), vỏ cơ thể mẹ chuyển thành nang và tuyến trùng non
phát triển trong đó, sau đó chui ra ngoài ở tuổi 2 trong điều kiện ngoại cảnh phù hợp.
Tuyến trùng non tuổi 1 là giai đoạn cuối cùng của quá trình phân chia nhân và
phát triển trong vỏ tế bào trứng. Số lượng trứng trong một cơ thể mẹ nở được bao
nhiêu phụ thuộc hoàn toàn vô sự thụ tinh của trứng trong túi trứng. Tùy thuộc vô
nhóm sinh thái khác nhau và điều kiện sinh thái mà sự thụ tinh của tuyến trùng thực
vật cũng khác nhau, các loài trong bộ Tylenchida đẻ trứng với số lượng khác nhau:
loài Anguina đẻ 2.500 trứng (A. tritici), nhóm Meloidogyne spp. đẻ 2882 trứng [9].

×