Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HONG THỊ ĐO
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓ A
Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HONG THỊ ĐO
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓ A
Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH : ĐỊA LÍ HỌC
MÃ SỐ : 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việ t Tiế n
THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu quá trình đô thị hóa thành phố Việt Trì – tỉnh
Phú Thọ” được thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 4/2013. Luận văn sử
dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ
nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lí.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 4 năm 2013
Tác giả
Hoàng Thị Đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Sau đại học, khoa Địa lí cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu
khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Tiến - giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, người đã tận tình chỉ bảo
em trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Nguyên, Trường THPT Dương Tự Minh TP Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Phú Thọ, UBND TP Việt Trì cùng
các cơ quan và các ban ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê
Việt Trì và các phòng ban tại UBND TP Việt Trì đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thu thập tài liệu và các thông tin cần thiết phục vụ
cho nội dung nghiên cứu.
Xin tri ân những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên,
giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 4 năm 2013
Học viên
Hoàng Thị Đào (Khóa học 2011 -2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5
6. Đóng góp chính của luận văn 7
7. Bố cục của luận văn 7
NỘI DUNG 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA 8
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị và đô thị hóa 8
1.1.1. Khái quát chung về đô thị 8
1.1.2. Khái quát chung về đô thị hóa 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về đô thị hóa 24
1.2.1. Đô thị hóa ở Việt Nam 24
1.2.2. Đô thị hóa ở tỉnh Phú Thọ 27
Tiểu kết 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 32
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển quá trình đô thị
hóa TP. Việt trì 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.1. Vị trí địa lí và phạ m vi lã nh thổ 32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 35
2.1.3. Điề u kiệ n kinh tế – xã hội 38
2.2. Lịch sử đô thị hóa ở TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 40
2.3. Quá trình đô thị hóa ở TP. Việt Trì giai đoạn 2000 - 2010 42
2.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế đô thị 42
2.3.2. Dân cư, lao động và năng suất lao động xã hội 52
2.3.3. Thực trạng đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 54
2.3.4. Thực trạng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội 57
2.3.5. Kiến trúc cảnh quan và chức năng đô thị 62
2.3.6. Kiến trúc không gian thành phố 64
2.4. Đánh giá tá c độ ng củ a đô thị hó a đế n sự phá t triể n KT-XH ở TP. Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ 65
2.4.1. Tác động tích cực 65
2.4.2. Thách thức, hạn chế 66
Tiể u kế t 68
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUY HOẠ CH ĐÔ THỊ
TP. VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 70
3.1. Các căn cứ để xác định mục tiêu và định hướng phát triển đô thị ở
TP. Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ 70
3.1.1. Quan điểm phát triển KT-XH Việ t Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 70
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị Việ t Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2050 71
3.2. Định hướ ng phá t triể n đô thị ở TP. Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 79
3.2.1. Tính chất 79
3.2.2. Chương trình phát triển đô thị 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3. Giải pháp quy hoạ ch đô thị ở TP. Việt Trì , tỉnh Phú Thọ 89
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách 89
3.3.2. Nhóm giải pháp về công tác quản lí quy hoạch và thực hiện
quy hoạch 90
3.3.3. Các giải pháp huy động vốn đầu tư 91
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực 96
3.3.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, vận dụng cơ chế, chính sách 97
3.3.6. Khoa học - công nghệ 98
3.3.7. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hợp tác và mở rộng thị trường 99
3.3.8. Tổ chức bộ máy quản lý 100
Tiểu kết 100
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐTH
Đô thị hóa
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
GTXK
Giá trị xuất khẩu
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NSLĐ
Năng suất lao động
TDTT
Thể dục thể thao
TĐB
Tây Đông Bắc
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TP
Thành phố
TX
Thị xã
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
VTĐL
Vị trí địa lí
KHKT
Khoa học kỹ thuật
CSVC
Cơ sở vật chất
GTSX
Giá trị sản xuất
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân bố đô thị theo các vùng lãnh thổ của Việt Nam năm 2010 26
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu của TP. Việt Trì năm 2010 35
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về hiện trạng tăng trưởng kinh tế thành phố Việt Trì 42
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về hiện trạng tăng trưởng kinh tế theo các khu
vực TP. Việt Trì 43
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các khu vực TP. Việt Trì giai
đoạn 2000 - 2005 45
Bảng 2.5. Tăng trưởng công nghiệp theo thành phần kinh tế TP. Việt Trì
giai đoạn 2001 – 2005 45
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu về đóng góp của thành phố Việt Trì vào tăng
trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2001-2005 51
Bảng 2.7. So sánh một số chỉ tiêu của thành phố Việt Trì với tỉnh Phú Thọ,
năm 2005 52
Bảng 2.8. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao động thành phố Việt Trì giai
đoạn 2000 – 2005 53
Bảng 2.9. Năng suất lao động TP. Việt Trì giai đoạn 2001 - 2005 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.Quy mô và tỉ lệ dân số đô thị Việt Nam thời kỳ 1930 - 2011 25
Hình 2.1. Bản đồ hành chính TP. Việt Trì – tỉnh Phú Thọ 34
Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của TP. Việt Trì giai
đoạn 2000 – 2010 44
Hình 2.3. Vốn đầu tư xã hội TP. Việt Trì giai đoạn 2000-2010 55
Hình 3.1. Bản đồ phát triển không gian đô thị TP. Việt Trì đến năm 2020 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đô thị hóa (ĐTH) là quá trình vận động phức tạp, mang tính phổ biến
toàn cầu, là một trong những đặc trưng nổi bật của nền văn minh nhân loại.
Quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ ở châu Âu vào cuối thế kỷ XIX rồi lan rộng
khắp các châu lục và hiện nay trở thành một xu thế của thời đại. Quá trình
ĐTH vừa có ảnh hưởng tích cực, nhưng đồng thời vừa có tác động tiêu cực
đến các lĩnh vực như KT-XH, dân số, môi trường.
Quá trình ĐTH thường gắn liền với sự hình thành và phát triển công
nghiệp, là người bạn đồng hành củ a quá trình CNH . Một mặt, chính sự phát
triển và phân bố công nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để hình thành và phát
triển đô thị. Mặt khác, hệ thống đô thị một khi được hình thành và có cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển thì lại trở thành nơi hấp dẫn các hoạt
động sản xuất công nghiệp. Hai quá trình này đan xen nhau, dựa vào nhau và
có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ CNH, HĐH trong những
năm gần đây, quá trình ĐTH cũng diễn ra ở khắp các địa phương trên cả
nước. Tuy nhiên, tùy theo hoàn cảnh của mình, ở mỗi nơi quá trình ĐTH lại
có những đặc điểm riêng biệt.
Trong quá trình CNH, ĐTH chung của cả nước, Phú Thọ nổi lên như
một ví dụ điển hình. Từ một tỉnh nghèo với nền kinh tế có xuất phát điểm
thấp khi mới tái lập (tách ra khỏi Vĩnh Phú cũ năm 1997), sau hơn mười năm
phát triển, Phú Thọ đã có bước đột phá nhanh chóng đạt được những thành
tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển về KT-XH thì
quá trình CNH, ĐTH cũng có những chuyển biến đáng kể: Hàng loạt các
cụm và khu công nghiệp ra đời, mạng lưới giao thông và hệ thống cơ sở hạ
tầng ngày càng hoàn thiện; các thị trấn, thị tứ, thị xã, thành phố được mở
rộng về quy mô và đảm nhận thêm nhiều chức năng mới; số dân tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trong các đô thị tăng nhanh và đặc biệt là sự phổ biến rộng rãi lối sống thành
thị tại các vùng nông thôn.
Cùng với tỉnh Phú Thọ, TP. Việt Trì đã có những bước tiến quan trọng
trong sự đổi mới từ mô hình ĐTH thời kỳ kế hoạch hóa tập trung chuyển đổi
sang mô hình ĐTH hiện đại trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Đến năm 2010, TP. Việt Trì đã và đang trên đà phát triển, trở
nên khang trang, to đẹp hơn. Tuy nhiên, cần nhìn nhận, đánh giá, tổng kết trên
cơ sở phân tích quá trình ĐTH ở đây một cách khách quan và khoa học. Điều
này cũng thôi thúc các nhà kinh tế nói chung và các nhà địa lí nói riêng phải
vào cuộc đúc kết kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp đẩy nhanh quá trình
đô thị hóa TP. Việt Trì phát triển theo hướng bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu luận văn của mình là: “Nghiên cứu quá trình đô thị hoá ở thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” .
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Vấn đề ĐTH được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ lâu, trong
đó có các nhà khoa học Địa lí.
Ở Liên Xô, từ ngay sau chiến tranh thế giới thứ II, các nghiên cứu về
địa lí thành phố, về quá trình ĐTH và việc tổ chức mạng lưới quần cư đã được
đề cập tương đối sâu. Các nghiên cứu đó đi từ hướng phân tích những khía
cạnh kinh tế, lịch sử các thành phố lớn đến nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ nội
tại của thành phố. Tiêu biểu là một số tác phẩm như: “Quần cư trong các đầu
mối công nghiệp” và “Quy hoạch các thành phố và các vùng” (1964) của
V.G.Đavidovicts (1960); ngoài ra còn có một số chuyên gia khác như
B.X.Khorev, Yu.L.Pivovarov, …
Tại phương tây, các nghiên cứu thường chi tiết và có tính thực tiễn cao.
Ý nghĩa nhất là Walter Chiristaller và Lioso với lý thuyết “ vị trí trung tâm”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ảnh hưởng sâu rộng tới các phân tích không gian trong địa lý thành phố và
lĩnh vực xã hội học đô thị. Tại Pháp đi sâu vào địa lý nhân văn. Tại tây Âu,
Bắc Mỹ, từ những năm 1920, chuyên ngành: “ Xã hội học đô thị” được hình
thành và phát triển nhanh chóng. Năm 1916, R.Park xuất bản chuyên đề “
thành thị”. Năm 1983, L.Writh xuất bản “ đặc trưng đô thị như là một lối
sốn”. Năm 1953, Harold Carter xuất bản cuốn “ nghiên cứu địa lý đô thị”.
Gần đây một số tác giả Anh đã đề cập đến nhiều đặc điểm đa dạng và phức
tạp và những xu hướng mới về đô thị hóa trong những giai đoạn lịch sử và địa
lý khác nhau của các khu vực khác nhau trên thế giới như: tác giả Brian,
Berry, David Drakakis-Smith, Michale Pacione….
Vấn đề ĐTH cũng trở thành mối quan tâm của nhiều tổ chức trên thế
giới (UNESCO, UNDP, IMF). Nhiều quốc gia trên thế giới coi ĐTH là con
đường để phát triển KT-XH.
2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam đang đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, những nghiên
cứu mang tính định hướng cho sự phát triển mạng lưới đô thị các cấp trở nên
hết sức cần thiết. ĐTH trở thành mối quan tâm của của nhiều nhà khoa học
thuộc các lĩnh vực: quy hoạch lãnh thổ, kinh tế học, địa lí học, … Sự hợp tác
này cho ra đời nhiều chương trình khoa học, tiêu biểu là chương trình trọng
điểm cấp nhà nước, mã số 28A về xây dựng cơ sở khoa học và tổ chức mạng
lưới điểm dân cư ở Việt Nam đến năm 2005. Tại quyết định số 10/1998/QĐ -
TTG ngày 23/1/1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt“Định hướng quy
hoạch tổng thể và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020”, xác định
phương hướng xây dựng và phát triển các đô thị trên địa bàn cả nước và các
vùng đặc trưng. Đây là cơ sở cho sự phát triển mạng lưới đô thị các cấp ở
nước ta cho tới nay. Ngoài ra, còn có cuốn sách “Đô thị Việt Nam” (1995)
của GS. Đàm Trung Phường cùng nhóm cộng tác, … Ở cấp vĩ mô, các công
trình nghiên cứu về đô thị lớn ở nước ta cũng được đề cập, trong đó công
trình nghiên cứu về thủ đô Hà Nội là nổi bật nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các tác giả đã đánh giá, làm nổi bật sự phát triển và phân bố mạng lưới
đô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự phát triển công nghiệp, dịch vụ, sự
tích tụ các chức năng đô thị vào các thành phố đầu mối và sự lan tỏa ra các
vùng lân cận. Ngược lại, ĐTH và sự phát triển mạng lưới đô thị có vai trò
quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có một nghiên cứu nào đề
cập tới quá trình ĐTH ở một thành phố trực thuộc tỉnh, điển hình là TP. Việt
Trì. Khi lựa chọn đề tài này, trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa vấn đề
ĐTH với sự phát triển KT-XH ở TP. Việt Trì nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói
chung, chúng tôi muốn đề xuất một số ý kiến để quy hoạch phát triển đô thị
một cách hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của địa phương
trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn ĐTH để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng và thực trạng ĐTH thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, đề xuất
những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình ĐTH phát triển một cách tích cực
cả về mặt KT - XH và môi trường giai đoạn từ nay tới năm 2015 và tầm nhìn
tới 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn ĐTH.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng ĐTH ở TP. Việt Trì
giai đoạn 2000 - 2010
- Nêu định hướng và đề xuất những giải pháp về việc phát triển đô thị
thành phố Việt Trì giai đoạn 2011 - 2020.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn TP. Việt Trì (gồm 13
phường và 10 xã)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Về thời gian: Những phân tích, đánh giá về quá trình ĐTH và tác động
tới sự phát triển KT-XH của TP trong khoảng thời gian từ 2000 – 2010. Những
định hướng giải pháp phát triển đô thị đề cập tới thời gian đến năm 2020.
Về tư liệu: Dựa trên các số liệu thống kê kinh
tế, các kết quả điều tra
quy mô lớn, các báo cáo của những ban ngành liên quan và kết quả điều tra
thực tế ở địa phương.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất cứ đối tượng địa lí KT-XH nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất
định. Do đó, quan điểm lãnh thổ là quan điểm đặc thù của ngành Địa lí. Quá
trình ĐTH cũng vậy, nó có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa phương về tốc độ,
quy mô, chức năng, hiện trạng phát triển, … và tác động tới sự phát triển KT-
XH từng địa phương. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua
việc đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTH ở TP. Việt Trì, lợi
thế so sánh và hạn chế của TP này trong mạng lưới đô thị của tỉnh Phú Thọ và
cả nước.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quán triệt quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xem xét các sự vật
hiện tượng trong các mối quan hệ của thế giới khách quan, tránh xa rời hoặc
tách chúng ra riêng biệt. Vận dụng quan điểm này vào đề tài, cần phải xem
xét quá trình ĐTH ở TP. Việt Trì trong mối quan hệ với quá trình ĐTH đang
diễn ra trên cả nước; xem xét những chuyển biến trong đời sống KT- XH của
TP trong sự phát triển KT-XH chung của toàn tỉnh; đồng thời xem xét tác
động của quá trình ĐTH trong mối tương quan với các yếu tố khác như: quá
trình CNH, HĐH và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5.1.3. Quan điểm lịch sử
Khi nghiên cứu một đối tượng địa lí, phải chú ý tới sự hình thành, phát
triển của đối tượng đó trong quá khứ. Như vậy, mới hiểu được bản chất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sự vật hiện tượng đó ở hiện tại và lí giải được nguồn gốc của chúng. Vận
dụng quan điểm này vào đề tài, cần xem xét quá trình ĐTH cũng như những
tác động của nó tới sự phát triển KT-XH của TP trong suốt quá trình kể từ khi
TP được thành lập tới nay.
5.1.4. Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu Địa lí KT-XH nói chung và đề tài nói riêng, quan
điểm kinh tế cũng có vai trò quan trọng. Nó thể hiện thông qua các số liệu
thống kê về dân số, lao động, việc làm, thu nhập, mức sống hộ gia đình, …
của TP. Việt Trì.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Đây vừa là quan điểm vừa là mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đưa
ra những giải pháp phát triển mạng lưới đô thị một cách hợp lí, để hệ thống đô
thị thực sự trở thành hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh,
hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực do nó gây ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều
nguồn khác nhau một cách có chọn lọc để đảm bảo tính đa dạng và chính xác
của thông tin. Đồng thời, phân tích xử lí các số liệu thu thập được nhằm phục
vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Phần lớn các số liệu về KT-XH, dân
cư - lao động được khai thác ở Cục Thống kê Phú Thọ, Phòng Thống kê TP.
Việt Trì, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh
xã hội, Sở Tài nguyên - Môi trường Phú Thọ và các ban ngành có liên quan.
5.2.2. Phương pháp phân tích ,so sánh, tổng hợp tài liệu
Dựa trên các tài liệu, số liệu đã thu thập và xử lí, tiến hành phân tích,
so sánh, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng ĐTH TP Việt Trì. Trên
cơ sở đó rút ra những nhận định hoặc kết luận khoa học về quá trình ĐTH của
Việt Trì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5.2.3. Phương pháp thực địa
Trong quá trình làm đề tài, tác giả đã đi thực tế khảo sát, quan sát thực
địa trên địa bàn nghiên cứu và phỏng vấn những người có trách nhiệm trong
các cơ quan quản lý nhà nước. Qua kết quả điều tra thực địa, tiến hành đối
chiếu, kiểm tra kết quả thu thập, nghiên cứu để kịp thời có những điều chỉnh
và bổ sung cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành trao đổi thông tin,
tham khảo ý kiến của các nhà khoa học trong các lĩnh vực địa lí, công nghiệp,
nông thôn, lịch sử, văn hóa - xã hội, môi trường…và một số lãnh đạo cấp
tỉnh, thành phố.
5.2.5. Phương pháp bản đồ và sử dụng CNTT
Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Vận
dụng phương pháp này, chúng tôi tiến hành sưu tầm, nghiên cứu các bản đồ
phục vụ cho việc nghiên cứu về TP. Việt Trì và tỉnh Phú Thọ. Sử dụng CNTT
để thành lập các biểu đồ, bản đồ mới thể hiện các nhân tố ảnh hưởng và thực
trạng quá trình ĐTH của thành phố về mặt không gian.
6. Đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan và làm sáng tỏ cơ sở l ý luận, thực tiễn về ĐTH và vận
dụng vào nghiên cứu quá trình ĐTH ở TP. Việt Trì.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng ĐTH ở TP. Việt Trì và
ảnh hưởng của ĐTH tới sự phát triển KT-XH của thành phố.
- Đề xuất một số giải pháp đảm bảo ĐTH theo hướng bền vững trên địa
bàn TP
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luậ n, tài liệu tham khảo và phụ lụ c , cấ u trú c
của luận văn đượ c chia thà nh 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa
- Chương 2. Thực trạng quá trình ĐTH ở TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Chương 3. Định hướng và một số giải pháp phát triển đô thị hóa ở TP.
Việt Trì đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN V THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị và đô thị hóa
1.1.1. Khái quát chung về đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
ĐTH bắt nguồn từ thuật ngữ Latinh “Urbs”, hay tiếng Pháp “Urbanisation”,
tiếng Anh “Urbniration”, đều có nghĩa gốc là “đô thị”.
Đô thị có từ thời cổ đại, khi xã hội loài người đã có sự phân công lao
động giữa nông nghiệp với thủ công nghiệp, thương nghiệp và có tổ chức nhà
nước. Tuy vậy, quan niệm về đô thị có sự khác nhau giữa các vùng, các địa
phương, các hình thái văn minh. Có quốc gia dựa vào các quy định về cách tổ
chức quản lí hành chính như: Cộng hòa Nam Phi, Anh, Tuynidi, Liên Bang
Nga, … Có nước lại dựa vào mức độ tập trung của số dân sinh sống như: Đan
Mạch 200 dân, Pháp 2.000 dân, Hà Lan 20.000 dân, Nhật Bản và Hàn Quốc
30.000 dân, … Có nước lại kết hợp cả hai tiêu chí trên như: Hoa Kỳ, Canađa,
Nauy, … Có nước dựa vào hoạt động kinh tế của dân cư để phân loại như
Pêru…Nói tóm lại mỗi nước một vẻ nhưng dù theo tiêu chí nào để phân biệt
đô thị thì các tiêu chí đó cũng phải nâng cao dần theo mức sống và trình độ tổ
chức quản lí xã hội.
Hiện nay, khái niệm đô thị với các dấu hiệu cơ bản của nó đã khá thống
nhất giữa các nhà nghiên cứu ở các nước khác nhau, nhưng những chỉ tiêu để
phân định một kiểu dân cư là đô thị hay nông thôn thì được lựa chọn tùy đặc
điểm tình hình mỗi nước. Ở Việt Nam, theo nghị định số 72/2001/NĐ - CP
ngày 5/10/2001 của Chính phủ thì đô thị là những khu dân cư tập trung có các
đặc điểm sau:
* Thứ nhất về cấp quản lí: Đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Thứ hai về trình độ phát triển: Đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển KTXH của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như: vùng liên tỉnh, vùng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố
trực thuộc TW, vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
- Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng phục vụ
các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn; quy chuẩn
thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị; quy mô dân số ít
nhất là 4000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km
2
.
Tất cả những người thường trú trong các điểm dân cư đô thị thì tạo nên
dân số đô thị. Do không có sự thống nhất giữa các nước về tiêu chuẩn của một
đô thị, nên các tài liệu thống kê dân số đô thị không so sánh được giữa các
nước, tuy nhiên đây là cơ sở để so sánh quy mô các thành phố, phân tích xu
hướng, nhịp độ, trình độ ĐTH ở các nước, các khu vực trên toàn thế giới.
Đô thị được cấu thành bởi hai bộ phận: phần “đô” và phần “thị”. Phần
“đô” chỉ chức năng hành chính, phần “thị” có nghĩa là nơi buôn bán, biểu hiện
của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai bộ phận này có mối quan hệ đặc biệt,
tương tác hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong sự tồn tại và phát triển của một đô
thị. Trong xã hội hiện đại ngày nay, người ta chú ý nhiều đến tính chất “thị”
hơn tính chất “đô”, tức là coi trọng yếu tố kinh tế hơn.
Có thể nói, đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài
người. Hiểu một cách đơn giản, đô thị là một tổ chức không gian cư trú, sinh
sống tập trung với mật độ dân số cao của cộng đồng người với các hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại đô thị
Tùy thuộc từng loại tiêu chí mà có cách phân loại đô thị khác nhau.
a. Theo quy mô dân số
Người ta phân đô thị thành 5 cấp như sau:
- Đô thị nhỏ: Quy mô dân số từ 5.000 đến 10.000 người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đô thị trung bình từ trên 10.000 người đến 200.000 người, gồm ba
mức độ:
+ Đô thị trung bình nhỏ: Từ 10.000 đến 50.000 người.
+ Đô thị trung bình vừa: Từ trên 50.000 đến 100.000 người.
+ Đô thị trung bình lớn: Từ trên 100.000 đến 200.000 người.
- Đô thị lớn: Dân số từ trên 200.000 đến 500.000 người.
- Đô thị cực lớn: Từ trên 500.000 đến 10.000.000 người.
- Siêu đô thị: Dân số trên 10 triệu người.
b. Theo hình thể
Đô thị bao gồm: Hình sao, loại tuyến, theo chuỗi, theo chùm, hình
mạng, theo mạng lưới giao thông (ô cờ, hướng tâm, xuyên tâm, chia nhánh,
hay vòng tự do).
c. Theo tên gọi
- Thị trấn: Là một quần cư có quy chế của một đơn vị hành chính độc
lập, ngang hàng với xã/phường (dù quy mô dân số đôi khi nhỏ hơn cấp xã).
Thị trấn gồm có thị trấn huyện lị và thị trấn cụm xã, nhưng ở nước ta thông
thường đều là thị trấn huyện lị.
- Thị xã: Có quy mô dân số lớn hơn thị trấn, ngang hàng với
quận/huyện. Thị xã bao gồm thị xã tỉnh lị và thị xã trực thuộc tỉnh, thị xã trực
thuộc trung ương hoặc trực thuộc thành phố.
- Thành phố: Có quy mô dân số lớn hơn thị xã. Thành phố trực thuộc
trung ương là một đơn vị hành chính ngang hàng cấp hành chính tỉnh, còn
thành phố trực thuộc tỉnh là đơn vị hành chính ngang hàng cấp huyện. Ở nước
ta hiện nay, thành phố được phân làm bốn cấp: thành phố loại đặc biệt, thành
phố loại I, thành phố loại II, thành phố loại III.
d. Theo chức năng
- Đô thị là trung tâm chuyên ngành: Là những đô thị có vai trò, chức
năng chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp, cảng biển, du lịch, nghỉ
dưỡng, đầu mối giao thong, …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đô thị là trung tâm tổng hợp: Là những đô thị có chức năng về nhiều
mặt như chính trị, hành chính, văn hóa, giáo dục, …
Tuy nhiên, việc xác định một đô thị là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành nhiều khi chỉ mang tính chất tương đối. Ở cấp lãnh thổ nhỏ, một đô thị
có thể là trung tâm tổng hợp, nhưng ở cấp lãnh thổ lớn hơn lại là trung tâm
chuyên ngành. Ví dụ: Ở nước ta, thành phố Thái Nguyên là trung tâm tổng
hợp của tỉnh Thái Nguyên nhưng lại là trung tâm chuyên ngành sản xuất gang
thép của cả nước.
Xét về tính chất, chức năng có thể phân đô thị nước ta ra thành 6 loại:
+ Đô thị tổng hợp như: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Đô thị cảng biển như: Hải Phòng.
+ Đô thị công nghiệp như: Thái Nguyên, Việt Trì, Hòa Bình, Bắc
Giang, Uông Bí, Phả Lại, Biên Hòa, …
+ Đô thị nghỉ dưỡng như: Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Non
Nước, Tam Đảo, Sa Pa, Vũng Tàu, Đà Lạt, …
+ Đô thị hành chính như: Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai
Châu, Sơn La, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bến Tre, Tân An, …
+ Đô thị cửa khẩu như: Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai, Lao Bảo, Lộc
Ninh, Hà Tiên,
Sự phân loại đô thị này chỉ có tính chất tương đối vì các đô thị ở Việt
Nam thường đảm nhận nhiều chức năng.
Hiện nay, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày
7/5/2009, hệ thống đô thị nước ta được phân thành 6 loại: đô thị đặc biệt, đô
thị loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V. Sự phân cấp đô thị như vậy được
dựa trên các tiêu chí tổng hợp về: chức năng đô thị, quy mô dân số toàn đô
thị, mật độ dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng
đô thị, và kiến trúc cảnh quan đô thị. Cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đô thị loại đặc biệt: Gồm Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
+ Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm
kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch,
y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển KTXH của cả nước.
+ Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.
+ Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km
2
trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: được đầu
tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Khu
vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng và
các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc
phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại
các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ
những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh
phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Thực hiện xây dựng phát triển đô thị
theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn
đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn
tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống
tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu
mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
- Đô thị loại I: Gồm 12 thành phố là Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng,
Đà Lạt, Buôn Mê Thuột, Nha Trang, Quy Nhơn, Cần Thơ, Thái Nguyên, Việt
trì, Nam Định.
+ Chức năng đô thị: Đô thị trực thuộc TW có chức năng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, KHKT, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển KT-XH của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước. Đô thị trực
thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, KHKT, hành chính,
giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của một hoặc một số vùng lãnh thổ
liên tỉnh.
+ Quy mô dân số đô thị: Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân
số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số
toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc Trung
ương từ 12.000 người/km
2
trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km
2
trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85%
so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành có nhiều
mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn
vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường. Khu vực ngoại thành có nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và
cơ bản hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường;
mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư
xây dựng đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Thực hiện xây dựng phát triển đô thị
theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn
đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn
tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời
sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc
tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đô thị loại II: Gồm 11 thành phố là Hải Dương, Hạ Long, Thanh
Hóa, Pleiku, Phan Thiết, Vũng Tàu, Biên Hòa, Mĩ Tho, Long Xuyên, Cà
Mau, Tuy Hòa.
+ Chức năng đô thị: Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát
triển KT-XH của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Trường hợp đô
thị loại II là thành phố trực thuộc TW thì phải có chức năng là trung tâm kinh
tế, văn hóa, KHKT, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
KT-XH của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.
+ Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên. Trong
trường hợp đô thị loại II trực thuộc TW thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt
trên 800 nghìn người.
+ Mật độ dân số khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000
người/km
2
trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc TW từ 10.000 người/km
2
trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80%
so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: được đầu
tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất
mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết
bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Khu vực ngoại thành: một số mặt được
đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân
cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án
gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố
văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh
thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang
ý nghĩa quốc gia.
- Đô thị loại III: Gồm 39 thành phố, thị xã là các thành phố còn lại và
các thị xã Thủ Dầu Một, Châu Đốc, Bà Rịa, Bạc Liêu, Sa Đéc, Cửa Lò, Cam
Ranh, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Sóc Trăng.
+ Chức năng đô thị: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ
thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao
lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của
một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
+ Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km
2
trở lên.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu
đạt 75% so với tổng số lao động.
+ Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: từng mặt
được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở
sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị
các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Khu vực ngoại thành: từng
mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án
gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư
nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực đất đai thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng
cảnh quan sinh thái.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị
kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố