Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

phát triển môi trường dạy học tích cực ở trường đại học kỹ thuật công nghiệp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 153 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

MÔNG THỊ MINH HƢỜNG

PHÁT TRIỂN MƠI TRƢỜNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Thái Nguyên - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

MƠNG THỊ MINH HƢỜNG

PHÁT TRIỂN MƠI TRƢỜNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Thái Nguyên - 2013

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Nguyễn Thị Tính trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và chỉ
dẫn tận tình cho tơi về định hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận và
khai thác các tài liệu tham khảo cũng như chỉ bảo cho tơi trong q trình tơi
viết luận văn và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý
- Giáo dục, khoa sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận giúp tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp và các
em sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi muốn bày tỏ lịng cảm ơn đối với bạn bè, người thân trong
gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hồn thành luận

văn này.
TÁC GIẢ

Mơng Thị Minh Hường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác . Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đơ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
̃
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Mơng Thị Minh Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNH - HĐH

Giáo dục và đào tạo

GD & ĐT

Nghiên cứu khoa học

NCKH

Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên

ĐHKTCNTN

Đại học Thái Nguyên

ĐHTN

Quản lý khoa học - Quan hệ quốc tế

QLKH - QHQT

Khoa học và công nghệ

KH & CN


Công nghệ thơng tin

CNTT

Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục

TTKT&ĐBCLGD

Dạy học tích cực

DHTC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

NGƢỜI HD KHOA HỌC

TRƢỞNG KHOA TÂM LÝ
GIÁO DỤC

PGS.TS. Nguyễn Thị Tính

TS. Phùng Thị Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Nhiệm
vụ hàng đầu của giáo dục hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường nhằm phát triển toàn diện nhân cách con người. Luật giáo dục 2005
của nước ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đó là con đường cơ
bản để CNH - HĐH đất nước. Giáo dục đại học là nhân tố giữ vai trị quan
trọng góp phần quyết định tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo nguồn
nhân lực cho đất nước.
Xã hội phát triển đặt ra các tiêu chí về phẩm chất và năng lực của con
người đòi hỏi xã hội và nhà trường phải dốc sức để tìm ra các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục . Trong những năm qua, sự nghiệp giáo
dục đã có những bước phát triển mới, đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong việc mở rộng quy mơ, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và
chuẩn bị nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tuy
nhiên, sự phát triển giáo dục của nước ta cịn nhiều hạn chế, chất lượng GD &
ĐT nhìn chung cịn thấp, cơng tác quản lí cịn kém hiệu quả, môi trường giáo
dục tồn tại nhiều yếu tố tiêu cực.
Đứng trước xu thế đó, để đào tạo được đội ngũ nguồn nhân lực vừa có
phẩm chất tốt, vừa có năng lực nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, khắc phục
một số mặt cịn tồn tại của q trình Giáo dục thì các nhà quản lý cần phải
quan tâm đến việc xây dựng một môi trường dạy học lành mạnh, tích cực, chủ
động, sáng tạo trong nhà trường.
Hịa nhịp với sự đi lên của xã hội hiện đại, trường ĐHKTCNTN đang

ngày một phát triển và đạt được những thành tựu to lớn. Là một trường có
nhiều ngành nghề đa dạng, lại có rất nhiều sinh viên theo học nên trường cũng
gặp phải khơng ít khó khăn trong q trình dạy học. Vì vậy để xây dựng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

môi trường dạy học đạt được chất lượng và hiệu quả cao trong quá trình giáo
dục đào tạo là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết. Việc nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường dạy học ở trường ĐHKTCNTN
trong thời điểm này sẽ góp phần phát huy những điểm mạnh, khắc phục
những hạn chế cịn tồn tại trong nhà trường. Vì vậy chúng tơi chọn đề tài “
Phát triển mơi trường dạy học tích cực ở trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển mơi trường dạy học tích cực nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy học và giáo dục ở trường
ĐHKTCNTN, đáp ứng yêu cầu đổi mới thực tiễn giáo dục đại học hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Môi trường dạy học ở trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển môi trường DHTC tại
trường ĐHKTCNTN
4. Giả thuyết
Môi trường dạy học ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dạy học ở đại
học, thực tế cho thấy môi trường dạy học ở trường ĐHKTCNTN hiện nay
chưa thực sự tạo động lực cho người dạy và người học vì vậy chất lượng dạy
học nói riêng, chất lượng đào tạo nói chung chưa cao. Nếu đê xuât môt sô

̀
́
̣ ́
biên phap phù hợp nhằm phát triển mơi trường DHTC ở trường ĐHKTCNTN
̣
́
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học cũng
như quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường.
5. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường dạy học gồm môi trường trong nhà trường và môi trường
ngồi nhà trường, vì thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cưu môi
́
trường DHTC trong trương ĐHKTCNTN thông qua môi trường làm việc,
̀
hoạt động dạy học của các giảng viên, sinh viên trong trường bao gồm các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

yếu tố mơi trường vật chất, mơi trường nhóm lớp, môi trường tinh thần trong
nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển mơi trường DHTC ở
trường đại học.
6.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển môi trường DHTC ở trường
ĐHKTCNTN.

6.3. Đề xuất biện pháp phát triển mơi trường DHTC ở trường
ĐHKTCNTN.
6.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Sư dung cac phương phap nghiên cưu lí luân : nghiên cưu tai liêu , phân
̉ ̣
́
́
́
̣
́
̀
̣
tích, tổng hợp, so sánh nhăm thu thâp thông tin ly thuyêt dưa trên cac tai liêu
̀
̣
́
́
̣
́ ̀
̣
nghiên cưu.
́
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng phap phỏng vấn
́
Trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên nhằm
tìm hiểu nhận thức, thái độ, các mối quan hệ trong dạy học và những khó
khăn gặp phải đối với việc phát triển mơi trường dạy học tích cực xây dựng

mơi trường DHTC; đồng thời tìm hiểu ý kiến đánh giá của họ về việc xây
dựng môi trường DHTC trong nhà trường.
7.2.2. Phƣơng phap điêu tra băng anket
́
̀
̀
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về nhận thức của
cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên trong trưịng về xây dựng và phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

môi trường DHTC, về việc sử dụng các phương pháp DHTC của giảng, các
mối quan hệ trong nhà trường và các yếu tố cơ sở vật chất trong nhà trường
nhằm tạo mơi trường học tập tích cực cho sinh viên.
7.2.3. Phƣơng phap quan sat
́
́
Quan sát hoạt động dạy học trên lớp và cơ sở vật chất nhà trường, các mối
quan hệ trong nhà trường để tìm hiểu thực trạng mơi trường DHTC. Qua đó
đánh giá mức độ phát triển của môi trường DHTC trong nhà trường.
7.2.4. Phƣơng phap tông kêt kinh nghiêm.
́
̉
́
̣

Nghiên cứu báo cáo tổng kết của nhà trường về q trình xây dựng mơi
trường dạy học tích cực. Nghiên cứu về chương trình học, các phương pháp
dạy học tích cực, cơ sở vật chất và các mối quan hệ trong nhà trường …để bổ
sung thông tin về các vấn đề đã điều tra.
7.2.5. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm nhằm tiếp thu ý kiến
của họ về tính cần thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất để có những kết luận chính xác và định hướng vận dụng các biện pháp
đó vào trong thực tiễn.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã
sử dụng phương pháp thống kê tốn học sau:
* Tính số trung bình cộng:
Cơng thức:
n

X

x
i 1

i

n

Trong đó :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

X : Là số trung bình cộng

n : Là số khách thể nghiên cứu
n

 x : Là tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu
i 1

i

* Tính phần trăm:
Cơng thức: % 

m.100
n

Trong đó:
+ m là số lượng khách thể trả lời
+ n là số lượng khách thể đươc nghiên cứu
̣
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển môi trường DHTC ở trường đại học
Chương 2: Thực trạng về phát triển môi trường DHTC ở trường
ĐHKTCNTN.

Chương 3: Biện pháp phát triển mơi trường DHTC ở trường
ĐHKTCNTN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN MÔI TRƢỜNG DHTC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Phát triển mơi trường DHTC chính là tạo điều kiện tốt nhất cho người học
nhằm phát huy tính tích cực học tập, chủ động, độc lập, sáng tạo ở các em.
Từ thời Cổ đại, các nhà sư phạm tiền bối đã nói đến tầm quan trọng to
lớn của việc phát huy tính tích cực chủ động của sinh viên và nói nhiều đến
việc xây dựng và phát triển môi trường DHTC. Socrat (469 - 399TCN), nhà
Triết học, người thầy vĩ đại của Hy Lạp cổ đại đã từng dạy các học trị của
mình bằng cách ln đặt ra các câu hỏi gợi mở nhằm giúp người học dần dần
phát hiện ra chân lý. Phương châm sống của ông là: “Sự tự nhận thức, nhận
thức chính mình”. Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà Triết học, nhà Giáo dục vĩ
đại của Trung Hoa cổ đại đòi hỏi người ta phải học, tìm tịi, suy nghĩ, đào sâu
q trình học. Ơng nói: “Khơng vì tức giận vì muốn biết thì khơng gợi mở
cho, khơng vì bực tức vì khơng rõ được thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc,
bảo cho biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa…”
Montaigne (1533 - 1592), nhà q tộc người Pháp, người chuyên
nghiên cứu lý luận, đặc biệt là về giáo dục, ông đề ra phương pháp giáo dục

“học qua hành”. Ông cho rằng: “Muốn đạt được mục tiêu này, tốt nhất, kiến
hiệu nhất là bắt học trò liên tục hành để học, học qua hành. Vậy vấn đề không
phải là giảng dạy một cách giáo điều, thầy nói liên tục, thao thao bất tuyệt,
trái lại chủ yếu bắt trị hoạt động, vận dụng khả năng xét đốn của mình…”
[35; 152 - 153].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

Komenski (1592 - 1670) là một nhà tư tưởng Clovakia, nhà lý luận giáo
dục đã đưa ra bí quyết về phương pháp giảng dạy: “Bí quyết về giáo dục và
rèn luyện cho các em một tâm hồn dễ dàng, tích cực, tự do, ngăn cản được
các điều mà các em muốn làm, ngược lại đẩy được các em làm những điều
mà chúng khơng muốn”. Ơng nêu rõ: “Chủ yếu dạy các em qua việc làm chứ
không phải qua lời giảng”.
Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Đông, Tây đều tìm đến con đường
phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của người học. Cụ thể như:
Kharlamôp, nhà giáo dục Xơ Viết, trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập
của sinh viên như thế nào” đã viết trong phần lời nói đầu: “Một trong những
vấn đề căn bản mà nhà trường Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết là việc
phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của sinh viên trong quá
trình dạy học”. [33;5].
V. Ơkơn, nhà giáo dục Ba Lan nổi tiếng đã đúc kết ra những kết quả
tích cực của cơng trình thực nghiệm hàng chục năm về dạy học phát huy tính
tích cực. Ơng đã nêu lên tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách áp
dụng phương pháp vào một số ngành khoa học và điều đó được thể hiện cụ
thể ở cuốn sách: “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề”… [34].

Như vậy, để phát huy tính tích cực học tập của sinh viên, biến quá trình
giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhà trường cần phải phát
triển mơi trường dạy học tích cực. Đây là một vấn đề được rất nhiều quốc gia
quan tâm, đã tiến hành và đạt được kết kết quả khả quan.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của sinh viên nhằm
đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành giáo dục từ
những năm 1960. Khẩu hiệu “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo” cũng đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó. Dạy học tích cực bắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

đầu được đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong giáo trình Giáo dục
học, Tâm lý học, Phương pháp giảng dạy bộ môn…
Tại Nghị quyết IV của ban chấp hành trung ương khóa VII đã chỉ rõ:
“Đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học… Áp dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho sinh viên năng lực tư
duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…”
Trần Bá Hoành với các bài: “Dạy học lấy người học làm trung tâm”,
đăng trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 1/1994 [10]; bài “Phương pháp
DHTC”, đăng trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 9/1999 [11] nêu rõ: Thế nào
là dạy học lấy người học làm trung tâm, thế nào là phương pháp DHTC, thế
nào là phương pháp hợp tác…
PGS - TS Nguyễn Ngọc Bảo với cuốn sách: “Phát triển tính tích cực,
tính tự lực của sinh viên trong q trình dạy học”, tác giả đã đưa ra quan

niệm học là hoạt động tích cực, tự lực và trung tâm của quá trình dạy học và
đã nêu lên các phương pháp tích cực hóa hoạt động của sinh viên [4].
Thơng qua dạy học lấy người học làm trung tâm giúp người học phát
huy tính tích cực học tập của sinh viên. Để phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo ở người học, thì nhà trường cần phải chú trọng đến việc xây
dựng và phát triển môi trường DHTC, dạy học hướng vào người học, tạo ra
môi trường tốt nhất cho người học.
Phát triển mơi trường DHTC đã có một số cơng trình nghiên cứu và đề
cập đến, tuy nhiên mới chỉ ở một số khía cạnh về phát huy tính tích cực học
tập của sinh viên mà thơi. Chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về phát triển
môi trường DHTC là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng quyết định
đến chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Đặc biệt chưa có cơng trình
nào nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về lĩnh vực này ở mơi trường dạy học
nói chung, ĐHKTCNTN nói riêng. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này làm vấn
đề nghiên cứu của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Môi trƣờng
Môi trường là sự tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định
xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thể coi là một tập hợp,
trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ
thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó.
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khái niệm môi trường:

- Theo nghĩa rộng nhất: môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện
tượng bên ngồi có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một
vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Theo
Lê Văn Khoa (1995), đối với cơ thể sống thì “mơi trường sống” là tổng hợp
những điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển cơ thể.
- Theo Unesco (1981): “Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các
hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra. Những cái hữu hình (tập
quán, niềm tin…) trong đó con người sống và lao động. họ khai thác các tài
nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình” [26].
- Theo từ điển tiếng việt thơng dụng: 1.Mơi trường là tồn thể hoàn
cảnh tự nhiên tạo thành những điều kiện sống bên ngồi của một sinh vật. 2.
Mơi trường là tồn thể hồn cảnh xã hội( phong tục, tín ngưỡng, sinh hoạt văn
hố, nghề nghiệp, gia đình…) chung quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống và sự phát triển của con người. [23]
- Theo từ điển Anh - Việt: “ Environment” là điều kiện, hoàn cảnh,
những sự vật xung quanh; sự bao quanh, sự bao vây, sự vây quanh làm tác
động đến đời sống của mọi người.[21]
- Theo từ điển văn hố giáo dục: Khái niệm mơi trường được hiểu là
toàn bộ những nhân tố bao quanh con người hay sinh vật và tác động lên đời
sống của nó.[24]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

- Theo Điều 1 - Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển

của con người và thiên nhiên”.[15]
- “Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu
tố vơ sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển
và sinh sản của sinh vật” (Hoàng Đức Nhuận, 2000) [18]. Theo tác giả mơi
trường có các thành phần chính và tác động qua lại với nhau:
1/ Môi trường tự nhiên: bao gồm nước, khơng khí, đất đai, ánh sáng
và các sinh vật - môi trường kiến tạo gồm các cảnh quan thay đổi được do
con người.
2/ Môi trường không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách,
mật độ, phương hướng và sự thay đổi trong môi trường.
- Theo Vũ Trung Tạng: Môi trường là một thành phần của ngoại cảnh,
bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên… Mà ở đó, cá thể, quần
thể, lồi… có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi
của mình.
Như vậy, từ một số khái niệm nêu trên, ta có thể hiếu khái niệm mơi
trường như sau: “Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội
bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt
động sống của con người”.
Môi trường sống của con người được chia thành hai loại:
+ Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố về tự nhiên như: vật lý, hóa
học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn con người, nhưng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng, mặt trời, sơng núi, biển cả, khơng khí, động
thực vật, đất, nước... phục vụ cho cuộc sống của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17


Trong quá trình tồn tại và phát triển của con người cần có các nhu cầu
tối thiểu về khơng khí, độ ẩm, nước, nhà ở…cũng như các hoạt động xã hội
khác. Môi trường tự nhiên cung cấp những điều kiện giúp con người thoả mãn
những nhu cầu đó.
+ Mơi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữ con người với con
người. Bao gồm mơi trường chính trị (Chế độ chính trị, giai cấp...); mơi trường
kinh tế sản xuất (Quan hệ sản xuất, chế độ kinh tế...); môi trường sinh hoạt xã
hội (Gia đình, các tổ chức, đồn thể...); mơi trường văn hóa (Hệ tư tưởng, nhà
trường, cơ quan văn hóa giáo dục, các phương tiện thơng tin đại chúng...).
Môi trường xã hội chia thành hai loại:
1/ Môi trường lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất Nhà nước, chế độ kinh
tế, chính trị, các mối quan hệ sản xuất...
2/ Môi trường nhỏ: là một bộ phận của mơi trường lớn: gia đình, nhà
trường, xã hội...
Q trình hình thành nhân cách và sự phát triển nhân cách chỉ có thể
thực hiện trong một mơi trường nhất định. Mơi trường tạo nên động cơ, mục
đích, cung cấp phương tiện cho hoạt động và giao lưu cá nhân. Tuy nhiên,
mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với cá nhân còn tuỳ thuộc vào thái độ,
xu hướng và năng lực của cá nhân trong các hoạt động và giao lưu..
Vì vậy, nhận thức đúng về vai trị của mơi trường sẽ giúp nhà giáo dục
định hướng cho trẻ tiếp nhận những ảnh hưởng tốt đẹp của mơi trường, đồng
thời có khả năng chống lại những ảnh hưởng xấu của môi trường.
1.2.2. Dạy học “tích cực”
Q trình dạy học gồm hai mặt hữu cơ, hoạt động dạy của giảng viên
và hoạt động học của sinh viên. Trong lý luận dạy học có những quan điểm
khác nhau về vai trị của sinh viên, nhưng tựu chung lại có hai hướng: hoặc
tập trung vào vai trò hoạt động của giảng viên (Lấy giảng viên làm trung
tâm), hoặc tập trung vào vai trò hoạt động của sinh viên (Lấy sinh viên làm
trung tâm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





18

Dạy học lấy người học làm trung tâm không phải là một phương pháp
dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận hiện
đại (theo quan điểm dạy học nêu trên) về quá trình dạy học. Quan điểm này
chi phối tất cả các thành tố của q trình dạy học (Từ mục đích, nội dung đến
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, cách đánh giá…) chứ không chỉ
liên quan đến phương pháp dạy học.
Dạy học lấy người học làm trung tâm hay còn gọi là DHTC. Thực chất
đây là hoạt động tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hướng
tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học
tập thụ động của người học. DHTC là một trong những mục tiêu và cũng là
một tiêu chuẩn hiệu quả giáo dục. Thực hiện DHTC thì nhiệm vụ chủ yếu của
người dạy trong DHTC là trở thành người thiết kế các hoạt động đa dạng
trong q trình dạy học, cịn người học có cơ hội được tham gia được thử
thách để tham gia một cách tích cực vào các hoạt động đào sâu mở rộng kiến
thức, tự khám phá, phát huy tính tự giác, độc lập trong học tập.
- Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) giải thích : tích cực là (1) có
ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển; (2) tỏ ra chủ
động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển; (3)
hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với công việc” [22]. Vận dụng vào
dạy học, sự tích cực thể hiện ở thái độ chủ động, hăng hái, nhiệt tình (của GV
đối với việc dạy, của HS trong việc học) và thông qua các hoạt động (dạy và
học tích cực ấy) mà tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (của cả thầy và
trò).
- Nhà giáo dục học Kharlamơp thì cho rằng : “Tính tích cực là trạng

thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động. Tính tích cực nhận
thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”[33]. Nghĩa là,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

“tích cực” bao gồm cả tích cực bên trong thể hiện ở những vận động tư duy,
trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc và tích cực bên
ngồi lộ ra ở thái độ, hành động đối với công việc.
- Trong “thuật ngữ giáo dục người lớn’’ do Unesco xuất bản năm 1979
bằng ba thứ tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha đã dùng thuật ngữ “giáo dục căn cứ
vào người học’’, “giáo dục tập trung vào người học’’ với định nghĩa “sự giáo
dục mà nội dung quá trình học tập và giảng dạy được xác định bở nhu cầu,
mong muốn của người học và người học tham gia tích cực vào việc hính thành
và kiểm sốt, sự giáo dục này huy động những nguồn lực và kinh nghiệm của
người học’’ [27].
- Lý luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng động lực của quá
trình dạy học cần phải biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu
nhận thức của người học, phải giáo dục tính tích cực, tự giác học tập và tạo
điều kiện cho những cố gắng vươn tới của sinh viên bằng khả năng của mình.
Để sinh viên có động lực học tập phải dạy học theo hướng tích cực, khơi dậy
và phát huy tính tích cực nhận thức hoạt động của sinh viên.
- Về góc độ giáo dục học cũng chỉ rõ: dạy học“tích cực’’ , nếu xét dưới
góc độ triết học là thái độ, cải tạo của chủ thể nhận thức đối với đối tượng
nhận thức. Tức là tài liệu học tập được phản ánh vào não của HS phải được
biến đổi, được vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau để cải tạo

hiện thực và cải tạo cả bản thân.
- Xét dưới góc độ tâm lí học thì DHTC là mơ hình tâm lý hoạt động
nhận thức. Đó là sự kết hợp giữa các chức năng nhận thức, tình cảm, ý chí,
trong đó chủ yếu là nhận thức của sinh viên. Mơ hình này ln luôn biến đổi,
tuỳ theo nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà các em phải thực hiện . Chính sự biến
đổi liên tục bên trong của mơ hình tâm lý hoạt động nhận thức là đặc trưng
của tính tích cực nhận thức ở sinh viên. Sự biến đổi này càng năng động bao
nhiêu thì càng thể hiện tính tích cực ở mức độ cao bấy nhiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu về dạy học“tích cực’’ nêu trên, theo
chúng tơi có thể hiểu khái niệm dạy học tích cực như sau: “DHTC là quan
điểm dạy học hướng vào người học, phát huy tính tích cực nhận thức, độc
lập, sáng tạo của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo”.
DHTC đòi hỏi sinh viên phải thay đổi liên tục bên trong các mơ hình
tâm lý trong cấu trúc của hoạt động nhận thức nhằm cải tạo khách thể theo
mục đích, nhiệm vụ dạy học đề ra.
Cấu trúc tâm lý của hoạt động nhận thức bao gồm: vốn tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, năng lực, phẩm chất đạo đức, tình cảm, ý chí và hành động của
từng cá nhân người học. Trong mơ hình này, yếu tố có tính chất qn xuyến,
nổi lên như một hoạt động chủ đạo là hoạt động trí tuệ, đặc biệt là hoạt động
tư duy.
Kiểu dạy học này khác xa với lối dạy học thụ động, nhồi nhét kiến
thức cho sinh viên, kiểu thầy đọc, trị chép, học thuộc bài, khơng kích thích
các tình huống có vấn đề, khơng phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu để

tìm tịi chân lý.
Kiểu dạy học này dựa trên cơ sở triết học biện chứng và cơ sở tâm lý
học - giáo dục học hiện đại. DHTC khơng có nghĩa là hạ thấp vai trò hướng
dẫn chủ đạo của giảng viên, mà trái lại còn đề cao vai trò hướng dẫn sáng suốt
và nhạy cảm của thầy giáo. Thầy giáo phải nắm vững mục đích dạy học - giáo
dục, lựa chọn, sắp xếp nội dung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, sử dụng phương
pháp, hình thức dạy học, phương tiện dạy học - giáo dục để giúp sinh viên tìm
tịi chân lý, biết cách thức tìm tịi chân lý. Như Ditecvec - nhà giáo dục lỗi lạc
đã từng nói: “Người giảng viên tồi là người giảng viên cung cấp chân lý cho
sinh viên. Người giảng viên giỏi là người giảng viên hướng dẫn sinh viên tìm
tịi chân lý”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

DHTC có thể xem là một q trình chủ động tiếp thu mọi tác động và
mọi ảnh hưởng giáo dục. Kiểu dạy học này vận dụng các mơ hình tâm lý trong
cấu trúc của hoạt động nhận thức của người học, độc lập tự rèn luyện theo
chương trình kế hoạch dưới sự hướng dẫn của thầy giáo nhằm đạt tới mục tiêu
đào tạo. Muốn học tập tốt, sinh viên phải tạo được sự thôi thúc bên trong, tạo nên
những thao tác tư duy, tạo nên sự vận động thể dục về trí não để nhận thức được
thế giới.
1.2.3. Mơi trƣờng DHTC ở trƣờng đại học
Môi trường bao hàm nhiều yếu tố về tự nhiên và xã hội tồn tại xung
quanh chúng ta, cho ta cơ sở để sống và tồn tại. Xã hội phát triển mạnh bao
nhiêu thì mặt trái của nó cũng song song cùng tồn tại và ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người bấy nhiêu. Để tạo ra một mơi trường an tồn, tích

cực tác động đến đời sống của con người thì nhà trường giữ vai trị vơ cùng
quan trọng. Bởi nhà trường là nơi đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ
chun mơn và các phẩm chất đạo đức tốt đẹp đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Muốn làm được điều đó, trước hết cần quan tâm đến xây dựng một môi
trường DHTC.
Môi trường DHTC là một trong bốn cấu trúc của hoạt động dạy học,
chi phối trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy và hoạt động
học. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học chịu sự chi phối của các
yếu tố bên trong và bên ngoài, nhưng trước hết phải kể đến ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Các yếu tố đó bao gồm: kiến thức
(Khái niệm hay nội dung dạy học), người học, người dạy và môi trường (Điều
kiện dạy học cụ thể). Mỗi yếu tố trong cấu trúc hoạt động dạy học đảm nhận
chức năng riêng biệt, chúng khơng tồn tại tách biệt mà có mối quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

Bàn về môi trường dạy học, theo quan điểm Sư phạm học tương tác, tổ
chức dạy học hướng vào người học về cơ bản cũng giống như tạo ra một mơi
trường DHTC. Nguyễn Thị Bích Hạnh trong cuốn “Mơi trường dạy học theo
sự tương tác” cho rằng: “Môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa
dạng do người dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, thích nghi trên
nền tảng những lựa chọn đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đặt ra cho người học
nhằm đạt tới mục tiêu của nhiệm vụ dạy học”[7].
Như vậy có thể hiểu: Mơi trường DHTC ở trường đại học bao gồm
mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi của q trình dạy học. Mơi

trường dạy học tích cực là những điều kiện, những yếu tố hỗ trợ cần thiết
cho hoạt động dạy và học của giảng viên, sinh viên, nó có tác dụng tạo
động lực cho hoạt động dạy học phát triển.
Môi trường DHTC được tạo bởi các nhân tố:
+ Mơi trường vật chất có đủ các điều kiện, phương tiện phục vụ cho
hoạt động dạy học.
+ Môi trường tinh thần đó là các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động
dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên như tự chủ, thân thiện, cởi
mở, chia sẻ, hợp tác vv… trong hoạt động dạy học.
+ Mơi trường xã hội: Đó là quan hệ cá nhân với cá nhân, cá nhân với
nhóm, cá nhân với tập thể, giữa nhóm với nhóm, nếu trong các mối quan hệ
trên được xây dựng trên tinh thần đoàn kết, thi đua, học hỏi, chia sẻ, cạnh
tranh lành mạnh để phát triển thì đó là mội trường tốt cho hoạt động dạy học
phát triển.
1.2.4. Phát triển môi trƣờng DHTC ở trƣờng đại học
Trên cơ sở tìm hiểu về DHTC và môi trường DHTC, chúng tôi cho
rằng: Phát triển môi trường DHTC ở trường đại học là chủ thể quản lý tạo
ra một mơi trường an tồn, tích cực, lành mạnh đáp ứng các yêu cầu về cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

sở vật chất, phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, các mối quan hệ
trong và ngoài nhà trường… xung quanh q trình dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức, phát triển năng lực nghề nghiệp.
Từ khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy các yếu tố bên trong và bên

ngoài nhà trường như: cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường; mối quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội; cũng như các thành tố của q trình dạy học là
những yếu tố khơng thể thiếu để phát triển môi trường DHTC.
1.3. Các vấn đề cơ bản về phát triển môi trƣờng DHTC ở trƣờng đại học
1.3.1. Các yếu tố tạo thành môi trƣờng DHTC ở trƣờng đại học
1.3.1.1 Các yếu tố vật chất
Cơ sở vật chất được coi là điều kiện tiên quyết trong phát triển giáo
dục. Nó là điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình dạy học và giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, góp phần quyết định trực tiếp đến chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Xây dựng cơ sở vật chất và tạo cảnh quan nhà trường là một trong
những yếu tố cơ bản tạo nên môi trường DHTC. Một trường học khang trang,
sạch đẹp, khơng gian thống đãng, khơng khí trong lành, khơng gian dành cho
các hoạt động được mở rộng và sạch sẽ... góp phần tạo ra cho người học tinh
thần sảng khoái thúc đẩy động cơ học tập của các em. Ngược lại nếu cơ sở vật
chất khơng được đảm bảo thì khơng thể tạo ra được những ảnh hưởng tích cực
đến nhận thức, làm hạn chế khả năng tìm tịi, sáng tạo, chủ động ở các em.
Để xây dựng môi trường DHTC, nhà trường cần phải đảm bảo các điều
kiện tối thiểu về cơ sở vật chất như: có đầy đủ phịng học; cấu trúc phịng học,
khơng gian lớp học thống mát; ánh sáng, âm thanh đạt yêu cầu về chất
lượng; bàn ghế có thể cơ động; tài liệu học tập phong phú, đa dạng; internet
và các phương tiện máy chiếu hoạt động tốt... Điều kiện cơ sở vật chất đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

bảo sẽ khơi dậy hứng thú học tập cho sinh viên, tạo điều kiện tốt nhất để các

em học tập đạt kết quả cao.
Ngồi ra, nhà trường phải có đầy đủ phịng thí nghiệm, phịng thực
hành, nhà xưởng để giúp sinh viên ngồi việc lĩnh hội tri thức cịn rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp. Các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại được chuẩn
hóa phù hợp với nội dung dạy học sẽ hỗ trợ cho quá tình dạy học, nâng cao
năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề cho sinh viên.
Một môi trường học tập tích cực khơng chỉ đảm bảo về cảnh quan
khơng gian xung quanh nhà trường, mà còn phải đảm bảo về khơng gian riêng
để sinh viên giải trí, học tập, nghiên cứu như: có ký túc xá khang trang, an
tồn giúp người học yên tâm về chỗ nghỉ; sân chơi thể thao rộng rãi để sinh
viên rèn luyện sức khỏe; thư viên điện tử, thư viên truyền thống thân thiện,
yên tĩnh, đảm bảo chất lượng như: có đủ phịng đọc, phịng học, phịng tra cứu
tài liệu, giáo trình và tài liệu tham khảo, có kết nối internet để tạo điều kiện
tốt nhất để sinh viên khai thác tri thức, tự nghiên cứu, tự xây dựng phương
pháp học tập, hỗ trợ đắc lực cho các bài giảng của thầy giáo, tăng thêm khả
năng sáng tạo cho sinh viên.
Như vậy, cơ sở vật chất đóng góp thiết thực vào việc đổi mới các
phương pháp DHTC, xem người học là trung tâm của quá trình nhận thức.
Đồng thời đa dạng hóa các hình thức dạy học. Thật vậy, một hệ thống trường
lớp, phịng thí nghiệm, phịng bộ mơn, sân bãi đầy đủ và đúng quy cách giúp
cho việc tổ chức các hoạt động dạy học phịng phú, đa dạng, linh hoạt như:
dạy ngồi trời, dạy trong lớp, dạy trong phịng thí nghiệm, nhà xưởng, phịng
bộ mơn, dạy nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu bằng thực hành, dạy
chuyên biệt nâng cao, ngoại khóa... sẽ tạo ra một mơi trường dạy học tích cực
và hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

1.3.1.2 Các yếu tố xã hội
Môi trường DHTC là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc
phát triển hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học. Nhờ sự tăng
trưởng về lượng và chất thông qua dạy học tích cực, người học dần dần hình
thành năng lực, trình độ chun mơn, quan điểm sống, thế giới quan, nhân
sinh quan và những phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu về sự phát triển kinh
tế xã hội.
Xã hội càng phát triển, càng đặt ra những đơn đặt hàng mới cho quá trình
giáo dục, giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vậy làm thế
nào để giáo dục vừa dạy chữ, vừa dạy người, đem đến sự hình thành và phát
triển nhân cách cho người học? Để làm được điều đó địi hỏi phải có sự tham gia
của yếu tố xã hội để xây dựng một môi trường DHTC.
Tạo ra môi trường DHTC, không chỉ đơn thuần là việc cung cấp tri thức,
kỹ năng ở trên lớp cho người học. Mà phải tiến hành xã hội hóa giáo dục. Tức
là ở mọi lúc, mọi nơi, mọi chỗ người học đều được tham gia học tập và rèn
luyện. Muốn vậy, nhà trường cần giữ vai trị chủ đạo trong việc kết hợp với gia
đình, xã hội để tiến hành q trình giáo dục tồn diện nhằm phát huy những
ảnh hưởng tích cực, và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến người học.
Gia đình là nguồn gốc, là mơi trường đầu tiên hình thành đạo đức cho
thanh thiếu niên, là nơi lưu giữ các giá trị đạo đức, tryền thống tốt đẹp của
dân tộc. Các yếu tố trong gia đình như: truyền thống gia đình, bầu khơng khí
tâm lý, hốn cảnh gia đình, các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình... có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tinh thần của các em. Một lối sống lành
mạnh, tích cực chỉ có được khi những yếu tố trên được đảm bảo và chú trọng
giáo dục sinh viên. Ngược lại, sự thiếu thiện cảm trong gia đình, gia đình
khơng quan tâm đến việc giáo dục con cái mà chỉ phó mặc việc dạy dỗ, giáo
dục cho nhà trường và xã hội, thì giáo dục nhà trường dù có cố gắng bao
nhiêu cũng khơng đem lại hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×