Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

bài giảng hàng hóa công và chi tiêu công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.4 KB, 11 trang )

9/7/2009
1
Chương 3Chương 3
HÀNG HÓA CÔNG HÀNG HÓA CÔNG
VÀ CHI TIÊU CÔNGVÀ CHI TIÊU CÔNG
1
Cấu trúc chương
3.1. Hàng hóa công.
3.2. Cung cấp hàng hóa công.
3.3. Chi tiêu công.
2
3.1. Hàng hóa công
Hãy thảo luận về tình huống sau:
Trong nền kinh tế có hai loại hàng hóa
 Loại 1: một căn hộ.
 Loại 2: một bệnh viện.
Đâu là sự khác biệt giữa chúng?
3
9/7/2009
2
CănCăn hộ hộ Bệnh việnBệnh viện
Mang tính chất một hàng hóa.
 Về tính chất vật lý.
 Về bản chất kinh tế.
Số lượg căn hộ có giới hạn; nếu số
người mua nhiều hơn số căn hộ thì
sẽ có người không mua được.
Số lượng bệnh viện là có giới hạn,
nhưng đủ để phục vụ cho tất cả mọi
người.
Để có căn hộ cho thêm một người,


cần phải tốn thêm nguồn lực để xây
dựng; hoặc có một người phải hi
sinh.
Khi có thêm một người sử dụng
bệnh viện, xã hội không phải tốn
thêm nguồn lực; vả lại không có ai
phải hi sinh.
Chỉ có người mua căn hộ nhận
được lợi ích từ việc sử dụng.
Tất cả cộng đồng đều sử dụng bệnh
viện và nhận được lợi ích.
4
3.1. Hàng hóa công
Như vậy nền kinh tế sẽ có hai loại hàng hóa:
 Loại 1: Hàng hóa tư nhân.
 Loại 2: Hàng hóa công.
Sự khác biệt giữa chúng chính là tính cạnh
tranh trong tiêu dùng.
5
Đặc tính của hàng hóa công
# 1: Tính tiêu dùng chung, tức là không
cạnh tranh, nhưng mức lợi ích mà mỗi cá
nhân đánh giá về hàng hóa công là không
giống nhau.
 Một cụ già và một sinh viên bị sốt, ai cảm thấy
cần bệnh viện hơn?
# 2: Hàng hóa công không mang tính loại
trừ, hoặc chi phí loại trừ rất cao.
 Không thể loại trừ: Hải đăng, cảnh sát …
 Có thể loại trừ với chi phí cao: công viên,

quốc lộ …
6
9/7/2009
3
Ví dụ:
Để loại trừ một người nào đó vào công viên,
xã hội phải tốn thêm:
 Tiền xây rào.
 Tiền làm cổng, quầy vé.
 Tiền in vé.
 Tiền lương nhân viên bán vé, soát vé.
 Giá trị của công viên giảm đi do mất mỹ quan.
 …
Những chi phí này thu hồi như thế nào? cách duy
nhất là đưa vào tiền vé nhưng liệu bạn sẵn lòng
trả bao nhiêu tiền để mua vé vào một công viên?
7
Hàng hóa công và hàng hóa tư nhân
Một số hàng hóa công cũng mang tính chất
loại trừ mặc dù tốn chi phí.
Do vậy cách tốt nhất là căn cứ vào tính chất
tiêu dùng chung và mức độ loại trừ để
phân loại hàng hóa trong nền kinh tế.
8
Hàng hóa công và hàng hóa tư nhân
9
0%
100%
Mức tiêu dùng chung
Mức độ loại

trừ
100%
Hàng hóa công
thuần túy
Hàng hóa công
không thuần túy
Hàng hóa tư
nhân
9/7/2009
4
Hàng hóa công và hàng hóa tư nhân
Hàng hóa tư nhân: người tiêu dùng phải trả
tiền theo giá thị trường.
Hàng hóa công thuần túy: người tiêu dùng
không trả tiền.
Hàng hóa công không thuần túy: người tiêu
dùng phải trả một chi phí nhất định.
10
Sự phân loại chỉ có ý nghĩa tương đối, một hàng
hóa công thuần túy cũng có thể là hàng hóa
công không thuần túy hay hàng hóa tư nhân.

Ví dụ: con đường và trạm thu phí; bệnh viện công và
bệnh viện tư hay thẩm mỹ viện …
Nhu cầu xã hội về hàng hóa công
Đối với hàng hóa tư nhân: do tính chất cạnh
tranh trong tiêu dùng nên khi có thêm một
người mua ở giá thị trường thì xã hội sẽ
bán thêm được một đơn vị hàng hóa.
Như vậy, ở mỗi mức giá đường cầu thị

trường là tổng hợp của các đường cầu cá
nhân theo sản lượng.
11
0
PP
=

=
=⇒
n
i
i
qQ
1
Gọi qi là lượng cầu của người tiêu dùng i
(i=1,n) và Q là lượng cầu thị trường
Đối với hàng hóa công: do tính chất không
cạnh tranh trong tiêu dùng nên khi có
thêm một người sử dụng, mặc dù họ
mong muốn trả một số tiền nhất định nào
đó nhưng xã hội sẽ không phải sản xuất
thêm hàng hóa để đáp ứng.
Vậy đường cầu của xã hội về hàng hóa công
sẽ được thiết lập bằng cách cộng các
đường cầu cá nhân theo sản lượng.
12
0
QQ
=


=
=⇒
n
i
i
pP
1
Gọi p
i
là giá cả mà người tiêu dùng i
(i=1,n) sẵn lòng trả và P là giá mà xã hội
sẵn lòng trả.
9/7/2009
5
Đường cầu thị trường hay xã hội [P =
f(Q)] chính là đường lợi ích xã hội biên
(MSB) của tiêu dùng hàng hóa. Do vậy:
13
)(QfPMSB
=
=
Để xác định mức cung cấp hay tiêu dùng
tối ưu của thị trường hay xã hội, ta phải
quan điểm rằng khi đó lợi ích ròng đạt ở
mức tối đa.
Gọi: SB – Social Benefit: lợi ích xã hội
SC – Social Cost: chi phí xã hội
NSB – Net Social Banefit: Lợi ích xã hội
ròng
Ta có:

14
SCSBNSB

=
NSB



max
0=



Q
NSB
''
SCSB =⇒
MSCMSB
=

?
=

Q
NHƯ VẬY: Mức sản xuất hay tiêu dùng tối ưu chính
là mức sản lượng mà tại đó lợi ích xã hội
biên bằng chi phí xã hội biên.
3.2. Cung cấp hàng hóa công
Hàng hóa công đều là những hàng hóa cần
thiết cho xã hội, vậy ai là người cung cấp?

Lý thuyết kinh tế cho rằng đối với hàng hóa
công thuần túy thì thị trường sẽ thất bại
trong việc cung cấp, và do vậy chính phủ
cần đứng ra cung cấp hàng hóa này cho
xã hội.
Tại sao?
15
9/7/2009
6
#.1. Tính không hiệu quả
16
SW tăng hay
giảm
Nếu khả năng cung cấp vượt quá khả năng
tiêu dùng thì chính phủ nên cung cấp
miễn phí; lúc đó:
 Sẽ có nhiều người tiêu dùng hàng hóa hơn,
thường những người sẵn lòng trả tiền ít hơn là
những người nghèo.
 Phúc lợi xã hội tăng thêm một lượng tương
ứng với tam giác màu xanh.
 Nói chung hàng hóa công được khai thác hiệu
quả hơn.
Như vậy so sánh với tư nhân thì tư nhân
cung cấp sẽ làm giảm hiệu quả khai thác
và giảm phúc lợi của hàng hóa công.
17
Khi năng lực cung cấp bị hạn chế
18
9/7/2009

7
Nếu khả năng cung cấp bị hạn chế dưới
mức tiêu dùng tối đa thì chính phủ có thể
thu phí; nhưng ý nghĩa của việc thu phí là:
 Mức phí thu chỉ nhằm hạn chế tiêu dùng trong
năng lực cung cấp cho phép.
 Mức phí thu không mang tính bù đắp chi phí.
 Trong đa phần trường hợp, mức phí mà chính
phủ thu nhỏ hơn mức giá thị trường khi hàng
hóa được cung cấp bởi khu vực tư nhân.
Nói chung, dù cho chính phủ có thu phí
nhưng việc cung cấp công cộng vẫn hiệu
quả hơn so với cung cấp tư nhân.
 Ví dụ: đi đò và đi phà qua sông.
19
#.2. Chi phí giao dịch
Khái niệm: là tất cả các loại chi phí liên quan
đến việc thực hiện một giao dịch hàng
hóa.
 Ví dụ: chi phí để thu phí giao thông
Khi chính phủ cung cấp miễn phí: xã hội
không tốn khoản chi phí này.
Tuy nhiên việc cung cấp miễn phí có thể dẫn
đến tiêu dùng quá mức.
Lúc đó chính phủ sẽ thu phí để hạn chế
nhưng với mức rẻ hơn rất nhiều.
20
Trong xã hội hiện đại, tư nhân cũng có
thể cung cấp hàng hóa công:
21

Ngược lại, chính phủ cũng cung cấp
hàng hóa tư nhân:
 Trường tư, bệnh viện tư.
 Đội thu gom rác dân lập …
 Dịch vụ y tế ở các bệnh viện công.
 Nhà ở cho người nghèo …
TẠITẠI SAOSAO ??????
9/7/2009
8
3.3. Chi tiêu công
Khái niệm: là các khoản chi tiêu của khu
vực công, gồm:
 Các cấp chính quyền.
 Các đơn vị quản lý hành chính.
 Các đơn vị sự nghiệp được kiểm soát và tài
trợ bởi chính phủ.
Chi tiêu công phản ánh các khoản chi của ngân
sách được quốc hội thông qua.
Chi tiêu công phản ánh trị giá hàng hóa mà chính
phủ mua vào để cung cấp hàng hóa công cho xã
hội trong việc thực hiện chức năng của nhà nước
22
3.3. (tt)
Trong xã hội cổ điển, chi tiêu công mang tính
chất tiêu dùng  càng nhỏ càng tốt.
Nhưng trong xã hội hiện đại, chi tiêu công tạo
ra sự tái phân phối trong nền kinh tế  xã hội
công bằng hơn và nền kinh tế ổn định hơn.
Chi tiêu công có đặc điểm:
 Phục vụ lợi ích cho cộng đồng.

 Gắn liền với bộ máy nhà nước và nhiệm vụ
mà nhà nước thực hiện.
 Mang tính công cộng, không hoàn trả trực
tiếp.
23
3.3. (tt)
Chi tiêu công phân loại theo tính chất: chi
thường xuyên và chi đầu tư.
Chi tiêu công phân loại theo mục đích, gồm:
 Chi quản lý hành chính.
 Chi tòa án và viện kiểm sát.
 Chi quốc phòng và an ninh.
 Chi an sinh xã hội.
 Chi giáo dục, y tế.
 Chi cho các chính sách đặc biệt.
 Chi khác.
24
9/7/2009
9
3.3. (tt)
Chi tiêu công phụ thuộc vào các yếu tố:
 Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế.
 Quan điểm về tài chính công.
Chi tiêu công có các vai trò:
 Thu hút vốn đầu tư và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
 Điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
 Tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
giữa các tầng lớp dân cư.
25

Đánh giá chi tiêu công
Khi tiếp cận với chi tiêu công, người ta thường
nêu ra vấn đề:
 Quy mô chi tiêu công như thế đã hợp lý?
 Chi tiêu công giúp chính phủ thực hiện các
vai trò như thế nào?
Trả lời hai câu hỏi này chính là đánh giá chi tiêu
công.
 Vậy đánh giá chi tiêu công chính là quá trình
phân tích và đánh giá trên hai khía cạnh định
tính và định lượng.
 Việc đánh giá này cần khách quan nhưng đôi
khi mang tính chuẩn tắc (chủ quan).
26
Các bước để đánh giá chi tiêu công
Bước 1: phân tích các chương trình chi tiêu
công:
 Tạo ra hàng hóa gì?
 Lợi ích của hàng hóa ấy như thế nào?
 Hàng hóa ấy có đáp ứng với nguyện vọng của
người dân hay không?
Chuyển sang bước 2.
27
9/7/2009
10
Các bước để đánh giá chi tiêu công
Bước 2: phân tích các thất bại của thị trường:
 Tại sao thị trường không cung cấp hay cung
cấp không đủ hàng hóa ấy?
 Tại sao khi thị trường cung cấp thì chi phí xã

hội lại quá cao?
Chuyển sang bước 3.
28
Các bước để đánh giá chi tiêu công
Bước 3: những hình thức can thiệp của chính
phủ:
 Chính phủ có thể đưa ra những hình thức can
thiệp nào?
 Hình thức nào tỏ ra hợp lý nhất?
Chuyển sang bước 4.
29
Các bước để đánh giá chi tiêu công
Bước 4: Đánh giá tính hiệu quả của chi tiêu
công:
 Tác động đến khu vực tư nhân như thế nào?
 Tác động đến thu nhập và thay thế và tác
động đến phân phối?
Chuyển sang bước 5.
30
9/7/2009
11
Các bước để đánh giá chi tiêu công
Bước 5: Cân nhắc sự đánh đổi giữa công bằng
và hiệu quả
Bước 6: Quá trình chính trị: nhằm đạt được sự
thỏa hiệp và nhất trí giữa người tham gia xây
dựng và thực hiện chương trình chi tiêu.
31

×